Đánh giá thực hiện vai trò của DMO từ quan điểm của các bên liên quan: Nghiên cứu khám phá tại điểm đến Đà Nẵng

TP CHÍ KHOA HC KINH T- S8(04) - 2020  
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN VAI TRÒ CꢀA DMO TỪ QUAN ĐIỂM CA  
CÁC BÊN LIÊN QUAN: NGHIÊN CU KHÁM PHÁ  
TẠI ĐIỂM ĐẾN ĐÀ NẴNG  
ASSESMENT OF DMO’S ROLE UNDER THE VIEW OF STAKEHOLDERS:  
EXPLORATORY STUDY OF DANANG DESTINATION  
Ngày nhn bài: 09/09/2020  
Ngày chp nhận đăng: 20/11/2020  
Nguyn ThBích Thy, Nguyn Phúc Nguyên  
TÓM TT  
Tꢀ chꢁc quꢂn lꢃ điểm đến (DMO) là kết quca mt cộng đồng du lch có tchc. Các DMO ban  
đầu chyếu được định hướng vào hoạt động tiếp thị và ban hành chính sách. Để đạt được năng  
lc cnh tranh lâu dài và bn vng của điểm đến đòi hỏi một định hướng rộng hơn là bán hàng và  
tiếp thị. Khó khăn ngày càng tăng để đạt được khꢂ năng cạnh tranh của điểm đến đòi hỏi các  
DMO phi chủ động tp trung vào vic quꢂn lꢃ các tài nguyên, văn hóa xã hội và môi trường ca  
điểm đến, phi chu trách nhim về đꢀi mới và phát triển điểm đến du lch. Nghiên cu này khám  
phá về các vai trò của DMO theo quan điểm ca các bên liên quan ở điểm đến Đà Nẵng. Kết quꢂ  
nghiên cu chra rng trong khi các hoạt động thuc chꢁc năng tiếp thị điểm đến ra bên ngoài  
được chú trng thc hin thì chꢁc năng quꢂn lý ni bộ điểm đến còn nhận chưa đầy đủ và nhiều  
hoạt động cần thiết chưa quan tâm thực hiện. Điều này có thể ꢂnh hưởng đến sự phát triển bền  
vng của điểm đến.  
Tkhóa: tchc quꢂn lꢃ điểm đến, Đà Nẵng, Du lch, gii hu quan  
ABSTRACT  
A destination management organization (DMO) is the result of an organized tourism community.  
The original DMOs were primarily oriented towards marketing and policy making. Achieving your  
destination's long-term and sustainable competitiveness requires a broader direction than sales  
and marketing. The increasing difficulties of achieving destination competitiveness requires DMOs  
to actively focus on the management of destination's resources, socio-cultural and environmental  
issues and take responsibility for innovation as well as tourism development. This study explores  
what the roles of the DMO from the perspectives of stakeholders in the Danang destination. The  
research shows that while the external destination marketing function is focused on, the internal  
management function of the destination has not been fully received and many necessary activities  
have not been paid attention. This may affect the sustainable development of the destination.  
Keywords: DMO, Danang, Tourism, stakeholders  
phát trin liên tc ca một điểm đến du lch  
1. Giới thiệu  
nm chất lượng và tính hiu quca các  
Điểm đến được coi là mt sn phm du  
mi quan htrong các nhà cung cp dch vụ  
lch vi hn hp ca các sn phm, dch vụ  
và gia hvới môi trường của điểm đến. Các  
khác nhau, cung cp mt tri nghim tích  
quan hhiu quả giúp cho các điểm đến du  
hợp cho người tiêu dùng (Buhalis, 2000).  
lịch có được nn tng vsnhanh nhy trong  
Các yếu tthu hút, ccác yếu tvt chất như  
điều kin thị trường năng động và có nhng  
tài nguyên thiên nhiên cơ sở htng, công  
lúc hn loạn như dịch bnh Covid 19.Khách  
trình kiến trúc.. và các yếu txã hội như  
du lch luôn mong muốn có được stri  
ngôn ng, sthân thiện, cư dân địa  
nghim tích hp tuyt vời, đảm bo slinh  
phương…chưa đủ để biến một nơi chốn nào  
đó trở thành điểm đến du lch (Buckley,  
Nguyn ThBích Thy, Nguyn Phúc Nguyên,  
1994). Yếu tthem cht cho sni lên và  
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nng  
55  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
hoạt, và mang tính cá nhân. Điểm đến chcó  
đa dạng ca khách du lch mà còn ccác  
doanh nghip du lịch cũng như cộng đồng  
dân cư, các doanh nghiệp khác nhau ở địa  
phương (Howie, 2003). Ngày nay các điểm  
đến cnh tranh rt khc lit và có tính toàn  
cầu để thu hút ckhách du lch và các nhà  
đầu tư với mc tiêu phát trin bn vng.  
Theo truyn thống, DMO thường là bên liên  
quan chính chu trách nhim tiếp thvà qun  
lý điểm đến. Vì thế nghiên cu này có mc  
tiêu khám phá vnhn thc ca các bên liên  
quan về vai trò mà DMO đã và đang thực  
hin. Nghiên cu sẽ được thc hin ở điểm  
đến Đà Nẵng, là một điểm đến mi nổi, nơi  
mà du lịch ngày càng đóng góp quan trọng  
cho GDP nơi đây.  
