Chuyển giá và chống chuyển giá - Kinh nghiệm quốc tế và những khuyến nghị cho Việt Nam

KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
CHUYEÅN GIAÙ VAØ CHOÁNG CHUYEÅN GIAÙ - KINH NGHIEÄM  
QUOÁC TEÁ VAØ NHÖÕNG KHUYEÁN NGHÒ CHO VIEÄT NAM  
GS,TS. NGUYỄN ĐÔNG PHONG1  
PGS, TS. NGUYỄN KHắC QUốC BẢO2  
huật ngữ chuyển giá ở Việt Nam được hiểu là việc thực hiện các thủ thuật tài chính đối với  
giá cả hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các công ty con, trong đó có công  
ty liên doanh tại Việt Nam không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp  
T
cho Chính phủ Việt Nam. Mục tiêu của bài nghiên cứu này là đề xuất các kiến nghị nhằm  
hạn chế và góp phần phòng chống chuyển giá tại Việt Nam trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của chúng tôi  
trước đây đã phát hiện các động cơ tiến hành chuyển giá của các công ty đa quốc gia. Vì vậy, phương pháp  
tiếp cận của bài nghiên cứu này là đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế hoặc phần nào triệt tiêu các động  
cơ chuyển giá, khiến cho việc tiến hành chuyển giá của các công ty đa quốc gia trở nên không khả thi hoặc  
kém hiệu quả. Ngoài ra, chúng tôi cũng đúc kết một số các vấn đề có tính học thuật hoặc các hướng nghiên  
cứu về chuyển giá hiện nay trên thế giới.  
Từ khóa: Chuyển giá, khuyến nghị, Việt Nam  
Fighting against transfer pricing - international experience and recommendations for Vietnam  
e term transfer pricing in Vietnam is understood as the implementation of financial tricks on prices of  
goods, services and assets transferred between subsidiaries, including joint ventures in Vietnam at market  
prices to minimize the tax payable to the Government of Vietnam. e objective of this paper is to propose  
recommendations to limit and contribute to the prevention of transfer pricing in Vietnam based on the  
findings of our previous study which have identified the incentives for transfer pricing of multinational  
companies. us, the approach taken by this study is to provide solutions that limit or partially eliminate  
transfer pricing incentives, making transnational pricing practices of multinational companies ineffective.  
In addition, the authors have outlined some of the academic issues or current research on transfer pricing  
in the world.  
key words: Transfer pricing, recommendations, Vietnam  
1. Giới thiệu chung về chuyển giá  
các công ty đa quc gia (MNC) thực hiện các thủ  
thuật tài chính để tạo ra các khoản bù đp cho chi  
phí hoạt động ở nước ngoài và đạt được các lợi thế  
cạnh tranh. Ngoài ra, thao túng giá chuyển giao  
(Transfer Pricing Manipulation – TPM) là chiến  
lược thiết lập giá chuyển giao cao hơn hoặc thấp  
hơn chi phí cơ hội để “tránh” sự kiểm soát của  
Chính phủ và những khác biệt trong luật thuế giữa  
Định giá chuyển giao (Transfer Pricing) hay  
thường được gọi tt là “chuyển giá” - thuật ngữ  
nhằm ám chỉ hành vi thiết lập mức giá cho những  
giao dịch nội bộ (giữa những đơn vị trong cùng  
một hệ thng) đi với hàng hóa, dịch vụ, tài sản  
vô hình và dòng vn trong các công ty đa quc gia  
(Eden 2003). Các giao dịch nội bộ này cho phép  
1Hiệu trưởng - Trường Đại học Kinh tế TP. HCM; 2Trưởng Khoa Tài chính - Trường Đại học Kinh tế TP. HCM  
74 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
các quc gia (Horst 1971; Eden 1998). Điều này  
có nghĩa là định giá chuyển giao gn liền việc với  
chuyển dịch lợi nhuận giữa những khu vực có thuế  
suất khác nhau.  
