Đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch của điểm du lịch Cồn Sơn, thành phố Cần Thơ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 09 - 2020
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH
CỦA ĐIỂM DU LỊCH CỒN SƠN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Huỳnh Trường Huy1*, Nguyễn Thị Thanh Trúc2,
Trần Thị Cẩm Vân1, Trần Thu Hương1
1Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ
2Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Tây Đô
(*Email: hthuy@ctu.edu.vn)
Ngày nhận: 15/6/2020
Ngày phản biện: 09/8/2020
Ngày duyệt đăng: 17/9/2020
TÓM TẮT
Chất lượng dịch vụ du lịch luôn là vấn đề được quan tâm trong chiến lược phát triển của
ngành du lịch nói chung và hoạt động kinh doanh của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch nói
riêng. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu cung cấp số liệu tổng quan về chất lượng dịch vụ du
lịch của Điểm du lịch Cồn Sơn trên cơ sở khảo sát trực tiếp từ 100 khách tham quan trong
thời gian từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2017. Kết quả khảo sát và phân tích các nhóm nhân
tố liên quan chất lượng dịch vụ du lịch cho thấy khách tham quan thể hiện sự quan tâm đến
chất lượng lượng dịch vụ du lịch thông qua năm nhóm nhân tố, bao gồm: nhân viên phục
vụ, cảnh quan môi trường, cơ sở vật chất du lịch, chương trình hoạt động giải trí, và
phương tiện vận chuyển. Trên cơ sở khảo sát này, một số hàm ý giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ du lịch tại Cồn Sơn được đề xuất.
Từ khóa: Chất lượng dịch vụ, Cồn Sơn, du lịch
Trích dẫn: Huỳnh Trường Huy, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Trần Thị Cẩm Vân, Trần Thu
Hương, 2020. Đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch của Điểm du lịch Cồn Sơn,
thành phố Cần Thơ. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường
Đại học Tây Đô. 09: 34-47.
*PGS.TS. Huỳnh Trường Huy – Trưởng BM. Quản trị DVDL&LH, Khoa Kinh tế, Trường ĐHCT
34
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 09 - 2020
lịch Cồn Sơn sau một lần đến tham
quan, sản phẩm du lịch Cồn Sơn đã thật
sự đáp ứng nhu cầu của du khách hay
không, và khách du lịch đánh giá như
thế nào, mức độ ra sao đối với dịch vụ
của nơi đây. Với mong muốn du lịch
Cồn Sơn được phát triển hơn nữa,
nghiên cứu được thực hiện nhằm xác
định các nhân tố tác động đến sự hài
lòng của du khách về chất lượng dịch vụ
du lịch, qua đó đề xuất những giải pháp
phù hợp, mang tính khả thi để nâng cao
chất lượng dịch vụ du lịch tại Cồn Sơn.
1. GIỚI THIỆU
Thành phố Cần Thơ là đô thị trực
thuộc trung ương và cũng là trung tâm
của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Sự
phát triển của thành phố giữ vai trò tiên
phong trong các lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, giáo dục của cả vùng. Những năm
gần đây Cần Thơ còn được biết đến là
một điểm đến du lịch khá hấp dẫn đối
với du khách trong và ngoài nước, bởi lẽ
Cần Thơ đã xây dựng khá thành công đa
dạng các loại hình du lịch phù hợp với
đặc trưng của vùng như: du lịch sinh
thái, miệt vườn sông nước, du lịch văn
hoá lịch sử,… Nhằm tạo động lực cho sự
phát triển bền vững của ngành du lịch,
lãnh đạo của Thành phố đã ban hành
các chủ trương, chính sách, chương trình
hành độngvới mục đích tạo ra hành lang
pháp lý để thúc đẩy sự phát triển của
ngành du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của Thành phố.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU
LỊCH
2.1. Một số vấn đề lý thuyết và thực
nghiệm
Du lịch được xác định phổ biến bao
hàm cả khía cạnh thể hiện giá trị sản
phẩm vật chất (như cung cấp bữa ăn, quà
lưu niệm,…) và giá trị dịch vụ hữu hình
(như phương tiên vận chuyển, hướng
dẫn chương trình) và vô hình (thưởng
thức phong cảnh miền quê, sự thân thiện
của dân cư địa phương). Cụ thể, theo
Điều 4 của Luật du lịch Việt Nam
(2017), sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu
của khách du lịch trong chuyến đi du
lịch. Trong đó, dịch vụ du lịch là việc
Một trong những điểm du lịch hấp
dẫn gần đây tại Cần Thơ đó là khu du
lịch Cồn Sơn – một không gian yên tĩnh
và trong lành, tách biệt sự nhộn nhịp, hối
hả của thành phố ồn ào, náo nhiệt. Nét
đẹp hoang sơ của Cồn Sơn với loại hình
du lịch cộng đồng, đã mang đến sự trải
nghiệm đầy thú vị, mới lạ trên mỗi hành
trình khám phá đối với du khách gần xa.