thcung cấp điều đó nhờ vào sự tương tác  
gia các nhà cung cp dch vụ ở những lĩnh  
vc khác nhau, là sthng li chiến lược cho  
điểm đến du lịch để đạt được sphát trin  
bn vng và ni lên trong cuc cnh tranh  
toàn cầu. Như vậy ssng và hoạt động ca  
các con người và tchức liên quan đối vi  
hoạt động du lch là quan trng trong mt  
điểm đến. Mc dù họ không đồng nht về  
môi trường hhoạt động, văn hóa, vốn xã  
hi và các mục đích nhưng tất cli có mc  
tiêu chung là phát triển điểm đến và tăng khả  
năng cạnh tranh với các điểm đến khác  
(Ammirato &cs, 2014). Theo Ammirato &cs,  
các thc thể trong điểm đến liên quan cung  
cp stri nghim tích hp cho du khách có  
thnhóm gp bao gm: (1) doanh nghip  
cung cp dch vụ lưu trú (khách sạn...) & và  
dch vụ ăn uống (nhà hàng…); (2) doanh  
nghip các công ty cung cp dch vvn  
chuyn công cộng và tư nhân (xe buýt, taxi,  
máy bay, tàu ha, v.v.); (3) doanh nghip  
cung cp dch vqun lý skin công cng  
và tư nhân liên quan đến vic tchc các sự  
kin (hi ngh, hi tho, ca nhc, skin thể  
thao, festival); (4) doanh nghip cung cp các  
dch vvà hàng hóa bsung cho khách du  
lịch, như trung tâm mua sắm, cửa hàng đồ  
lưu niệm thcông mnghệ, đặc sản địa  
phương, bảo tàng, dch vtham quan, thể  
thao & gii trí. Mc du tt ccác nhà cung  
cp dch vcó thể tương tác với nhau các  
cp độ hp tác khác nhau, chính thc hoc  
phi chính thc thì các sn phm dch hcn  
phi tích hp tt nht to thành mt chui  
cung ứng để đưa lại tri nghim giá trcao  
cho du khách. Tuy nhiên, chui cung ng du  
lch thành công hay không phthuc vào  
cách thc qun lý. Vi sphc tp ca sự  
phthuc vào rt nhiu bên liên quan, rõ  
ràng các điểm đến phải đối din vi nhiu  
thách thc trong qun lý và phát trin chỗ  
hkhông chphải đáp ứng mt lot nhu cu  
2. Cơ sꢁ lꢂ thuyꢃt  
2.1. Sự cần thiết của quản lý điểm đến  
Quản lý điểm đến đã trở thành mt chủ đề  
quan trọng để cung cp chất lượng dch vvà  
tri nghim tng thcao nht cho du khách  
(Roxas & Chadee, 2013). Sn phm du lch  
đang cung cấp không thiết lp mt tp hp cố  
định các hoạt động được tiến hành dc theo  
chui giá trnữa. Thay vào đó, các điểm đến  
thành công tái to li giá trvà cung cp cho  
du khách theo nhng cách thc mi (Roxas  
& Chadee, 2013; UNWTO, 2007). Khi các  
sn phm dch vdu lch mi trnên phc  
tạp và đa dạng hơn, các mối quan hcn thiết  
để sn xut các dch vụ này cũng phức tp  
hơn (Normann & Ramirez, 1993). Tính phức  
tạp này đòi hỏi tăng cường sự tương tác  
thường xuyên gia tt ccác bên liên quan  
của điểm đến bi vì mt bên liên quan duy  
nht hiếm khi có thcung cp mi thcn  
thiết cho du khách được na. Tuy nhiên, các  
bên liên quan mun nhng li ích, có vai trò  
và nhu cu cthriêng và người qun lý  
điểm đến phi hiu biết rõ ràng về chúng để  
đảm bo sthành công của điểm đến (Garrod  
và cs., 2012). Chìa khóa thành công là cu  
hình li vai trò và mi quan hgia các bên  
56  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S8(04) - 2020  
liên quan khác nhau trong điểm đến để đảm  
ngày càng ni bật hơn về khía cnh đóng vai  
trò là cht xúc tác và tạo điều kin cho vic  
thc hin phát trin du lch của điểm đến.  
Mc du tiếp thvn là mc tiêu chính ca  
DMO còn bao gm nhiều hơn vai trò tiếp th,  
nó còn thc hin các hoạt động quan trng  
khác để thc hin cnh tranh thành công cho  
một điểm đến và phát trin du lch bn vng.  
bo vic to ra giá trtheo hình thc mi, tt  
ccác bên liên quan kết hp và hp tác làm  
vic cùng nhau. DMO: Tổ chức quản lý điểm  
đến (DMO)  
Các tài liu nhn mnh tm quan trng  
ca quản lý điểm đến đối với gia tăng năng  
lc cnh tranh ca tng thể điểm đến  
(Bornhorst và cs., 2009; Scott và cs., 2008).  
Tchc quản lý điểm đến (DMO) được  
WTO (2004) xác định là tchc chu trách  
nhim qun lý và/hoc tiếp thị điểm đến ở  
cp quc gia, khu vực và địa phương. Cơ sở  
cho shình thành các DMO, tt ccác cp,  
là do các điểm đến cn một phương tiện để  
nâng cao khả năng cạnh tranh ca nó. Vi  
tính đa chiều tạo nên năng lực cnh tranh ca  
điểm đến, không ai phnhn rng trong thị  
trường du lch cnh tranh ngày nay, mt  
điểm đến không thể duy trì, đạt được khả  
năng cạnh tranh khi nó không được tchc  
và qun lý hiu qu. (Pike, 2008). DMO chu  
trách nhim thc hin tiếp thị điểm đến, qun  
lý điểm đến hoc thc hin chai (Ritchie và  
Crouch, 2003; Scott và cs., 2008; Bornhorst  
và cs., 2009). Bng cách tp trung vào lp kế  
hoch, truyn thông và qung bá, sphi  
hợp, DMO đảm bo thc hin qun lý hiu  
quả điểm đến và do đó đưa đến thành công  
chung ca cả điểm đến (Mazanec và cs.,  
2007; Morrison, 2013).  
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều tên  
gọi liên quan đến DMO các quc gia khác  
nhau. Tchc Du lch Thế giới (2004) đã  
xác định DMO là tchc chu trách nhim  
qun lý và tiếp thị điểm đến và thường là mt  
trong các loi sau:  
• DMO quốc gia: Các cơ quan hoặc tổ  
chc du lch quc gia, chu trách nhim qun  
lý và/hoc tiếp thdu lch cp quc gia;  
• DMO khu vực, tnh, bang: chu trách  
nhim qun lý và/hoc tiếp thdu lch mt  
khu vực địa lý nhưng đôi khi không gắn lin  
vi khu vc hành chính là chính quyền địa  
phương tiểu bang hoc tỉnh mà liên quan đến  
khu vực địa lý gn lin vi tri nghim ca  
du khách  
• DMO địa phương: chịu trách nhim  
qun lý và/hoc tiếp thdu lch da trên mt  
khu vực địa lý nhỏ hơn là thành phố/thị  
trn/làng.  