(3) Việc quyết định chính sách giá giao dịch  
giữa các thành viên trong nhóm liên kết không  
thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay  
đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. ông qua việc định  
giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết  
cao sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại. Tồn  
tại sự khác nhau về chính sách thuế của các quc  
gia là điều không tránh khỏi do chính sách kinh tế  
- xã hội của họ không thể đồng nhất, cũng như sự  
hiện hữu của các quy định ưu đãi thuế khác nhau  
là điều tất yếu. Chênh lệch mức độ điều tiết thuế vì  
thế luôn luôn xảy ra.  
Ở một khía cạnh khác, chuyển giá được xem là  
hành vi của các MNC thực hiện nhằm thay đổi giá  
trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các  
công ty con hoặc các công ty liên kết. Có ba lý do  
khiến cho các MCS tác động làm sai lệch giá cả của  
những giao dịch này bao gồm:  
(1) Xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong  
kinh doanh, các MNC hoàn toàn có quyền quyết  
định giá cả của một giao dịch. Do đó, họ hoàn toàn  
có quyền mua hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá mà  
họ mong mun.  
Từ ba lý do này, các nhà nghiên cứu đưa đến kết  
luận chuyển giá chỉ có thể được thực hiện khi các  
MNC thiết lập được một chính sách về giá mà ở đó  
giá chuyển giao có thể được định ở mức cao hay  
thấp tùy vào lợi ích đạt được từ những giao dịch cụ  
thể. Các đi tượng này nm bt và vận dụng được  
những quy định khác biệt về thuế giữa các quc  
gia, các ưu đãi trong quy định thuế để hưởng lợi.  
Nếu chỉ nhìn bề ngoài thì hành vi này có vẻ như  
(2) Xuất phát từ mi quan hệ gn bó chung về  
lợi ích giữa các bên liên kết nên sự khác biệt về giá  
giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh  
doanh có cùng lợi ích không làm thay đổi lợi ích  
tổng thể.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 129 - tháng 7/2018 75  
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
hoàn toàn hợp pháp. Tuy nhiên, nếu xem xét sâu  
hơn thì chuyển giá đã gây ra sự bất bình đẳng trong  
việc thực hiện nghĩa vụ thuế do xác định không  
chính xác nghĩa vụ thuế, dẫn đến bất bình đẳng về  
lợi ích, tạo ra sự cách biệt trong ưu thế cạnh tranh.  
công ty con, trong đó có công ty liên doanh tại Việt  
Nam không theo giá thị trường nhằm ti thiểu hóa  
sthuế phải nộp cho Chính phủ Việt Nam.  
2. Động cơ và điều kiện thực hiện chuyển giá  
của các công ty đa quốc gia  
Ở Việt Nam, trong quá trình thực hiện đổi mới  
kinh tế và mở cửa thu hút đầu tư thì song song với  
làn sóng FDI ồ ạt chảy vào đã làm dấy lên những hồ  
nghi về kết quả kinh doanh rất bất hợp lý của các  
doanh nghiệp có vn đầu tư nước ngoài trong quá  
trình hoạt động tại Việt Nam và dần dần Cơ quan  
uế đã phát hiện hành vi chuyển giá tại nhiều  
doanh nghiệp loại này. Bằng chứng là Cơ quan  
uế ở các tỉnh thành đã tiến hành truy thu sthuế  
đôi khi lên đến hàng trăm tỷ đồng liên quan đến  
hiện tượng “lời thật lỗ giả” tại các công ty này. Vì  
vậy, vấn đề chuyển giá ở Việt Nam được hiểu là việc  
thực hiện các thủ thuật tài chính đi với giá cả hàng  
hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các  
2.1. Động cơ chuyển giá  
Chúng tôi cho rằng để có thể đề xuất các giải  
pháp nhằm phát hiện và phòng chng hành vi  
chuyển giá của các MNC thì điều quan trọng là  
chúng ta cần phải biết được đâu là những động cơ  
khiến họ thực hiện hành vi này. Khi đó, việc hạn  
chế hoặc thậm chí triệt tiêu được các động cơ này  
sẽ là phương pháp tiếp cận phòng chng chuyển  
giá hiệu quả nhất. Trong các nghiên cứu về chuyển  
giá đã được công btrên thế giới mà chúng tôi  
khảo sát thì chúng tôi phát hiện rất nhiều động cơ  
khiến các MNC thực hiện hành vi chuyển giá, khái  
quát toàn bộ trong sơ đồ sau:  
76 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
2.2. Các điều kiện thúc đẩy chuyển giá qua  
thực tiễn quốc tế  
công ty 100% vn ước ngoài. Lúc này công ty con  
đã đủ tiềm lực cộng với một chỗ dựa rất lớn từ công  
ty mẹ sẽ nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần.  