Tuy nhiên, gần đây một số vấn đề đặt cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận
ra không những đối với nhà cung cấp chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải
dịch vụ du lịch tại Cồn Sơn mà còn đối trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch
với các cơ quản lý về du lịch và chính vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của
quyền địa phương: Làm thế nào để thu khách du lịch.
hút khách du lịch đến với Cồn Sơn, làm
thế nào để du khách quay trở lại với du
thường được thực hiện dựa vào cơ sở lý
Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ
35
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 09 - 2020
thuyết mô hình năm khoảng cách về chất Giang bao hàm năm nhóm nhân tố: (i)
lượng dịch vụ do Parasuraman và cộng khả năng cung cấp dịch vụ; (ii) cơ sở vật
sự giới thiệu vào năm 1988 gắn liền với chất; (iii) đặc trưng địa phương; (iv)
năm nhân tố cấu thành chất lượng dịch phương tiện vận chuyển, sự an toàn; (v)
vụ, gồm sự hữu hình, tin cậy, đáp ứng, nhân viên phục vụ - thái độ, ngoại hình.
an toàn, và đồng cảm – còn gọi là mô
Kết quả nghiên cứu tương tự của
hình SERVQUAL. Trong thực tiễn, mô
Nguyễn Quốc Nghi và Phan Văn Phùng
hình này được kế thừa và vận dụng rộng
(2011); và gần đây hơn của Bùi Như Ý
rãi nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ
(2016) cho thấy các yếu tố - thể hiện
chất lượng dịch vụ du lịch nói chung và
lĩnh vực khách sạn nói riêng - bao gồm:
cảnh quan môi trường, cơ sở vật chất, hạ
thuộc các lĩnh vực khác nhau như giáo
dục, y tế, du lịch, thương mại, ngân
hàng, kể cả dịch vụ công của chính phủ.
Một vài nghiên cứu ứng dụng mô hình
tầng giao thông, sự thân thiện của nhân
năm khoảng cách chất lượng dịch vụ đối
viên, an ninh-an toàn, các dịch vụ khác
với lĩnh vực dịch vụ cụ thể tại Việt Nam
như mua sắm, giải trí.
đều thể hiện hoặc đánh giá dựa trên hai
2.2. Khung phân tích đề xuất
khía cạnh: (i) khả năng cung cấp dịch vụ
và (ii) cảm nhận về kết quả cung cấp
dịch vụ (Nguyễn Thị Mai Trang, 2006).
Đối với chất lượng dịch vụ trong ngành
du lịch, trong những nghiên cứu của Lưu
Thanh Đức Hải và cộng sự (2011, 2012)
đã phân tích và xác định được chất
lượng dịch vụ du lịch đối với địa phương
hay điểm đến cụ thể như Cần Thơ, Kiên
Dựa vào cơ sở lý thuyết và kết quả
phân tích từ các nghiên cứu nêu trên,
khung phân tích về chất lượng dịch vụ
du lịch của Điểm du lịch Cồn Sơn được
xây dựng với các năm nhóm nhân tố và
các yếu tố thuộc tính của chúng (Hình
1).
36
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 09 - 2020
1. Cảnh quan môi trường (CQ): 4 biến
- Cảnh quan hấp dẫn (CQ1)
4. Đặc trưng địa phương (ĐT): 3 biến
- Thức ăn ngon, hợp khẩu vị (ĐT1)
- Phong cảnh độc đáo, đa dạng (CQ2)
- Môi trường tự nhiên, trong lành (CQ3)
- Khí hậu dễ chịu (CQ4)
- Ẩm thực đặc trưng, khác biệt (ĐT2)
- Đặc sản phong phú, đa dạng (ĐT3)
5. Nhân viên phục vụ (NV): 18 biến
- Hiểu biết về văn hóa, lịch sử Cồn Sơn (NV1)
- Có kiến thức chuyên môn du lịch (NV2)
- Hiểu biết về tiêu chuẩn du lịch (NV3)
- Có kiến thức về trang phục, vệ sinh cá nhân
(NV4)
- Có kiến thức về an toàn VSTP (NV5)
- Có kiến thức về an toàn, an ninh (NV6)
- Có kỹ năng giao tiếp (NV7)
2. Cơ sở vật chất du lịch (CS): 7 biến
- Vệ sinh sạch sẽ, tiện nghi (CS1)
- Điểm ẩm thực phong phú (CS2)
- Khu tham quan, lưu trú thoải mái (CS3)
- Dịch vụ Internet (CS4)
- Giao thông thuận tiện (CS5)
- Phương tiện vận chuyển sẵn sàng (CS6)
- Bến, bãi thuận tiện, an toàn (CS7)
- Có khả năng sử dụng ngoại ngữ (NV8)
- Có kỹ năng xử lý tình huống (NV9)
- Có kỹ năng quan sát (NV10)
- Có kỹ năng thuyết phục, giải thích (NV11)
- Có thái độ vui vẻ, lịch sự (NV12)
- Có thái độ nhiệt tình công việc (NV13)
- Có thái độ linh hoạt công việc (NV14)
- Có thái độ quan tâm, lắng nghe (NV15)
- Có tác phong chuyên nghiệp (NV16)
- Có thái độ hợp tác với đồng nghiệp (NV17)
- Có khả năng chịu áp lực công việc (NV18)
3. Hoạt động vui chơi giải trí (HĐ): 4 biến
- Vui chơi giải trí phong phú, đa dạng (HĐ1)
- Tham quan vườn trái cây thú vị (HĐ2)
- Trải nghiệm làm nông dân hấp dẫn (HĐ3)
- Trải nghiệm bơi xuồng thú vị (HĐ4)
Hình 1. Các nhân tố chất lượng dịch vụ du lịch
Theo một số nghiên cứu được lược
khảo, các yếu tố thuộc tính thể hiện chất
lượng dịch vụ du lịch như trình bày ở
Hình 1 được đánh giá, đo lường với
thang đo Likert – thể hiện mức độ đồng
thuận của người tham gia đánh giá.