Tùy thuộc vào điểm đến, vai trò ca  
DMO có thể được thc hin bi một cơ quan  
công quyn, hoc bi shp tác gia các tổ  
chức công và tư nhân, hoặc thm chí bi các  
tchc phi li nhun.  
thi kỳ đầu, DMO được xem là tchc  
tiếp thị điểm đến. Du lch là mt ngành công  
nghip phát triển nhanh chóng, các điểm đến  
ngày càng cnh tranh có tính toàn cu nên du  
lch trthành là mt ngành có trng thái  
chuyển đổi rt mnh. Quá trình chuyển đổi  
này làm cho DMO trthành mt tchc  
quản lý điểm đến thay vì chlà mt tchc  
tiếp thị điểm đến (Morrison, 2013). Việc đạt  
được năng lực cnh tranh của điểm đến đòi  
hi một định hướng rộng hơn là bán hàng và  
tiếp thtc là tiếp cận theo quan điểm qun  
lý điểm đến (Pike, 2008). Các DMO đang  
2.2. Vai trò và các hoạt động của DMO  
Trong các tài liu có những quan điểm  
khác nhau vvai trò hay chức năng của  
DMO. Theo Ritchie và Crouch (2003), trong  
thc tin có nhiều quan điểm cho rng DMO  
có thể được gi là tchc xúc tiến điểm đến  
là thích hợp hơn vì nhiều người trong shọ  
tin rng nhng nlc ca DMO là chdành  
riêng cho quảng cáo điểm đến. Heath và Wall  
57  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
(1992) cho rằng các DMO đã thừa nhn tm  
sẽ đảm bo tính toàn din và kỹ lưỡng nht có  
thể, có tính định hướng bên ngoài vi mc  
tiêu là ảnh hưởng đến hành động ca nhng  
tác nhân liên quan bên ngoài điểm đến đến.  
Các DMO có thsdng các công cxúc tiến  
khác nhau như bán hàng cá nhân, tiếp thtrc  
tiếp, qung cáo, xúc tiến bán hàng, công bố  
thông tin và quan hcông chúng.  
quan trng ca vai trò phi tiếp thca họ  
trong vic phát trin, nâng cao và duy trì khả  
năng cạnh tranh điểm đến. Getz, Anderson và  
Sheehan (1998) đã khảo sát DMO và tìm  
thy mt số vai trò đối vi phát trin sn  
phm trong một điểm đến. Ritchie và Crouch  
(2003) đã ủng hộ quan điểm cho rng chữ  
“M” trong DMO nên chuyển đổi sang là  
“quản lý” hơn chỉ là “tiếp thị” vì vai trò ca  
các DMO đã được cng cthêm khi các  
điểm đến đã cố gng chủ động hơn vai trò  
trong vic qun lý các li ích ca phát trin  
du lch.  
Mc dù vic bán sn phm và dch vdu  
lch ca một điểm đến có thể được thc hin  
chyếu bi các công ty cá nhân kinh doanh  
chúng, nhưng DMO được xem là "qun lý"  
việc bán điểm đến theo nghĩa rộng hơn. Các  
hoạt động tiếp thị điểm đến bên ngoài (EDM)  
thường bao gm các hoạt động sau đây.  
Minguzzi và Presenza (2004) nhn mnh  
tm quan trng ca DMO trong vic nâng  
cao nhn thc vchất lượng hình nh và cht  
lượng dch vụ điểm đến. Theo UNWTO  
(2007), DMO thường tham gia vào các hot  
động: các hoạt động phát trin sn phm du  
lch, cung cp các dch vụ liên quan đến phát  
trin ngun lc vt cht; phát trin ngun  
nhân lực và đào tạo ngh; htrợ và tư vấn  
cho các doanh nghip kinh doanh du lch;  
đưa ra quy định hoạt động ca ngành du lch.  
Theo Angelo & cs (2005) cho rng các hot  
động của DMO được tchc vào hai chc  
năng quan trọng: tiếp thị điểm đến ra bên  
ngoài; phát trin ni bộ điểm đến. Vai trò ca  
DMO được Presenza & cs (2005) tng hp từ  
các nghiên cu trong 3 nhóm là tiếp thị điểm  
đến ra bên ngoài; phát trin ni bộ điểm đến;  
và qun lý tng thể điểm đến.  
Tiếp thtrên các trang web: là cách hu  
hiu và hiu quả để truyn thông tiếp thvà  
các thông điệp khác ti các bên liên quan ca  
điểm đến. Sphát trin của thương mại điện  
tử đã dẫn đến những thay đổi ln trong hành  
vi ca khách du lch và có shình thành các  
thị trường mi, o ngoài các thị trường du  
lch vt lý truyn thng.  
Qung cáo: n phm và tài liu qung  
cáo được tạo ra để đáp ứng các yêu cu thông  
tin tdu khách tiềm năng và lôi kéo họ đến  
với điểm đến; cung cp cho hthông tin về  
các hoạt động mt khi họ đến điểm đến.  
Các tour du lch gii thiu qung bá/farm  
trip: những người có tm ảnh hưởng tim  
năng của du lịch (đặc bit là những người  
thiết lp kế hoch các cuc hp và hi ngh,  
các nhà văn, nhà làm phim và các nhà điều  
hành tour) được cung cp các gói du lch, kỳ  
nghmin phí hoc giảm giá để hiu biết về  
điểm đến và sn phm ca du lch ở đây.  
