Chương trình giáo dục trong nhà trường giúp nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản: Nghiên cứu can thiệp trên học sinh trường THPT Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

HNUE JOURNAL OF SCIENCE  
DOI: 10.18173/2354-1059.2019-0048  
Natural Sciences, 2019, Volume 64, Issue 10A, pp. 20-29  
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG  
GIÚP NÂNG CAO NHN THC VSC KHOSINH SN: NGHIÊN CU  
CAN THIP TRÊN HỌC SINH TRƯỜNG THPT TRÀNG ĐỊNH, TNH LẠNG SƠN  
Dương Thị Anh Đào1* , Nguyn ThHng Hnh1, Nguyn ThTrung Thu1,  
Lê ThTuyết1, Đỗ Thị Như Trang1 và Nông Văn Nhân2  
1Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Ni  
2Trường Cao đẳng Y tế Lạng Sơn  
Tóm tắt. Học sinh ở khu vực miền núi có thể phải đối mặt với những rắc rối do thiếu thông  
tin chính xác về sức khoẻ sinh sản (SKSS). Do vậy, các chương trình giáo dục tại trường  
học giúp giải quyết vấn đề này là cần thiết. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định hiệu  
quả của chương trình can thiệp giáo dục tại trường học về SKSS trong việc nâng cao nhận  
thức của học sinh 17 tuổi tại trường trung học phổ thông Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.  
Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian 4 tuần. Tổng cộng có 100 học sinh được  
chọn ngẫu nhiên từ học sinh khối 11 của trường và được chia thành 2 nhóm (nhóm đối  
chứng và nhóm can thiệp). Một bộ câu hỏi trắc nghiệm gồm 30 câu đã được sử dụng để  
kiểm tra kiến thức của tất cả học sinh tham gia liên quan đến SKSS sau can thiệp. Dữ liệu  
được phân tích bằng SPSS phiên bản 16.0. Kết quả được biểu diễn theo tỉ lệ phần trăm,  
kiểm định Chi-square được sử dụng để kiểm tra hiệu quả can thiệp. Kết quả điều tra trên  
450 học sinh cho thấy, có 98,7% học sinh cho rằng giáo dục SKSS cho học sinh là cần  
thiết; 80% học sinh đều cho rằng nguồn cung cấp kiến thức giáo dục SKSS thích hợp cho vị  
thành niên là “Nhà trường”. Điểm số bài kiểm tra của nhóm can thiệp cao hơn đáng kể so  
với nhóm đối chứng sau can thiệp (25,34 so với 17,26, P < 0,001). Học sinh tham gia có  
sự gia tăng đáng kể về kiến thức liên quan đến các phương pháp tránh thai, nhiễm khuẩn  
lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS (P <0,001). Nhóm can thiệp có tỉ lệ đồng ý  
với các quan điểm của pháp lệnh dân số - kế hoạch hóa gia đình của nhà nước cao hơn so  
với nhóm đối chứng. Vì vậy, chương trình can thiệp giáo dục SKSS giúp nâng cao kiến  
thức và nhận thức của học sinh trường trung học Trang Đình, tỉnh Lạng Sơn về SKSS.  
Từ khóa: Giáo dục sức khoẻ sinh sản, can thiệp, THPT Tràng Định.  
1. Mở đầu  
La tui hc sinh trung hc phthông (THPT) nói riêng và la tui vthành niên nói  
chung là giai đon không chtăng trưởng và thay đổi vthcht mà còn csthay đổi và tăng  
trưởng vcm xúc, tâm lí, xã hi và tinh thn [1]. Đây cũng là giai đon gia tăng nhng lo ngi  
vnhng vn đề liên quan đến sc khosinh sn (SKSS) [2]. Nghiên cu ca Bruce và cng sự  
(2003) đã ước tính khong 100 triu cô gái skết hôn trước 18 tui, chiếm mt phn ba tng số  
các cô gái trong độ tui vthành niên các nước đang phát trin [3]. Ở Ấn Độ, 27% thanh thiếu  
niên nữ đã kết hôn cho rng hkhông được đáp ng nhu cu tránh thai. Hơn 35% trong tng số  
các trường hp nhim HIV/AIDS được phát hin nhóm tui t15-24 [4]. M, theo Finer, tỉ  
lmang thai ngoài ý mun la tui 15-19 chiếm ti 82% trong tng số trường hp mang thai  
Ngày nhn bài: 19/8/2019. Ngày sa bài: 29/9/2019. Ngày nhn đăng: 1/10/2019.  
Tác giliên h: Dương ThAnh Đào. Địa che-mail: daodangduc@gmail.com  
20  
Chương trình giáo dục trong nhà trường giúp nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản…  
ở độ tuổi này [5]. Ở Việt Nam, theo báo cáo của Vụ Sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, Bộ Y tế, năm  
2015, tỉ lệ mang thai ở tuổi vị thành niên chiếm 2,66% so với tổng số vị thành niên; có 42.354  
ca sinh ở độ tuổi này, chiếm 2,53% trong tổng số ca sinh của cả nước; số ca phá thai ở tuổi vị  
thành niên là 5.548 ca [6].  