Đáng lưu ý, thang đo 5 mức độ tăng dần
được sử dụng phổ biến hơn các thang đo
khác; trong đó, 1-rất kém, 2-kém, 3-chấp
nhận được, 4-khá, 5-tốt.
3.1. Mô tả dữ liệu
Đối tượng khảo sát: dựa trên cơ sở lý
thuyết về chất lượng dịch vụ, nó được
xác định qua kết quả cung cấp dịch vụ
hoặc cảm nhận về kết quả cung cấp dịch
vụ đó. Cụ thể hơn, khách hàng – người
sử dụng dịch vụ -chính là đối tượng
được cung cấp dịch vụ và cũng là người
cảm nhận được giá trị hữu hình hoặc vô
hình về chất lượng dịch vụ. Vì vậy,
trong nghiên cứu này khách tham quan
3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH
37
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 09 - 2020
tại Điểm du lịch Cồn Sơn là đáp viên chất lượng dịch vụ du lịch một cách đầy
mục tiêu để tiếp cận khảo sát.
đủ hơn.
Cỡ mẫu: được xác định dựa vào các
yếu tố, thông tin sẵn có. Điển hình,
Nguyễn Đình Thọ (2011) đề xuất cỡ
mẫu càng lớn sẽ góp phần tạo ra kết quả
mang tính đại diện cao; hoặc cỡ mẫu
phải ít nhất tương ứng với 5-10 lần số
lượng biến phân tích. Tuy nhiên, trong
trường hợp biết được tổng thể của đối
tượng khảo sát, cỡ mẫu nên được xác
định dựa vào tổng thể nhằm đảm bảo
tính đại diện; điển hình như công thức
xác định cỡ mẫu phổ biến Slovin như
sau:
3.2. Phương pháp phân tích
Để phân tích và đánh giá chất lượng
dịch vụ du lịch dựa theo khung phân tích
được trình bày ở Sơ đồ 1, một vài kỹ
thuật phân tích được mô tả như sau:
- Công cụ thống kê mô tả được áp
dụng để tính toán và diễn giải các đặc
điểm của khách tham quan và các yếu tố
thuộc tính chất lượng dịch vụ du lịch.
- Kỹ thuật phân tích được sử dụng để
đánh giá tính phù hợp các thang đo đối
với các yếu tố thuộc tính được đề xuất ở
Sơ đồ 1 là hệ số Cronbach’s alpla. Về kỹ
thuật phân tích, có sự chấp nhận phổ biến
rằng hệ số Cronbach’s alpha đạt từ 0,8
n = N/(1+Ne2)
Trong đó:
n: cỡ mẫu; N: tổng thể; e: sai số kỳ trở lên đến gần 1,0 thì thang đo lường là
vọng
tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được, từ
0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong
trường hợp khái niệm đo lường là mới
hoặc mới đối với người trả lời trong bối
cảnh nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ,
2011). Bên cạnh đó, hệ số tương quan
giữa biến tổng và Cronbach’s alpha phải
lớn hơn 0,3; nếu ngược lại thì là biến
không phù hợp và sẽ bị loại khỏi mô hình
phân tích.
Theo số liệu thống kê của Tổ hợp tác
du lịch cộng đồng Cồn Sơn, tổng số lượt
khách đến tham quan địa điểm này là
6.941 lượt – được xem như tổng thể của
đối tượng khảo sát. Với độ tin cậy là
90% hay sai số cho phép là ±10%. Do
đó, cỡ mẫu tối thiểu đủ để tiến hành
phân tích trong nghiên cứu này là: n =
6.941/(1 + 6.941 x 0,10) ≈ 100 quan sát.
- Sau khi thực hiện đánh giá tính phù
hợp các yếu tố thuộc tính, kỹ thuật phân
tích nhân tố khám phá (EFA) để sử dụng
để tiến hành kiểm định các nhân tố ảnh
hưởng và nhận diện các nhân tố được cho
là thể hiện chất lượng dịch vụ du lịch. Các
điều kiện cần được đảm bảo đối với kết
quả phân tích nhân tố, đó là: (1) Hệ số tải
nhân tố (Factor Loading) lớn hơn 0,5 để
đảm bảo sự tương quan đơn giữa biến và
Phương pháp chọn mẫu phi xác suất
được thực hiện để tiếp cận và khảo sát
đáp viên mục tiêu – du khách tham quan
tại Điểm du lịch Cồn Sơn. Cụ thể, du
khách đã trải nghiệm hoặc kết thúc
chuyến du lịch tại Cồn Sơn sẽ được
nhóm nghiên cứu tiếp cận khảo sát; bởi
vì khi đó họ có thể cung cấp đánh giá về
38
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 09 - 2020
các nhân tố; (2) Chỉ số KMO
Toàn bộ Cồn Sơn hiện nay có khoảng
(KaiserMeyer-Olkin) nằm trong khoảng 79 hộ dân đang sinh sống, trong đó có
từ 0,5 đến 1 và hệ số ý nghĩa (Sig) của 15 hộ làm du lịch với 12 hộ chính thức
kiểm định Bartlett để xem xét sự phù hợp và 3 hộ đang trong giai đoạn thử
của phân tích nhân tố. Nếu như trị số này nghiệm. Mỗi hộ đều có vườn cây ăn trái,
bé hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả ao cá với nhiều chủng loại khác nhau và
năng không phù hợp với các dữ liệu; (3) sẽ phục vụ chuyên những món ăn chỉ do
Phần trăm phương sai (Cumulative) cho hộ dân đó chế biến và phục vụ. Hoạt
biết phần trăm phương sai được giải thích động du lịch tại Cồn Sơn vẫn còn hạn
bởi các nhân tố, số này phải lớn hơn 50%. chế, chỉ có một số loại hình điển hình
Trong trường hợp thỏa điều kiện các nhân như tham quan vườn trái cây, ao cá; ẩm
tố có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 thì các thực; trải nghiệm làm bánh; hoạt động
nhân tố có tương quan với nhau và với tát đìa bắt cá; bơi xuồng ngắm cảnh do
nhân tố chung (chất lượng dịch vụ du lịch) mỗi hộ dân tự phát khai thác. Ví dụ như:
sẽ được thể hiện thông qua phương trình Nhà vườn Song Khánh sở hữu một vườn
điểm nhân tố (factor scores) như sau: Fi = cây rộng hơn 13.000m2 đan xen là ao cá
Wi1*X1 + Wi2*X2 + Wi3*X3 + . . . + bao bọc xung quanh khu vườn, được biết
Wik*Xk
đến là nơi thường tổ chức Buffet bánh
dân gian với 35 món bánh tự chọn và
chuyên nấu các loại lẩu đồng quê như:
Lẩu mắm, Lẩu Cua đồng, Lẩu Cá tai
tượng lá sen,… Điểm độc đáo của nhà
vườn này là du khách mỗi khi ghé đến sẽ
được gia chủ hướng dẫn làm các món
bánh dân gian như: bánh xèo, bánh khọt,
bánh lọt, bánh tằm, bánh in…với các
nguyên phụ liệu sẵn có trong vườn.