2.2.1. Tiếp thị điểm đến ra bên ngoài (EDM)  
Các hoạt động tiếp thlà hoạt động chính  
của DMO đã được thhin tcác nghiên cu  
trong nhiu tài liu du lch. Sau khi các hot  
động chiến lược tiếp thị như xác định thị  
trường mc tiêu thu hút, quyết định vhình  
ảnh, thương hiệu và định vị điểm đến đã được  
hoàn thành. Hoạt động chức năng EDM là tất  
ccác hoạt động nhằm thu hút du khách đến  
điểm đến. Các hoạt động cthể được la chn  
Bán hàng ti các cuc triển lãm thương  
mi ngành du lch: có thrt hiu qutrong  
vic xây dng mi quan hgia DMO vi  
các nhà cung cp sn phm, dch vdu lch  
khác nhau tại điểm đến. Triển lãm thương  
mi là nhng skin mà hoạt động chính ca  
người tham dự là ghé thăm các cuộc trin  
58  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S8(04) - 2020  
lãm. Nhng skin này tp trung chyếu  
vào hình thành các mi quan hkinh doanh.  
hình ca IDD. Có ththc hiện đáp ứng từ  
xa các yêu cu thông tin ca du khách bng  
cách cung cp các trung tâm thông tin du  
khách để htrkhách du lịch đến điểm đến,  
phát trin hthng tiếp cận các địa điểm duc  
lch quan trọng để du khách tri nghim sao  
cho tránh được tình trng quá ti và suy thoái  
môi trường.  
Bán hàng trc tiếp: liên quan đến vic  
thc hin tiếp cn trc tiếp các cá nhân hoc  
nhóm. Các chương trình xúc tiến này có thể  
nhm trc tiếp vào người tiêu dùng, các  
doanh nghip ngành du lch hoc các trung  
gian là những người có thể ảnh hưởng đến  
doanh thu du lịch. Điều quan trng cần lưu ý  
là các hoạt động bán hàng trc tiếp, bán hàng  
ti các cuc triển lãm thương mại ngành du  
lch và các triển lãm thương mại có liên quan  
cao với nhau và thường được gp li vi  
nhau cho các mục đích tiếp thị điểm đến.  
Đánh giá chất lượng tri nghim ở điểm  
đến thông qua các kho sát vshài lòng  
ca du khách. Tri nghim toàn din ca du  
khách sẽ được tích hp tt ccác tri  
nghim riêng bit trong chui tri nghim du  
lch ca h. Các dch vcho du khách có thể  
không đủ để đảm bo shài lòng ca khách  
du lch. Cn phi hiu rõ mức độ hài lòng ca  
du khách các tri nghim khác nhau.  
Thư trực tiếp: là mt hình thc qung cáo  
trong đó các ấn phẩm được gi trc tiếp đến  
thị trường mc tiêu thông qua gi thông tin  
cho khách hàng vsn phm/công ty. Các  
chương trình hợp tác, theo đó các DMO tổ  
chức các cơ hội cho các tchc du lch ti  
điểm đến để tp trung ngun qutiếp thca  
hvào các sáng kiến cth, to thành mt sự  
thhin tiếp ththng nht trong dài hn.  
Thông tin/nghiên cu: cho phép DMO  
hiu biết nhu cu thị trường, khả năng cung  
ng hin ti ca ngành du lch và nhng hn  
chế cần được gii quyết. Ritchie & Crouch  
(2003) chra rng DMO phải được quan tâm  
vi hai lung thông tin/nghiên cu khác  
nhau: dòng thông tin cung cấp đầu vào hu  
ích để DMO thc chức năng quản lý; và  
dòng thông tin mà DMO cung cp cho các  
bên liên quan của điểm đến.  
Các skin, hi nghvà lhi: bao gm  
mt lot các chuyến du lch gn vi skin  
du lịch văn hóa, thể thao, chính trvà kinh  
doanh. Khi tm quan trng ca skiện đã  
tăng lên, nhiều cộng đồng, điểm đến và tp  
đoàn du lch sto ra các vtrí nhân viên  
thường trực để phát trin hoc phi hợp lĩnh  
vc skiện đối vi các lý do chiến lược.  
Phát trin ngun nhân lc: Mc du  
DMO ít có quyn kim soát trc tiếp vic  
cung cp các dch vgiáo dục và đào tạo,  
nhưng nó có thbằng chính sách để ảnh  
hưởng đến mạng lưới các bên liên quan đối  
vi vic phát trin ngun nhân lực để đảm  
bo vic cung cấp đủ csố lượng và cht  
lượng. Điều này rt quan trọng để đạt được  
tri nghim chất lượng cao và nht quán cho  
du khách nhờ vào các nhân viên được đào tạo  
tt tt cả các cơ scung cp dch vcho du  
khách.  
2.2.2. Phát triển bên trong của điểm đến  
(Internal destination development -IDD)  
Vai trò/chức năng IDD bao gồm tt ccác  
hình thc hoạt động khác ngoài tiếp thị điểm  
đến, do DMO thc hin quản lý để phát trin  
và duy trì du lch tại điểm đến. Chúng bao  
gm:  
Dch vdu khách bao gm vic qun lý  
du khách, truyn thông vic cung cp các sn  
phm và dch vdu lch tại điểm đến. Đây là  
mt trong scác hoạt động chính và điển  
Qun lý tài nguyên/ngun lc du lch:  
Mục đích chính của qun lý ngun lực là để  
quản lý điểm đến mt cách bn vững. Điều  
này liên quan đến việc đạt được mt shiu  
59  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
biết vnhng gii hn vngun lc vt cht  
nht Vit Nam nên những năm gần đây du  
lch trthành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng  
góp quan trng vào thu nhp ca thành ph,  
tạo công ăn việc làm cho người dân. Các cơ  
quan quản lý nhà nước vdu lch thành phố  
Đà Nẵng đã dần khẳng định được vai trò  
trong phát trin ngành Du lch (Giang, 2019).  
Tuy nhiên vai trò ca các DMO ở Đà Nẵng  
được các bên liên quan đánh giá thực hin  
như thế nào, các hoạt động đã đảm bo cho  
hthc hin vai trò qun lý và tiếp thị điểm  
đến đạt được sphát triển điểm đến bn  
vững hay chưa thì chưa được quan tâm  
nghiên cu. Vi hiu hiết còn hn chế vvai  
trò của DMO được nhn thc bi các bên  
liên quan như thế nào tại điểm đến Đà Nẵng.  