Từ các kết quả nghiên cứu này, kinh nghiệm  
quc tế đã cho thấy sau đây là những điều kiện  
chính thúc đẩy các MNC thực hiện hành vi  
chuyển giá.  
San sẻ việc thua lỗ với các công ty con tại một  
nước khác trong cùng một MNC. Khi một (hay  
nhiều) công ty con (đang trong giai đoạn tăng  
trưởng hay bão hòa) tại một (hay nhiều) quc  
gia bất kì của một MNC bị thua lỗ trầm trọng do  
việc sử dụng đòn bẩy tài chính hay đòn bẩy kinh  
doanh quá mức, điều này nhiều khả năng sẽ dẫn  
đến một cái nhìn thiếu thiện cảm đi với các cổ  
đông và cả các trái chủ của công ty con lẫn công  
ty mẹ. Để tránh rc ri này, công ty mẹ có thể chỉ  
thị cho các công ty con khác tiến hành chuyển lợi  
nhuận sang các công ty con bị thua lỗ này thông  
qua chuyển giá.  
Chênh lệch trong mức thuế suất thuế thu nhập  
doanh nghiệp (TNDN). Như chúng tôi đã phân tích  
ở trên, đây là động cơ cơ bản nhất thúc đẩy các  
MNC tiến hành chuyển giá. Nói chung, mức chênh  
lệch trong thuế suất thuế TNDN và các điều kiện  
ưu đãi khác càng lớn thì lợi ích mang lại trong việc  
chuyển giá càng nhiều.  
Các hạn chế trong việc chuyển lợi nhuận về nước.  
Việc áp dụng các loại thuế về chuyển lợi nhuận  
hay việc quy định việc chuyển lợi nhuận ra nước  
ngoài phải phụ thuộc vào nguồn ngoại tệ sẵn có sẽ  
là một động lực to lớn thúc đẩy các MNC tiến hành  
chuyển giá để tránh né các hạn chế này.  
Nhìn lại các động lực trên có thể thấy các MNC  
tiến hành chuyển giá có khi là vì để lách các quy định  
về kiểm soát lợi nhuận quá gt gao của nước chủ nhà  
(chuyển giá lúc này như là một phương pháp mang  
lại sự công bằng cho họ), có khi là do họ chủ động  
thực hiện để thực hiện các mục tiêu của mình (ti  
đa hóa lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường, che giấu  
lỗ). Trong thực tế, ngoại trừ một vài MNC ưa thích  
hình thành và duy trì mi quan hệ thân thiện với cơ  
quan thuế thì hầu hết đều tiến hành chuyển giá. Do  
vậy, có thể kết luận chừng nào chuyển giá còn mang  
lại lợi ích cho các MNC thì chừng đó các MNC còn  
chuyển giá, chỉ là tùy vào từng hoàn cảnh mà mức  
độ chuyển giá của họ sẽ khác nhau mà thôi.  
Lạm phát cao. Lạm phát quá cao tại nước chủ  
nhà sẽ làm cho lợi nhuận của MNC giảm đi đáng  
kể nếu so sánh về sức mua với các đồng tiền có mức  
lạm phát thấp khác. Vấn đề này có thể sẽ dẫn đến  
việc các MNC sẽ chuyển lợi nhuận sang các nước  
có lạm phát thấp.  