Ngoài ra, còn có một số nhà vườn kinh
doanh các sản phẩm khác như Nhà vườn
Công Minh với khuôn viên rộng 7000m2
trồng hơn 15 loại cây ăn trái đủ loại khác
nhau như chôm chôm, nhãn, bưởi, vú
sữa… nhưng chủ lực là nhãn và chôm
chôm. Nhà vườn Thành Tâm chủ lực trái
cây là bưởi và phục vụ các thú vui trải
nghiệm như: tát mương bắt cá, dịch vụ
lưu trú qua đêm với giá khoảng 10
USD/người/đêm.
Trong đó: Fi: ước lượng trị số của nhân
tố i; Wi: trọng số nhân tố (factor scores
coefficient); và k: số biến (nhân tố).
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng khai thác sản phẩm
du lịch tại Cồn Sơn
Thời gian gần đây, mô hình du lịch
cộng đồng đang thu hút nhiều du khách
trong và ngoài nước tìm đến, có thể kể
đến Điểm du lịch Cồn Sơn được hình
thành gần hai năm nay từ sự khởi xướng
của Phòng Văn hóa thông tin Quận Bình
Thủy. Trước đây, Cồn này được biết đến
là cồn “4 không” (không điện, không
nước, không trường, không trạm) nhưng
hiện tại chỉ còn “2 không” (không
trường, không trạm) là nhờ vào sự phát
triển du lịch, đời sống kinh tế và văn hóa
của người dân Cồn Sơn đã từng bước
được cải thiện.
39
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 09 - 2020
Điểm du lịch Cồn Sơn với những sản nhằm đánh giá ý kiến của du khách về
phẩm du lịch giản đơn nhưng lại mang sự hài lòng và mức độ hài lòng như thế
tính mới lạ, độc đáo và cảm giác trải nào đối với sản phẩm du lịch tại Cồn
nghiệm cuộc sống chỉ có ao vườn, chim Sơn Thành phố Cần Thơ sẽ được trình
cá đã hấp dẫn du khách gần xa đến tham bày chi tiết tại Bảng 1. Hệ số
quan ngày càng gia tăng. Theo thống kê Cronbach’s alpha dùng để loại các biến
đến đầu năm 2017, có 14 công ty lữ rác bằng cách loại bỏ những biến có hệ
hành đến khảo sát và đưa khách đến Cồn số tương quan biến – tổng (Item – total
Sơn, trung bình Điểm du lịch Cồn Sơn Correlation) nhỏ hơn 0,30 và thành phần
đón từ 50-100 khách/ngày, ngoài khách của thang đo sẽ được chọn nếu mức độ
du lịch trong nước còn có khách quốc tế tin cậy Cronbach’s Alpha không nhỏ
đi theo tour hoặc đơn lẻ. Có hơn 40 kênh hơn 0,60. Thông tin ở Bảng 1 cho thấy
truyền hình trên cả nước đã đến ghi hình hầu hết yếu tố thang đo có hệ số lớn hơn
làm phóng sự quảng bá giới thiệu sản 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha thành
phẩm du lịch Cồn Sơn. Dẫu sự phát triển phần lớn 0,6. Vì vậy, tất cả 36 yếu tố
du lịch đã mở ra nhiều cơ hội nâng cao thang đo của 5 nhóm nhân tố chất lượng
đời sống và thu nhập của người dân của dịch vụ du lịch đáp ứng độ tin cậy để
Cồn nhưng chính quyền và dân cư nơi phân tích bước tiếp theo. Tuy nhiên,
đây vẫn luôn cố gắng vừa khai thác du trong nhân tố về nhân viên phục vụ, nếu
lịch, vừa giữ được nét hoang sơ, bình dị như loại bỏ yếu tố NV4 – nhân viên có
tự nhiên để giữ chân du khách.
kiến thức về trang phục, vệ sinh cá nhân
-, thì hệ số Cronbach’s Alpha của nhân
tố này sẽ tăng lên từ 0,954 đến 0,956.