Ở giai đoạn nghiên cứu đầu tiên, chúng tôi đã  
sdụng phương pháp nghiên cứu định tính  
và cthể là phương pháp phỏng vn sâu bán  
cấu trúc được la chn. Nhà nghiên cu sẽ  
khai thác mt cách cthể, đi sâu vào các khía  
cnh ca vấn đề giúp đảm bo hiu biết khái  
quát nhưng sâu về vai trò ca DMO trong  
qun trị điểm đến. Với phương pháp này  
chúng tôi sẽ khám phá để làm rõ vấn đề  
thông qua tp trung vào trli câu hi gi  
mở “cái gì” và tiếp theo là “như thế nào” và  
“tại sao” (thay vì đo lường) (Ereaut và cng  
s, 2002).  
liên quan đến khả năng thực hin của điểm  
đến đến, các tác động tim tàng bi phát trin  
du lch và thc hin quản lý để ngăn chặn.  
Nlc vtài chính và vn kinh doanh: hỗ  
trcác bên liên quan vtài chính và tiếp cn  
vn kinh doanh; làm cho cộng đồng tài chính  
nhn thức được bn cht ca ngành du lch  
cũng như các cơ hội phát trin kinh doanh.  
2.2.3. Quản lý tổng thể điểm đến (Overall  
Destination Management-ODM)  
Khi thc hin vai trò Quản lý điểm đến  
tng th(ODM), DMO có hai hoạt động  
chính là phi hp các bên liên quan và qun  
lý khng hong. Trong vic thc hin vai trò  
EDM và IDD, trên thc tế hu hết các hot  
động DMO không ththc hiện được nếu  
không có stham gia ca các bên liên quan  
khác nhau. Đối vi nhiu hoạt động, DMO  
chỉ đóng vai trò là người htrhoc xúc tác  
còn các bên liên quan mi là những người  
thc hin và có ngun lực để thc hin.  
DMO cn giúp phi hp vic trin khai các  
ngun lc tcác bên liên quan. Qun lý  
khng hong là khả năng dự đoán và gii  
quyết nhanh chóng các cuc khng hong.  
Các cuc khng hong có thbao gm các  
vấn đề ny sinh ở địa phương liên quan đến  
hành vi phm tội đối vi khách du lch hoc  
ca du khách; vấn đề khng hong vhình  
ảnh điểm đến; các vấn đề rng lớn hơn như  
khng bố, xung đột chính tr, hoc thiên tai  
(như sóng thần), bnh dịch (như Sars, covid  
19). Hai hoạt động chính ca qun lý tng  
thể điểm đến này theo các quan điểm khác  
(như Angelo & cs, 2005) lại được gp trong  
vai trò IDD ca các DMO.  
Dliệu được thu thp tcác nhà qun trị  
cp cao các tchức đại din tcác bên liên  
quan trong ngành du lch ở Đà Nẵng. Đối vi  
phương pháp nghiên cứu định tính nói chung  
và phương pháp phỏng vn sâu nói riêng, số  
lượng mu không phi là vấn đề phi quá  
quan tâm. Nguồn thông tin đủ tin cậy và đủ  
chuyên sâu để giải thích làm rõ đươc bản  
cht ca vấn đề nghiên cứu là điều quan  
trng. Vi sla chọn đối tượng phù hợp để  
đạt được mc tiêu nghiên cu và schp  
nhn từ người đề nghtham gia phng vn,  
10 nhà qun trcp cao bao gm các tchc  
quản lý điểm đến du lch, hip hi du lch và  
các bên liên quan khác nhau là lĩnh vực  
3. Phương pháp nghiên cứu  
Đà Nẵng là mt trong những điểm đến  
được yêu thích nht châu Á vi nhiu bãi  
bin hp dn và những địa điểm đáng kinh  
ngạc được xếp hng là khu vc cnh tranh  
60  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S8(04) - 2020  
khách sn, lhành, nhà hàng và kinh doanh  
6
7
8
Qui hoch phát trin du lch  
Thu hút đầu tư du lịch  
đặc sản địa phương. Để đảm bo chất lượng  
phng vn, các cuc phng vấn đều đưc hn  
trước với người tham gia vi thi gian dự  
kiến là 60 phút. Câu hi trọng tâm được đặt  
ra khi thc hin phng vấn sâu là: Các cơ  
quan qun lý tại Đà Nẵng đã thực hin nhng  
vai trò cthể như thế nào trong hoạt động  
qun lý ca h?  
Phát trin sn phm du lch ca  
điểm đến  
9
Qun lý và cung cp thông tin cho  
du khách  
10 Quản lý môi trưởng  
Phương pháp phân tích nội dung được sử  
dụng để phân tích dliu. Phân tích ni dung  
là mt công cụ được sdụng để xác định sự  
hin din ca các t, chủ đề hoc khái nim  
trong mt tp hp dliệu định tính xác định.  
Trong nghiên cu này, tt cdliu thu thp  
được từ các bên liên quan được trình bày  
dưới dạng văn bản để thc hin phân tích.  
Phân tích dliu tp trung vào mc tiêu là  
xác định được vai trò ca DMO thông qua  
các hoạt động được nhiều người nhất đánh  
giá đã được DMO thc hiện liên quan đến  
vai trò đó của DMO ở điểm đến Đà Nẵng.  
Hơn nữa, các hoạt động đó của DMO cũng  
được được din gii khái quát thc hiện như  
thế nào.  
Nguồn: Dữ liệu thu thập từ nghiên cứu tại điểm  
đến Đà Nẵng  
Kết qunghiên cu cho thy nhn thc  
ca các bên liên quan vvai trò của DMO đã  
và đang thực hin trong thi gian qua ti  
điểm đến Đà Nẵng trước tiên tp trung chính  
vào các hoạt động: Xúc tiến, quảng bá điểm  
đến; Tchc lhi, skin; Tham gia trin  
lãm thương mại; Chương trình kích cầu du  
lịch; Huy động ngun lc xúc tiến du lch.  