Các bất ổn tại nước chủ nhà. Đây có thể là các  
bất ổn về chính trị, xã hội như nội chiến, các phe  
phái chng nhau, tấn công khủng b, biểu tình, bạo  
động hay một nguy cơ sẽ bị quc hữu hóa cao mà  
không có sự đền bù hợp lý. Những rủi ro về hoạt  
động kinh doanh rất cao này khiến cho các MNC  
tiến hành chuyển giá một cách rất mạnh mẽ, cố  
gng thu lợi nhuận càng nhanh càng tt vì không  
biết bao giờ họ sẽ phải “bỏ của chạy lấy người.  
3. Một số đề xuất để hạn chế và phòng chống  
chuyển giá tại Việt Nam  
Dựa trên các kết quả nghiên cứu phát hiện được  
về hành vi chuyển giá tại các MNC của Việt Nam  
cũng như thông qua việc phân tích, đánh giá thực  
trạng hệ thng luật pháp liên quan đến thuế và  
kiểm soát vn, chúng tôi đề xuất một scác giải  
pháp sau để hạn chế và góp phần phòng chng  
chuyển giá ở Việt Nam.  
am gia vào liên doanh. Công ty con của các  
MNC vì các lý do về tiếp cận thị trường, về các  
quy định của nước chủ sẽ có thể sẽ tham gia vào  
liên doanh với các đi tác nước chủ nhà. Tiến  
hành chuyển giá trong trường hợp này giúp giảm  
lợi nhuận trong liên doanh trong khi phần lớn lợi  
nhuận đã chuyển về cho công ty mẹ. Phía đi tác  
trong liên doanh sẽ mất dần vn, cui cùng có thể  
phải rút lui khỏi liên doanh, liên doanh trở thành  
3.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan  
đến hoạt động chống chuyển giá  
Tại Việt Nam, ông tư 74/1997/TT-BTC hướng  
dẫn về thuế đi với nhà đầu tư nước ngoài là văn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 129 - tháng 7/2018 77  
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
bản pháp lý đầu tiên đề cập đến vấn đề chuyển giá.  
ông tư này cho thấy cơ quan thuế tại Việt Nam  
đã bt đầu quan tâm đến tình trạng chuyển giá. Tuy  
nhiên, trên thực tế các quy định vẫn chưa được áp  
dụng vì thiếu các hướng dẫn cụ thể. Sau đó, ông  
tư 89/1999/TT-BTC, ông tư 13/2001/TT-BTC  
và ông tư 117/2005/TT-BTC tiếp tục bổ sung  
và hoàn thiện các quy định về chng chuyển giá.  
Những quy định ban hành dần trở nên sát với các  
thông lệ về chng chuyển giá của OECD, vừa dựa  
trên phương pháp định giá chuyển giao của OECD  
vừa dựa trên nguyên tc giá thị trường (APL). Về  
cơ bản, các văn bản nói trên đều cho rằng xử lý  
vấn đề chuyển giá là xác định lại giá chuyển giao  
theo nguyên tc giá thị trường. Tuy nhiên, các văn  
bản nói trên chỉ dừng lại ở đi tượng áp dụng là  
các doanh nghiệp FDI mà chưa áp dụng đi với các  
doanh nghiệp trong nước, tức là mới chú trọng vấn  
đề chng chuyển giá quc tế, chứ chưa có giải pháp  
chng chuyển giá nội địa.  
phù hợp với thông lệ quc tế và phù hợp với thực  
tiễn tại Việt Nam.  
Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng trong dài hạn,  
các cơ quan chức năng có thẩm quyền tại Việt  
Nam cần xây dựng Luật Phòng chng chuyển giá,  
đồng thời sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật  
có liên quan như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,  
Luật ương mại, Luật Cạnh tranh, Luật uế thu  
nhập doanh nghiệp, nhằm đáp ứng những yêu cầu  
trong công tác phòng và chng hoạt động chuyển  
giá tại Việt Nam.  
3.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,  
kiểm soát hoạt động chuyển giá  
Cơ quan chức năng có thẩm quyền cần tập trung  
thanh tra, kiểm tra giá chuyển giao đi với các tập  
đoàn có nhiều công ty thành viên; các công ty hoạt  
động trong các lĩnh vực có dấu hiệu rủi ro lớn về  
thuế do hành vi chuyển giá; các công ty đã và đang  
tiến hành tái cơ cấu có khả năng lợi dụng chuyển giá  
để tránh thuế; các công ty liên tục kê khai lỗ kéo dài  
mà vẫn đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh.  