4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của
thang đo về chất lượng dịch vụ du lịch
Kết quả kiểm định độ tin cậy của
thang đo đối với 36 biến trong mô hình
40
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 09 - 2020
Bảng 1. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo chất lượng dịch vụ du lịch tại Cồn Sơn
Hệ số tương
quan biến -
tổng
Hệ số
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
0,732
STT Biến quan sát
Nhân tố cảnh quan môi trường
1
2
3
4
Cảnh quan hấp dẫn
0,490
0,543
0,614
0,460
0,695
0,661
0,624
0,708
Phong cảnh độc đáo, đa dạng
Môi trường tự nhiên trong lành
Khí hậu dễ chịu
Nhân tố cơ sở vật chất du lịch
Vệ sinh sạch sẽ, tiện nghi
Điểm ẩm thực phong phú
Khu tham quan, lưu trú thoải mái
Dịch vụ Internet
0,763
0,719
0,735
0,714
0,754
0,753
0,740
0,722
0,755
0,711
0,644
0,693
0,742
0,777
5
6
7
8
9
0,565
0,475
0,587
0,410
0,389
0,452
0,540
Giao thông thuận tiện
10 Phương tiện vận chuyển sẵn sàng
11 Bến, bãi thuận tiện, an toàn
Nhân tố hoạt động vui chơi giải trí
12 Vui chơi giải trí phong phú, đa dạng
13 Tham quan vườn trái cây thú vị
14 Trải nghiệm làm nông dân hấp dẫn
15 Trải nghiệm bơi xuồng thú vị
Nhân tố đặc trưng địa phương
0,528
0,650
0,562
0,476
16 Thức ăn ngon, hợp khẩu vị
0,627
0,615
0,601
0,686
0,699
0,713
17 Ẩm thực đặc trưng, khác biệt
18 Đặc sản phong phú, đa dạng
Nhân tố nhân viên phục vụ
19 Hiểu biết về lịch sử , văn hoá, địa lí
20 Có kiến thức chuyên môn du lịch
21 Hiểu biết các tiêu chuẩn ngành du lịch
22 Có kiến thức về trang phục, vệ sinh cá nhân
23 Có kiến thức về vệ sinh ATTP
24 Có kiến thức về an toàn, an ninh
25 Có kỹ năng giao tiếp
26 Có khả năng sử dụng ngoại ngữ
27 Có kỹ năng xử lí tình huống
28 Có kỹ năng quan sát
29 Có kỹ năng thuyết phục, giải thích
30 Có thái độ vui vẻ, lịch sự
0,954 (0,956)
0,953 (0,955)
0,951 (0,953)
0,952 (0,954)
0,956
0,951 (0,953)
0,951 (0,953)
0,954 (0,955)
0,954 (0,955)
0,951 (0,953)
0,951 (0,952)
0,951 (0,953)
0,952 (0,953)
0,951 (0,952)
0,951 (0,953)
0,951 (0,953
0,647 (0,643)
0,767 (0,766)
0,717 (0,693)
0,476
0,763 (0,750)
0,743 (0,740)
0,598 (0,610)
0,620 (0,619)
0,770 (0,764)
0,793 (0,785)
0,754 (0,756)
0,708 (0,722)
0,780 (0,789)
0,749 (754)
31 Có thái độ nhiệt tình công việc
32 Có thái độ linh hoạt công việc
33 Có thái độ quan tâm, lắng nghe
0,753 (0,749)
41
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Hệ số tương
Số 09 - 2020
Hệ số
STT Biến quan sát
quan biến -
tổng
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
34 Có tác phong chuyên nghiệp
35 Có thái độ hợp tác với đồng nghiệp
36 Có thái độ chịu áp lực công việc
0,770 (0,780)
0,705 (0,712)
0,804 (0,813)
0,951 (0,952)
0,952 (0,953)
0,950 (0,952)
(Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2017)
Ghi chú: các giá trị trong ngoặc là kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo lần 2 – sau
khi loại yếu tố NV4 - nhằm gia tăng hệ số Cronbach Alpha từ 0,954 lên 0,956.
nhóm nhân tố này là “Cảnh quan thiên
nhiên”. Tương tự, nhân tố F3 gồm 4 biến
tương quan với nhau, đó là các biến: HĐ1,
HĐ2, HĐ4 và CQ2. Các biến thuộc nhân
tố F3 miêu tả những hoạt động vui chơi
giải trí tại địa Điểm du lịch Cồn Sơn hiện
đang cung cấp dành cho du khách, do đó,
sẽ đặt tên nhóm nhân tố này là “Hoạt động
vui chơi giải trí”. Ngoài ra, nhóm nhân tố
F4 “Cơ sở vật chất du lịch” bao gồm 3
biến: CS1, CS2, và CS3. Cuối cùng, nhóm
nhân tố F5 được tạo mới trong kết quả
phân tích EFA là “Phương tiện vận
chuyển” đã được du khách cho rằng có sự
tác động đến mức độ hài lòng khi đến
tham quan du lịch tại Cồn Sơn.
4.3. Kết quả đánh giá chất lượng
dịch vụ du lịch theo nhóm nhân tố
Kết quả phân tích nhân tố khám phá
sau 3 lần, có 8 biến bị loại khỏi mô hình
nghiên cứu do không đạt yêu cầu về hệ số
tải nhân tố. Đó là: NV3; NV4; CQ1; HĐ3;
CS5; ĐT1, ĐT2 và ĐT3 đều có hệ số tải
nhân tố (hay còn gọi là trọng số) mang giá
trị nhỏ hơn 0,50. Mô hình nghiên cứu
được điều chỉnh còn lại 27 biến đạt yêu
cầu sẽ tiếp tục đưa vào phần phân tích ở
những lần kế tiếp. Kết quả kiểm định
Bartlett và chỉ số KMO chứng tỏ rằng mô
hình phân tích nhân tố là phù hợp và các
biến quan sát có tương quan với nhau.