Đây là những hoạt động liên quan đến vai trò  
tiếp thị cho điểm đến. Như vậy các bên liên  
quan nhn thc lớn hơn về vai trò của các cơ  
quan quản lý điểm đến mnh nht là liên  
quan đến vic thc hin chức năng marketing  
cho điểm đến. Đối vi các hoạt động động  
thc hin vai trò tiếp thị điểm đến Đà Nẵng,  
các bên liên quan đã cho rằng các DMO ở Đà  
Nẵng đã có rất nhiu nlc.  
4. Kꢃt quả nghiên cứu:  
Kết qunghiên cu cho thấy mười hot  
động đứng đầu được nhiu nht các bên liên  
quan cho rng các DMO ở Đà Nẵng đã thể  
hin vai trò ca h, biu thị ở bảng 1 như sau:  
Vcông tác xúc tiến, qung bá và tham  
gia hi ch: hằng năm Sở du lịch đã xây  
dng kế hoch vcông tác xúc tiến thị  
trường quc tế; thị trường nội địa và các hot  
động xúc tiến ti ch. Các hoạt động xúc  
tiến, qung bá thị trường nội địa và ti chỗ  
thường là tham gia hi chợ như hội chợ  
VITM Hà Ni, ITE thành phHChí Minh;  
tchc hi ngh; triển khai chương trình  
qung bá ti Hà Ni, thành phHChí  
Minh; hi nghị đầu tư du lịch, đón đoàn  
famtrip, presstrip trong nước. Các hoạt động  
xúc tiến, qung bá thị trường quc tế bao  
gm tham gia hi chquc tế ti Thái Lan,  
Malaysia, Trung Quc, Úc; tchức chương  
Bảng 1: Mười hoạt động hàng đầu về vai trò  
được DMO thực hiện nhiều nhất theo quan điểm  
các bên liên quan  
STT Hoạt động  
1
2
3
4
5
Xúc tiến, quảng bá điểm đến  
Tham gia hi chợ thương mại  
Tchc lhi, skin  
Chương trình kích cầu du lch  
Huy động ngun lc xúc tiến du  
lch  
61  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
trình gii thiu du lịch Đà Nẵng ti  
nghip thì thường là thông qua Hip hi.  
Nhng hoạt động nh, hoc là nhng hot  
động gn vi li thế ca tng doanh nghip  
thì doanh nghip phi hp trc tiếp vi Sdu  
lch. Doanh nghiệp đề xut cthmt  
chương trình xúc tiến và hphi hp chvi  
Smà không qua Hip hi. Tuy nhiên vic  
qung bá cho du lịch Đà Nẵng cũng đang  
được thc hin theo chính sách riêng ca mt  
stập đoàn. Những công ty này ngân sách  
ln và hchủ động theo chiến lược riêng ca  
họ. DMO chưa thể hiện được vai trò hp tác  
vi khu vực tư nhân trong xúc tiến theo mc  
tiêu chung vhình nh cho tng thể điểm đến  
Đà Nẵng.  
Singapore, Hàn Quc, Nht Bn, Hongkong,  
Philipin, Malaysia; tchức đón đoàn famtrip,  
presstrip quc tế đến Đà Nẵng; xúc tiến  
đường bay quc tế; bnhiệm đại din du lch  
Đà Nẵng ở nước ngoài. Các kế hoch sdự  
kiến cthni dung thc hiện, đơn vị chtrì  
và đơn vị phi hợp để trin khai.  
Vtchc lhi, skin du lch: Hàng  
năm kế hoch vcác lhi, skiện được sở  
xây dng vni dung thc hin, thi gian và  
địa điểm triển khai, xác định dơn vị chtrì,  
các đơn vị phi hp. Các lhi và skin  
như là lễ hi pháo hoa, lhi m thc quc  
tế, lhi Noel, lhội bia B’estival, Quán Thế  
Âm, lhi cầu ngư, lễ hi làng Túy Loan,  
hội thi món ngon Đà Thành, khai trương mùa  
du lch bin, thi nhy flashmob, Carnival  
đường phố, Đà Nẵng - điểm hn mùa hè v.v.  
Sau các hoạt động liên quan đến vai trò  
marketing của DMO Đà Nẵng cho điểm đến  
nói trên thì các hoạt động được nhắc đến  
nhiều hơn tiếp theo bao gm hoch phát trin  
du lch; thu hút đầu tư phát triển du lch; phát  
trin sn phm du lch của điểm đến; qun lý  
và cung cp thông tin cho du khách; qun lý  
môi trưởng. Đây là những hoạt động liên  
quan đến thc hin vai trò qun lý ni bộ  
điểm đến.  
Truyn thông du lch: Gần đây trong hoạt  
động tiếp th, trung tâm xúc tiến du lịch Đà  
Nẵng cũng đã tăng cường truyn thông du  
lch qua các kênh báo chí, truyền hình, đặc  
bit là qung bá trc tuyến qua cng thông  
tin di lịch Đà Nẵng; chy qung cáo ng  
dng du lch DanangFantsticity trên thiết bị  
di động dành cho du khách; qua các trang  
mng xã hi Facebook, Instagram, Youtube,  
TripAdvisor, sdng Email-marketing, phát  
trin ng dng chatbot vào du lch. Tuy  
nhiên, vic xúc tiến quảng bá ra nước ngoài  
vn hn chế, vẫn chưa đảm bo snht quán  
vhình nh của điểm đến trong qung bá.  
Vqui hoch phát trin du lch: các DMO  
ca thành phchu trách nhim hoàn thin  
qui hoch tng th, trin khai lp kế hoch  
trung và dài hạn, đang thuê đơn vị tư vấn  
quc tế có năng lực tham gia thc hin quy  
hoch phát trin du lch. DMO thc hin xây  
dựng đề án cơ cấu li ngành du lịch; bãi đỗ  
xe dành cho xe du lịch, điểm đến trên các  
tuyến du lịch đường thy nội địa; các bãi  
bin du lịch; khu vui chơi giải trí, trung tâm  
mua sm, chợ đêm qui mô lớn, công viên văn  
hóa. Tuy nhiên, hin nay tm nhìn và chiến  
lược cho phát trin du lch, định vcủa điểm  
đến vẫn chưa các DMO xác định, các dán  
chm triển khai, không có chính sách ưu đãi  
cthể theo định hướng phát trin chung.  