Năm 2010, ông tư 66/2010/TT-BTC ra đời  
đánh dấu việc lần đầu tiên ở Việt Nam một văn  
bản pháp lý về chng chuyển giá được áp dụng  
cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, cả doanh  
nghiệp FDI và các doanh nghiệp khác. êm vào  
đó, những hạn chế, bất cập của ông tư 117/2005/  
TT-BTC đã được khc phục. ông tư 66/2010/  
TT-BTC quy định phương pháp xác định giá thị  
trường cho các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê,  
cho thuê, chuyển giao hoặc chuyển nhượng hàng  
hóa, dịch vụ trong quá trình kinh doanh (được  
gọi chung là giao dịch kinh doanh) giữa các bên  
có quan hệ liên kết đã phù hợp với thông lệ quc  
tế. Như vậy, thông tư này đã mở rộng phạm vi áp  
dụng cho các giao dịch có quan hệ liên kết: Các  
giao dịch liên kết không chỉ được thực hiện bởi các  
công ty đa quc gia, các doanh nghiệp có vn đầu  
tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI), mà nó  
còn được thực hiện bởi các công ty có nhiều công  
ty con chỉ hoạt động kinh doanh trong nước hoặc  
thậm chí được thực hiện bởi các công ty là các chủ  
thể kinh tế độc lập song chủ sở hữu của chúng lại  
có mi quan hệ thân nhân với nhau. Nhìn chung,  
ông tư 66/2010/TT-BTC phù hợp với hướng dẫn  
của Tchức hợp tác phát triển kinh tế (OECD),  
Xây dựng quy trình triển khai thực hiện và các  
kỹ năng dành riêng cho nghiệp vụ thanh tra đi với  
hoạt động chuyển giá; xây dựng bộ tiêu chí phân  
tích, đánh giá rủi ro, cách thức lựa chọn những  
công ty nên được thanh tra giá chuyển giao để áp  
dụng chung thng nhất trên toàn quc. Trong một  
strường hợp, cần phi hợp với các cơ quan chức  
năng như Công an, Tài chính; phi hợp với Cơ  
quan uế các nước để nm bt thông tin về giao  
dịch kinh tế của các doanh nghiệp nhằm xác định  
đúng giá trị giao dịch.  
Tăng cường các nghiệp vụ thanh tra theo quy định  
của pháp luật như: Khảo sát thực tế; thu thập thông  
tin (từ các tổ chức cá nhân là đi tác mua hàng, bán  
hàng; từ nhân viên đã từng làm việc tại các công ty;  
từ các cơ quan nhà nước có liên quan như Hải quan,  
Sở Công thương); tổ chức đi thoại với các công ty có  
dấu hiệu chuyển giá và tiến hành kiểm tra tại trụ sở  
công ty. Đồng thời, tăng cường rà soát, lập danh sách  
và theo dõi chặt chẽ những công ty thuộc diện phải kê  
khai thông tin giao dịch liên kết.  
3.3. Tăng mức xử phạt hành chính đối với hành  
78 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
vi chuyển giá  
phạm hành chính đi với các hành vi chuyển giá,  
nghiên cứu bổ sung định nghĩa về hành vi chuyển  
giá theo hướng xem chuyển giá là tội hình sự, hình  
phạt như tội trn thuế.  