Điều này cho thấy kết quả phân tích EFA
là hoàn toàn thích hợp.
Như vậy, thông qua phân tích nhân tố
khám phá, mô hình nghiên cứu đề xuất
bao gồm 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ du lịch tại Cồn Sơn
được chuyển thành mô hình nghiên cứu
hiệu chỉnh có sự thay đổi đối với các biến
nghiên cứu và tên đại điện của các nhóm
nhân tố (theo điểm nhân tố-factor scores)
được diễn giải như sau.
Kết quả phân tích nhân tố được trình
bày trong Bảng 2 cho thấy, từ 27 biến
không bị loại đã rút trích thành 5 nhân tố
mới (F1, F2, F3, F4 và F5). Nhân tố F1 sẽ
đặt tên đại diện là “Nhân viên phục vụ”
gồm 16 biến tương quan với nhau, đó là
các biến: NV1, NV2, NV5, NV6, NV7,
NV8, NV9, NV10, NV11, NV12, NV13,
NV14, NV15, NV16, NV17, NV18. Nhân
Nhân tố thứ nhất (F1) là “Nhân viên
tố F2 gồm 2 biến có tương quan với nhau, phục vụ”, gồm có 16 biến quan sát, yếu tố
đó là các biến: CQ3 và CQ4. Các biến về nhân viên có kiến thức an toàn, an ninh
thuộc nhân tố F2 có đặc điểm chung về có ảnh hưởng cao nhất trong tất cả các
phong cảnh thiên nhiên nên đặt tên cho biến còn lại trong nhóm nhân tố này.
42
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 09 - 2020
F1 = 0,128NV6 + 0,107NV5 + 0,139NV9 + 0,178NV13 + 0,162NV18 +
0,070NV2 + 0,127NV7 + 0,094NV10 + 0,046NV14 + 0,041NV1 + 0,121NV15 +
0,082NV11 + 0,068NV16 + 0,017NV8 + 0,027NV12 + 0,089NV17.
Bảng 2. Kết quả phân tích ma trận điểm nhân tố (factor scores)
Nhân tố
Biến quan sát
1
2
3
4
5
Có kiến thức về an toàn, an ninh (NV6)
Có kiến thức về vệ sinh ATTP (NV5)
Có kỹ năng xử lí tình huống (NV9)
Có thái độ nhiệt tình trong công việc (NV13)
Có thái độ chịu áp lực công việc (NV18)
Có kiến thức chuyên môn du lịch (NV2)
Có kỹ năng giao tiếp (NV7)
0,128
0,107
0,139
0,178
0,162
0,070
0,127
0,094
0,046
0,041
0,121
0,082
0,068
0,017
0,027
0,089
Có kỹ năng quan sát (NV10)
Có thái độ linh hoạt trong công việc (NV14)
Hiểu biết về lịch sử, văn hoá, địa lí (NV1)
Có thái độ quan tâm, lắng nghe (NV15)
Có kỹ năng thuyết phục, giải thích (NV11)
Có tác phong chuyên nghiệp (NV16)
Có kỹ năng sử dụng ngoại ngữ (NV8)
Có thái độ vui vẻ, lịch sự (NV12)
Có thái độ hợp tác với đồng nghiệp (NV17)
Khí hậu dễ chịu (CQ4)
0,398
0,337
Môi trường tự nhiên trong lành (CQ3)
Vui chơi giải trí phong phú, đa dạng (HĐ1)
Tham quan vườn trái cây thú vị (HĐ2)
Trải nghiệm bơi xuồng thú vị (HĐ4)
Phong cảnh độc đáo, đa dạng (CQ2)
Điểm ẩm thực phong phú (CS2)
0,327
0,297
0,289
0,269
0,386
0,463
0,283
Vệ sinh sạch sẽ, tiện nghi (CS1)
Khu tham quan, lưu trú thoải mái (CS3)
Phương tiện vận chuyển sẵn sàng (CS6)
Bến, bãi xe thuận tiện, an toàn (CS7)
Kaiser-Meyer-Olkin = 0,882 < 1,0;
Sig. Bartlett = 0,000 <0,05
0,526
0,419
(Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2017)
43
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 09 - 2020
- Nhân tố thứ hai (F2) là “Cảnh quan
toàn đã thật sự có tác động đối với du
môi trường” gồm có 2 biến quan sát. Với khách.
hệ số điểm nhân tố của biến CQ4
F5 = 0,526CS6 + 0,419CS7
(0,398) đã thể hiện sự quan trọng của
yếu tố khí hậu dễ chịu và sự ảnh hưởng
của nó là nhiều nhất trong nhóm nhân tố
F2.
Nhìn chung, sau khi tiến hành thủ tục
kiểm định và phân tích nhân tố trên kết
quả khảo sát thực tế thì nhóm nhân tố
“Đặc trưng địa phương” không có ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách và bị
F2 = 0,337CQ3 + 0,398CQ4.