Điều này đã dẫn đến thông điệp truyn thông  
ln xn, sn phm du lịch được phát trin  
thiếu định hướng, kim soát. Vic qui hoch  
Huy động ngun lc cho tiếp thqung bá  
điểm đến: Để có ngun lc cho tiếp thqung  
bá điểm đến, các bên liên quan đã mô tả rng  
Đà Nẵng đã sử dng chính sách xã hi hóa  
bi vì ngun tngân sách rt eo hp. Huy  
động ngun lc cho các hoạt động xúc tiến là  
vai trò được DMO tại Đà Nẵng thc hiện. Để  
tchc nhng hoạt động, skin ln, tm cỡ  
qui mô cả điểm đến và do đó cần huy động  
nhiu ngun lc trong cộng đồng doanh  
62  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S8(04) - 2020  
không phù hp vi sphát trin nhanh ca  
ngành kinh doanh du lch nên quá ti về cơ  
shtng và nhân lc  
thân thin an toàn tại Đà Nẵng. Các cơ quan  
chức năng thực hin cung cp các dch vvề  
qun lý xut nhp cnh ti ca khẩu, đảm  
bo an ninh trt t, an toàn về phương tiện  
vn chuyn, an toàn vsinh thc phm cho  
du khách.  
Thu hút đầu tư phát triển du lch: là hot  
động mà chính quyn thành phquan tâm  
bng cách sửa đổi, bsung các chính sách  
phù hợp đê thu hút được các dán ca các  
nhà đầu tư trong nước, các dán FDI vdu  
lịch, có được các nhà đầu tư chiến lược về  
các sn phm du lch chất lượng cao, to  
thương hiệu mạnh cho điểm đến Đà Nẵng.  
Tuy nhiên, phát trin kinh doanh ca các nhà  
đầu tư lớn chưa gắn kết vi mc tiêu phát  
trin thành phdo sphi hợp để thc hin  
sự định vvà qung bá hình ảnh điểm đến  
chưa đạt được.  
Vcông tác quản lý môi trường: DMO  
ngày càng thhin squan tâm nhiều hơn  
đến vic trin khai ngun lực để thc hin  
công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bo  
an ninh, an toàn cho du khách. Trin khai các  
biện pháp để đảm bo an toàn vsinh thc  
phm, vệ sinh môi trường ti những điểm  
quan trng trong tri nghim ca du khách.  
Tuy nhiên vì squi hoch không phù hp vi  
sự tăng trưởng nhanh chóng hthng khách  
sạn, nhà hàng, lượng du khách đến nên tình  
trng ô nhiễm môi trường bin do không  
kiểm soát nước xthải đã xảy ra, nguy cơ ô  
nhim môi trường ngày càng cao, xlý rác  
thi tdu lch ngày càng quá ti.  
Phát trin sn phm du lch của điểm  
đến: Các DMO tại Đà Nẵng thc hin tổ  
chc các cuc thi phát trin thêm sn phm  
mi vdu lịch để bsung thêm các sn phm  
du lch hin có phc vụ du khách, đặc bit là  
du khách nước ngoài. Họ đưa ra định hướng  
sn phẩm được ưu tiên phát triển, cthlà du  
lch nghỉ dưỡng bin cao cp, du lch công  
v, ththao gii trí bin, mua sm, m thc,  
giải trí. DMO cũng đưa ra định hướng phát  
trin sn phm du lịch văn hóa, sự kin, lễ  
hi, sn phm du lịch sinh thái, đường sông,  
làng ngh, du lch cộng đồng cùng vi các  
sn phm du lch btrợ. Tuy nhiên các định  
hướng này chưa có những kế hoch cthvà  
chưa tích hợp để đáp ứng theo nhu cu tri  
nghim ca du khách bởi chưa có những  
nghiên cu chuyên sâu vnhng nhóm  
khách hàng mc tiêu của điểm đến. Do đó  
sn phm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu,  
đặc biệt để phc vdu khách quc tế.  
Ngoài mười hoạt động hàng đầu được  
nhắc đến nhiu thhin ni trội đã bàn đến ở  
trên thì các bên liên quan cũng có nhắc đến  
mt scác hoạt động khác vvai trò ca  
DMO nhưng có tính cht thiu s. Nâng cao  
chất lượng ngun nhân lc du lịch cũng đã  
được nhắc đến vi ni dung là xây dng kế  
hoch triển khai đề án tăng cường năng lực  
cho cơ sở đào và phát triển ngun nhân lc  
cho các cơ sở đào tạo nghdu lch, chun  
hóa các chương trình đào tạo nghphù hp  
theo các Btiêu chun nghVit Nam,  
Asean). Cung cp thông tin vngành du lch  
cũng nhưng chủ yếu là vi các sliu thng  
kê về các lĩnh vực kinh doanh trong ngành  
này, trong khi đó các thông tin chuyên sâu về  
thị trường khách du lch mc du rt quan  
trọng nhưng lại rt thiếu.  
Qun lý và cung cp thông tin cho du  
khách: DMO đã thành lập trung tâm Htrợ  
Du khách trong thành ph, các quy thông tin  
htrdu khách ti Sân bay Quc tế Đà Nẵng  
nhm htrhết mình cho du khách khi đến  
vi thành ph, tạo nên môi trường du lch  
5. Kꢃt luận và thảo luận  
Nghiên cứu này bàn đến vai trò ca DMO  
được nhn thc bi các bên liên quan ti  
điểm đến du lịch Đà Nẵng. Kết qunghiên  
63  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
cứu đã cho thấy các hoạt động ca DMO ti  
Đối vi qun lý ni bộ điểm đến, các bên  
liên quan đã đánh giá các hoạt động chyếu  
liên quan đến vai trò ca DMO là hoch phát  
trin du lịch; thu hút đầu tư phát triển du lch;  
phát trin sn phm du lch của điểm đến;  
qun lý và cung cp thông tin cho du khách;  
quản lý môi trường. Tuy nhiên, vic hoch  
định phát trin du lch không phi bắt đầu từ  
xác định rõ tm nhìn và chiến lược của điểm  
đến, định vị để có li thế cạnh tranh vượt  
tri, sn phm du lch vẫn chưa được phát  
trin hợp lý, đặc biệt đối vi khách quc tế.  