Hiện nay, mức độ xử phạt vi phạm hành chính  
trong lĩnh vực thuế đi với các trường hợp chuyển  
giá còn quá nhẹ, được quy định chung với các hành  
vi vi phạm khác về thuế (quy định tại Luật Quản lý  
thuế, Nghị định s98/2007/NĐ-CP và ông tư số  
61/2007/TT-BTC) mà chưa có hình thức xử phạt  
riêng, nghiêm khc hơn nên chưa đủ sức răn đe  
đi với người nộp thuế có hành vi chuyển giá tránh  
thuế. Cụ thể, trường hợp Cơ quan uế thanh tra,  
kiểm tra công ty liên kết, thực hiện điều chỉnh giá  
làm giảm lỗ của công ty thì cũng không có chế tài  
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế  
đi với công ty; trường hợp Cơ quan uế thanh  
tra, kiểm tra công ty liên kết, thực hiện điều chỉnh  
giá làm tăng sthuế thu nhập doanh nghiệp công  
ty phải nộp thì cũng chỉ xử phạt kê khai sai (10%)  
và phạt chậm nộp (0,05%/1 ngày chậm nộp). Các  
trường hợp chuyển giá dẫn tới slỗ lũy kế bằng  
hoặc vượt svn chủ sở hữu thì cũng chưa có quy  
định bt buộc người nộp thuế không được hoàn  
thuế giá trị gia tăng hoặc phải giải thể công ty.  
3.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy của Cơ quan uế  
Nhằm kiện toàn bộ máy hoạt động để đáp ứng  
yêu cầu trong công tác phòng và chng hoạt động  
chuyển giá của các MNC, chúng tôi nhận thấy Cơ  
quan uế Việt Nam cần thực hiện một sbiện  
pháp như sau:  
ành lập bộ phận chuyên trách quản lý thuế  
đi với hoạt động chuyển giá. Hiện nay, Tổng cục  
uế đã thành lập TQuản lý thuế đi với hoạt  
động chuyển giá. Tuy nhiên, để tiến tới thành lập  
bộ phận chuyên trách quản lý thuế đi với hoạt  
động chuyển giá tại các Cục uế cần có những  
công chức có đủ năng lực về chuyên môn nghiệp  
vụ, ngoại ngữ và tin học.  
Nghiên cứu giao quyền điều tra cho Cơ quan  
uế. Trước mt, có thể chỉ giao quyền điều tra cho  
Cơ quan uế cấp Tổng cục. Tuy nhiên, về dài hạn,  
khi lực lượng công chức ngành thuế đã được đào  
tạo, bồi dưỡng đáp ứng được đòi hỏi của chức năng  
điều tra thì có thể mở rộng quyền điều tra cho Cơ  
Do đó, luật thuế cần có sức răn đe hơn nữa trong  
việc xử phạt các hành vi chuyển giá như: Nâng thời  
hạn xử phạt vi phạm về thuế, tăng mức xử phạt vi  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 129 - tháng 7/2018 79  
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
quan uế cấp tỉnh. Việc giao quyền điều tra không  
chỉ giúp Cơ quan uế có điều kiện thực hiện tt  
hoạt động chng chuyển giá mà còn tạo điều kiện  
thực hiện quản lý thuế một cách hiệu quả. Giao cho  
các Hiệp hội, tổ chức xã hội tham gia vào phản biện  
về giá trần, giá sàn, hàng rào kỹ thuật, công nghệ,  
do các tổ chức này có thể hiểu sâu được những lĩnh  
vực mà họ hoạt động.  
thế giới, góp phần làm giảm áp lực về thuế cho các  
nhà đầu tư, từ đó góp phần giảm động cơ thực hiện  
hành vi chuyển giá của các công ty đa quc gia.  
Căn cứ các hiệp định tránh đánh thuế trùng này,  
Cơ quan uế của các quc gia có thể cung cấp  
cho nhau các sliệu liên quan đến các vấn đề về  
thuế, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, giá cả hàng hóa  
của các công ty đa quc gia có trụ sở tại các quc  
gia khác nhau. ông qua các hiệp định này thì các  
quc gia sẽ tăng cường phi hợp với nhau trong  
công tác kiểm soát và chng chuyển giá.  
Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực Ngành  
uế. Hiện nay, hoạt động chuyển giá đã và đang  
diễn ra tương đi phổ biến và ngày càng tinh vi  
hơn. Do đó, Ngành uế cần chuẩn bị bổ sung lực  
lượng công chức thuế có năng lực về nghiệp vụ,  
ngoại ngữ và tin học làm công tác quản lý thuế đi  
với hoạt động chuyển giá tại tất cả các cấp; tăng  
cường đào tạo đội ngũ công chức thuế về kỹ năng  
quản lý giá chuyển giao; tổ chức các hội nghị, hội  
thảo để các cục thuế trao đổi kinh nghiệm trong  
công tác quản lý thuế đi với hoạt động chuyển giá;  
tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm thanh tra,  
kiểm tra giá chuyển nhượng tại các quc gia đã gặt  
hái được nhiều thành công trong quản lý thuế đi  
với hoạt động chuyển giá.  
kết luận  
Chúng ta có thể nhận thấy rằng có rất nhiều  
động lực khiến các MNC tiến hành chuyển giá, có  
khi là để tránh các quy định về kiểm soát lợi nhuận  
quá gt gao của nước chủ nhà hoặc để ti đa hóa lợi  
nhuận, chiếm lĩnh thị trường, che giấu lỗ, v.v. Do  
vậy, có thể kết luận rằng chừng nào còn tồn tại các  
lổ hỗng hoặc bất cập trong chính sách thuế hoặc  
kiểm soát vn của các quc gia thì các MNC vẫn sẽ  
thu được lợi ích từ hành vi này và do vậy họ sẽ vẫn  
tiến hành chuyển giá. Vì vậy, mà chuyển giá được  
xem là một cuộc đấu tranh không bao giờ kết thúc  
giữa một bên là các công ty MNC với mục tiêu là  
ti đa hoá lợi nhuận và giá trị cổ đông, một bên  
là các Cơ quan uế với mục tiêu là bảo vệ quyền  
lợi của quc gia. Chính vì vậy, để ngăn chặn và  
phòng chng chuyển giá hiệu quả thì điều ct lõi là  
năng lực chuyên môn và trách nhiệm của Cơ quan  
uế phải được đặt lên hàng đầu bên cạnh với việc  
không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của  
hệ thng luật pháp nói chung và luật thuế nói riêng.  
3.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế  
ngành và xây dựng cơ sở dữ liệu giá cả cho các  
giao dịch  
Trước yêu cầu thực tế khách quan về xây dựng  
kho dữ liệu thông tin về người nộp thuế, Cơ quan  
uế cần và phải từng bước xây dựng kho dữ liệu  
thông tin về từng đi tượng nộp thuế lớn, về các  
giao dịch để làm cơ sở cho việc xác định giá chuyển  
giao của các công ty liên kết. Đồng thời cần phải  
xây dựng được một cơ sở dữ liệu về giá cả của các  
loại hàng hóa được giao dịch giữa các công ty độc  
lập và các công ty liên kết với nhau. Khi đó, nếu có  
một nghiệp vụ mua bán nội bộ xảy ra, các cơ quan  
chức năng sẽ tìm kiếm được một nghiệp vụ mua  
bán tương đương để so sánh xem nghiệp vụ mua  
bán nội bộ này có tuân thủ theo nguyên tc giá thị  
trường hay không.  
Tuy nhiên, nếu vì mục tiêu phòng chng  
chuyển giá mà chúng ta lại thiết lập một hàng rào  
các giải pháp nghiêm ngặt đi kèm với công tác  
thanh tra, kiểm tra gt gao thì điều này vô hình  
chung lại tác động tiêu cực lên môi trường đầu tư  
của Việt Nam. Có thể là bên này thì chúng ta thu  
thêm được một stiền thuế nhưng bên khác thì  
chúng ta lại để mất đi những cơ hội thu hút đầu  
tư. Vì vậy, mà kinh nghiệm thế giới đến bây giờ  
vẫn còn tiếp tục tranh cãi về hiệu quả và những  
tác động không mong mun của các biện pháp  
phòng chng chuyển giá.  
3.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt  
động phòng, chống chuyển giá  
Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế  
trùng với hơn 50 quc gia và vùng lãnh thổ trên  
80 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 1260
Bạn đang xem tài liệu "Chuyển giá và chống chuyển giá - Kinh nghiệm quốc tế và những khuyến nghị cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfchuyen_gia_va_chong_chuyen_gia_kinh_nghiem_quoc_te_va_nhung.pdf