- Đối với nhóm nhân tố “Hoạt động loại ra khỏi mô hình, bởi vì hiện tại du
vui chơi giải trí” thì hoạt động vui chơi lịch Cồn Sơn vẫn chưa có sản phẩm du
giải trí phong phú, đa dạng có ảnh lịch đặc trưng; mà các hộ tham gia kinh
hưởng cao nhất đến nhân tố F3, kế đến doanh du lịch chỉ đơn thuần phục vụ dịch
là hoạt động tham quan vườn trái cây vụ ẩm thực với những món ăn gia đình,
hấp dẫn, thú vị và cuối cùng yếu tố cảnh bánh dân gian các loại. Tuy nhiên, đây
quan độc đáo, đa dạng có ảnh hưởng vẫn chỉ là những món ăn phổ biến ở miền
thấp nhất trong nhân tố hoạt động vui Nam nên chưa tạo được ấn tượng khó
chơi giải trí.
quên đối với du khách. Du khách thậm chí
vẫn có thể đến bất kì nơi nào khác để
thưởng thức các món ăn tương tự.
F3 = 0,327HĐ1 + 0,297HĐ2 +
0,289HĐ4 + 0,269CQ2
Nhóm nhân tố mới được hình thành là
“Phương tiện vận chuyển”, nhóm nhân
tố này được tách ra từ nhóm nhân tố cơ
sở vật chất du lịch, bao gồm hai biến
quan sát là phương tiện vận chuyển sẵn
sàng và bến đò, bãi xe thuận tiện an
toàn. Thực tế cho thấy, phương tiện vận
chuyển ở đây luôn đáp ứng tốt nhu cầu
của du khách, khi đến bến đò chưa đến
năm phút sau thì sẽ có đò đưa rước
khách đến Cồn Sơn, mà du khách không
phải chờ đợi lâu với giá cả rất phải
chăng. Và phương tiện vận chuyển sẵn
sàng còn được thể hiện ở việc vào mùa
mưa đường xá thường rất bùn lầy, gây
khó khăn cho việc di chuyển giữa các
điểm du lịch của du khách (ở Cồn Sơn di
chuyển chủ yếu là đi bộ), thì người dân
ở đây sẵn sàng dùng xuồng ghe sẵn có
- Nhân tố thứ tư (F4) được đặt tên là
“Cơ sở vật chất du lịch” gồm 3 biến
quan sát. Yếu tố hệ thống nhà hàng,
quán ăn phong phú, đa dạng có ảnh
hưởng cao nhất tới nhân tố chung, kế
đến là yếu tố hệ thống nhà vệ sinh sạch
sẽ, tiện nghi và thấp nhất là yếu tố chỗ ở
tại nhà dân tiện nghi thoải mái.
F4
=
0,386CS2
+
0,463CS1
+0,283CS3
- Nhân tố mới thứ năm (F5) đã được
đặt tên đại diện “Phương tiện vận
chuyển” chỉ gồm 2 biến quan sát.
Phương tiện vận chuyển là nhân tố khám
phá mới đối với nghiên cứu về mức độ
hài lòng của du khách đến với Cồn Sơn.
Yếu tố phương tiện vận chuyển sẵn sàng
và yếu tố bến đò, bãi xe thuận tiện, an
44
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 09 - 2020
để phục vụ cho du khách một cách nhiệt tán cây, những liều nhỏ lợp bằng lá, thiết
tình. Các nhân tố cảnh quan tự nhiên, kế những khu vực có diện tích rộng, có
hoạt dộng vui chơi giải trí và nhân viên khoảng trống để khách có thể cắm trại,
phục vụ vẫn được giữ lại trong mô hình. hoặc tiệc BBQ ngoài trời tại đó.
b. Về cơ sở vật chất du lịch cần thiết
xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công
cộng sạch sẽ, tiện nghi, bổ sung một số
quán ăn phục vụ các món ăn từ bình dân
đến những món đặc sản của địa phương
hoặc thức ăn vặt, khu trưng bày giới
thiệu về Cồn Sơn, quầy hàng lưu niệm.
5. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5
nhóm nhân tố thể hiện chất lượng dịch
vụ du lịch tại Cồn Sơn, thành phố Cần
Thơ, đó là nhân viên phục vụ, cảnh quan
môi trường, cơ sở vật chất du lịch, hoạt
động vui chơi giải trí và phương tiện vận
chuyển.
c. Hoạt động vui chơi giải trí đa dạng
các trò chơi dân gian: bập bênh, đu dây,
cà kheo, kéo co, tổ chức các hội thi hoặc
trò chơi lớn vào dịp lễ hội gắn liền với
miền đất ĐBSCL như: múa lân, bịt mắt
đập nồi, đạp bong bóng, hội thi món
ngon Nam Bộ, trái cây hoặc liên hoan
ẩm thực nhằm tạo sự thu hút và hấp dẫn
cho du khách.
Qua cuộc khảo sát trực tiếp du khách
cho thấy nhu cầu trở lại Cồn Sơn không
cao, có thể do một số nguyên nhân phát
sinh cụ thể như thiết kế cảnh quan tại
các nhà vườn khá đơn giản, chưa đặc
sắc, thiếu bóng mát và chỗ nghỉ ngơi,
chương trình tour không có sự đổi mới
nên dễ dàng dẫn đến sự nhàm chán cho
khách du lịch,…
d. Nhân viên phục vụ cần nhanh
chóng cải thiện vì chất lượng đội ngũ
nhân viên phục vụ là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách.
Nhân viên phải được đào tạo chuyên
nghiệp, luôn giữ thái độ vui vẻ, cởi mở,
trung thực trong giao tiếp, thể hiện sự
quan tâm đến khách hàng, chân thành
lắng nghe lời phàn nàn, góp ý của khách,
đặc biệt quan tâm đến vấn đề ưu tiên
phục vụ nhanh chóng lượng khách đông
vào những mùa du lịch, hoặc mùa cao
điểm cuối tuần.
Đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch
của du khách bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố khác nhau, không đơn thuần chỉ
là những sản phẩm trực tiếp đến với du
khách, mà là cả một hệ thống dịch vụ du
lịch. Vì vậy, sự phối hợp nhiều giải pháp
sẽ cho kết quả cộng hưởng làm gia tăng
mức độ hài lòng của du khách, nâng cao
cơ hội quay lại của du khách, đồng thời,
phát triển du lịch cộng đồng tại Cồn Sơn
xứng tầm hơn nữa trong thời gian sắp
tới.
e. Phương tiện vận chuyển chủ yếu là
đò, vì vậy, cần đảm bảo cho du khách
được vận chuyển an toàn, nhanh chóng
như nhân viên lái đò phải được trang bị
kiến thức và được cấp bằng lái, trang bị
a. Đối với nhân tố “Cảnh quan thiên
nhiên”, cần bố trí thêm nhiều chỗ thoáng
mát phục vụ cho việc nghỉ ngơi của
khách bằng cách trồng các cây bàng, cây
sake, thiết kế những chiếc bàn ghế dưới
45
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 09 - 2020
áo phao đầy đủ cho du khách. Bến đò,
5. Nguyễn Quốc Nghi và Phan Văn
bãi xe cần được nâng cấp, mở rộng. Bên Phùng, 2011. Các nhân tố ảnh hưởng
cạnh đó, có thể mở thêm dịch vụ cho đến mức độ hài lòng của khách hàng đối
thuê phương tiện tham quan, cho khách với hệ thống khách sạn ở Thành phố Cần
thuê xe đạp, xe đạp đôi để du khách có Thơ. Tạp chí Khoa học Trường đại học
thể tự mình tham quan di chuyển giữa Cần Thơ, 18(a):258-266.
các điểm cung cấp dịch vụ một cách
thoải mái. Ngoài ra, tăng cường mối
quan hệ tốt đẹp với các hãng, doanh
nghiệp lữ hành, thiết kế các trang web
du lịch hấp dẫn, sinh động, chuyên
nghiệp và thực tế hơn nhằm thu hút sự
6. Nguyễn Thị Mai Trang, 2006.
Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn, và
lòng trung thành của khách hàng siêu thị
tại TPHCM. Tạp chí Phát triển khoa học
và công nghệ, 9(10):57-70
7. Parasuraman, A., Zeithaml, V., và
Berry. L, 1988. “SERVQUAL: A
Multiple-Item Scale for Measuring
Consumer Perceptions of Service
Quality.” Journal of Retailing, 64 (1):12-
37
quan tâm của du khách.
Nghiên cứu này chỉ được thực hiện
phỏng vấn du khách nội địa, cần thiết
nghiên cứu tiếp tục ý kiến đánh giá của
du khách nước ngoài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
8. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội
1. Bùi Như Ý, 2016. Phân tích mức
chủ nghĩa Việt Nam, 2017. Luật Du lịch.
độ hài lòng của du khách nội địa đối với Hà Nội.
các sản phẩm du lịch sinh thái ở thành
9. Thành ủy Cần Thơ, 2016. Nghị
phố Cần Thơ. Luận văn Đại học Khoa
Kinh tế, Trường đại học Cần Thơ.
quyết số 03-NQ/TU ngày 01 tháng 08
năm 2016 của Thành ủy thành phố Cần
Thơ về đẩy mạnh phát triển du lịch.
2. Lưu Thanh Đức Hải, 2012. Giải
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch
trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Tạp chí
Khoa học Trường Đại học Cần Thơ,
22(b):231-241.
10. Ủy ban nhân dân TP Cần Thơ,
2015. Quyết định số 1358/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch thành phố Cần Thơ
đến 2020, định hướng 2030.
3. Lưu Thanh Đức Hải & Nguyễn
Hồng Giang, 2011. Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du
khách khi đến du lịch ở Kiên Giang. Tạp
chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ,
19(b):85-96.
11. Ủy ban nhân dân TP Cần Thơ,
2016. Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày
19/9/2016 của UBND thành phố Cần
4. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương Thơ v/v thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-
pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.
TU của Thành ủy Cần Thơ.
46
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 09 - 2020
ANALYSIS OF THE SERVICE QUALITY
OF CON SON TOURISM SITE IN CAN THO CITY
Huynh Truong Huy1*, Nguyen Thi Thanh Truc2,
Tran Thi Cam Van1 and Tran Thu Huong1
1Faculty of Economics, Can Tho University
2Faculty of Business Admnistration, Tay Do University
(*Email: hthuy@ctu.edu.vn)
ABSTRACT
The service quality is always a core factor and has much regarded in the development
stratery for tourism industry and particularly to tourism sercive companies. This article
aimed to provide an overall insight into the tourism service quality at Con Son tourism site
in Can Tho City, based on the field survey of 100 tourists visting to this destination in
March of 2017. The results indicated that there were five factors attributing to the service
quality for this tourism site as employees, sightseeing, facilities, tourism products, and
transport means. Some solution implications for improvement of the service quality in Con
Son tourism site were addressed.
Keywords: Con Son tourism site, service quality, tourism
47
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch của điểm du lịch Cồn Sơn, thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- danh_gia_chat_luong_dich_vu_du_lich_cua_diem_du_lich_con_son.pdf