Mc du vai trò phát trin và nâng cao cht  
lượng ngun nhân lc du lch; qun lý môi  
trưởng đã được các DMO chú trng trin  
khai nhưng chưa đáp ứng được yêu cu ca  
sphát trin vi tốc độ nhanh ca du lịch Đà  
Nng.  
Đà Nẵng không chthc hin vai trò  
marketing điểm đến mà còn cbao gm qun  
lý, phát trin ni bộ điểm đến. Điều này là  
tương tự như kết quca nhiu nghiên cu  
vvai trò ca DMO, cho rng các tchức đã  
dch chuyn từ marketing điểm đến sang  
quản lý điểm đến (Bindi & Neha, 2014;  
Presenza & cs, 2005, Adina & Monica,  
2016). Tuy nhiên, vai trò ca DMO tại Đà  
Nng hiện nay đang thực hin tp trung và  
đạt kết quả rõ nét hơn vào các hoạt động  
marketing so vi qun lý ni bộ điểm đến.  
Đối với vai trò marketing điểm đến, vic  
thc hin của DMO thường bắt đầu vi vic  
lp kế hoạch hàng năm đối vi xúc tiến,  
qung bá thị trường quc tế, thị trường ni  
địa và ti chvi các loi hình xúc tiến  
quảng bá khác nhau. Tuy nhiên, do chưa có  
nhng quyết định có tính chiến lược về định  
vhình ảnh điểm đến, nhn diện thương hiệu  
điểm đến trên cơ sở nghiên cu, dbáo thị  
trường, hiu biết đầy đủ vkhách hàng mc  
tiêu nên các kế hoch qung bá và xúc tiến  
vn còn mang tính ngn hn, manh mún,  
chưa xác định rõ mc tiêu và thhin sgn  
kết để hướng đến giúp điểm đến để to lp  
hình ảnh thương hiệu điểm đến và li thế  
cnh tranh bn vng trên thị trường mc tiêu.  
Ngoài ra do ngân sách nhà nước cho thc  
hin nhim vnày luôn hn chế nên cơ chế  
xã hội hóa huy động ngun lc từ tư nhân đã  
dẫn đến các đơn vị tư nhân lớn thc hin  
chiến lược phát trin riêng ca h, không to  
nên được stích hp theo một định hướng  
chung ca tng thể điểm đến.  
Tóm li DMO tại điểm đến Đà Nẵng đã  
thc hiện được nhng vai trò nhất định trong  
marketing và quản lý điểm đến để phát trin  
ngành du lịch nhưng chưa đầy đủ, các vai trò  
đã thực hin thì vn còn nhiu hn chế. Vì  
vy DMO cần xem xét thưc hiện đầy đủ tt  
ccác chức năng để đảm bo cho sphát  
trin du lch nhằm đạt được tính bn vng.  
Điều quan trọng khác là để thc hin tt các  
vai trò ca mình, các DMO cn hp tác vi  
tt ccác bên liên quan mt cách hiu qu.  
Ngoài ra để có gii pháp cho vic thc hin  
các vai trò ca DMO, nghiên cứu trong tương  
lai cần đo lường hiu sut ca vic thc hin  
vai trò hin ti ca các DMO.  
TÀI LIU THAM KHO  
Adina Letiția NEGRUȘA, Monica Maria COROȘ, 2016, „ Destination Management  
Organizations’ (DMOs’) Roles and Performance – Literature Review”, in Proceeding.  
The 2nd International Scientific Conference SAMRO 2016  
Ammirato et al., Tourism Destination Management: A Collaborative Approach, Conference  
Paper in IFIP Advances in Information and Communication Technology, 2014  
64  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S8(04) - 2020  
Bieger, T. (2005). Management von Destinationen (6th Ed.) [Destination Management].  
München: OldenbourgHowie, F. (2003). Managing the tourist destination: A practical  
interactive guide. Oxford: Cengage Learning EMEA Tourism.  
Bindi Varghese and Neha I. J.P, International Journal of Multidisciplinary Research, Vol.4  
(12), 2014  
Buckley, A Framework for Ecotourism, Annals of Tourism Research, Vol. 21, No. 3, pp.  
661-669, 1994  
Buhalis Marketing the competitive destination of the future, 2000, Tourism Management,  
Volume 21, Issue 1, 2000, Pages 97-116  
Garrod et al., Destination collaboration: A critical review of theoretical approaches to a  
multi-dimensional phenomenon, Journal of Destination Marketing & Management,  
Vol. 1, Issues 12, November 2012, Pages 10-26  
Howie, Managing the Tourist Destination, Cengage Learning EMEA, 2003  
Nguyn ThLinh Giang, Phát trin du lch bn vng ti thành phố Đà Nẵng, 2019,  
nang/  
Normann and Ramirez, From value chain to value constellation: Designing interactive  
strategy, Harvard business review, 1993.  
Morrison, A.M. 2012. Marketing and Managing Tourism Destinations. London: Routledge.  
Presenza, A., Sheehan, L., & Ritchie, J. R. B. (2005).Towards a model of the roles and activities  
of destination management organizations. Unpublished manuscript, Retrieved from  
_destin ation_management_organizations  
Roxas and Chadee, Effects of formal institutions on the performance of the tourism sector in  
the Philippines: The mediating role of entrepreneurial orientation, Tourism  
Management, 2013  
UNWTO, A Practical Guide to Tourism Destination Management, eISBN: 978-92-844-  
1243-3, 2007  
65  
pdf 11 trang yennguyen 15/04/2022 2700
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực hiện vai trò của DMO từ quan điểm của các bên liên quan: Nghiên cứu khám phá tại điểm đến Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_hien_vai_tro_cua_dmo_tu_quan_diem_cua_cac_ben.pdf