Do vậy, các chương trình giáo dục SKSS cho vị thành niên nói chung và vị thành niên  
thuộc các vùng dân tộc thiểu số nói riêng là cần thiết nhằm giảm tỉ lệ kết hôn sớm, giảm mang  
thai ở tuổi vị thành niên, đáp ứng nhu cầu tránh thai, giảm tỉ lệ nhiễm HIV/AIDS và các nhiễm  
khuẩn lây truyền qua đường tình dục, góp phần giảm tỉ lệ tử vong ở bà mẹ và trẻ sơ sinh. Tuy  
nhiên, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào dân cư thành thị, ít nghiên cứu ở khu vực nông  
thôn và miền núi [3, 4, 5]. Trường THPT Tràng Định thuộc huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn -  
một tỉnh miền núi ở nước ta. Phần lớn học sinh ở đây là người dân tộc thiểu số, sinh sống ở các  
thôn, bản xa trung tâm, điều kiện kinh tế khó khăn. Kết quả điều tra thực trạng hiểu biết về  
SKSS cho thấy nhận thức của học sinh tại đây còn nhiều hạn chế. Có 12,9% học sinh không biết  
về hậu quả của quan hệ tình dục trước hôn nhân; 30,4% học sinh không biết nạo, phá thai có  
phải là biện pháp tránh thai hay không và 20,8% học sinh không biết bất kỳ biện pháp tránh thai  
nào. Tỉ lệ học sinh biết 3 loại nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục trở lên còn thấp  
(32,9%), nhiều học sinh hiểu không đúng về con đường lây truyền các nhiễm khuẩn lây truyền  
qua đường tình dục.  
Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu nâng cao nhận thức về SKSS cho  
học sinh trường THPT Tràng Định, từ đó giúp các em có thể chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân  
và tuyên truyền cho những người xung quanh.  
2.  
Nội dung nghiên cứu  
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cu  
2.1.1. Đối tượng nghiên cu  
Nghiên cứu được thực hiện trên học sinh trường THPT Tràng Định, huyện Tràng Định, tỉnh  
Lạng Sơn Nghiên cứu được chia thành hai giai đoạn:  
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 450 học sinh (gồm 150 học sinh  
khối 10, 150 học sinh khối 11, 150 học sinh khối 12).  
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp trên 100 học sinh khối 11 (17 tuổi).  
Cỡ mẫu cho nghiên cứu cắt ngang và nghiên cứu can thiệp được tính theo công thức tính  
cỡ mẫu dùng cho nghiên cứu y sinh [7]. Học sinh được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu  
nhiên, loại trừ những học sinh mắc các rối loạn tâm thần. Học sinh được giải thích mục tiêu của  
nghiên cứu và có quyền dừng tham gia ở bất kỳ thời điểm nào. Học sinh đã ký vào văn bản  
đồng ý tham gia vào nghiên cứu sau khi có sự đồng ý bằng văn bản và sự cho phép từ hiệu  
trưởng nhà trường. Để đảm bảo bí mật, học sinh được yêu cầu không cung cấp tên.  
Học sinh được chia thành 2 nhóm: đối chứng (ĐC) và nhóm thực nghiệm (TN0), mỗi nhóm  
50 học sinh.  
2.1.2. Ni dung can thip  
Nội dung giáo dục được xây dựng dựa trên nghiên cứu điều tra về mong muốn của học  
sinh; tham khảo ý kiến phụ huynh, giáo viên. Nội dung được thiết kế nhằm che lấp những lỗ  
hổng trong kiến thức của học sinh và sự nhạy cảm về văn hóa của phụ huynh và giáo viên. Các  
nội dung bao gồm giải phẫu và sinh của hệ thống sinh sản nam và nữ, những thay đổi về thể  
chất và tâm ở tuổi dậy thì, các biện pháp tránh thai và hậu quả của phá thai, các nhiễm khuẩn  
lây truyền qua đường tình dục bao gồm cả HIV/AIDS, sử dụng ngôn ngữ đơn giản và tế nhị.  
2.1.3. Tiến trình can thiệp  
21  
Dương Thị Anh Đào*, N.T.H.Hnh, N.T.T.Thu, L.T.Tuyết, Đ.T.N.Trang và N.V. Nhân  
Một chương trình giáo dục SKSS đã được tổ chức trong 4 tiết học (45 phút/tiết). Chương  
trình bao gồm 4 bài giảng được xây dựng bởi giáo viên có kinh nghiệm lâu năm trong giảng dạy  
nội dung SKSS, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, tăng cường tương tác. Các phương  
tiện trực quan được sử dụng bao gồm mô hình cơ quan sinh sản nam và nữ, màn hình LCD,  
video, biểu đồ, áp phích...  
2.1.4. Kiểm tra đánh giá hiệu quả can thiệp  
Học sinh tham gia đánh giá ngay sau khi can thiệp. Sử dụng hai bộ câu hỏi, mỗi bộ gồm 30  
câu hỏi trắc nghiệm được xây dựng bởi giảng viên Bộ môn Sinh học người và động vật, Khoa  
Sinh học, Đại học Sư phạm Hà Nội và được đánh giá bởi Trung tâm Giáo dục SKSS và Kế  
hoạch hoá gia đình. Nội dung các câu hỏi liên quan đến thay đổi tuổi dậy thì, kinh nguyệt, thời  
điểm rụng trứng và thụ tinh, thụ thai, thay đổi trong khi mang thai, chăm sóc tiền sản, các biện  
pháp tránh thai và các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.  
2.1.5. Phương pháp xử số liệu thống kê  
Dữ liệu được qun lí bng phn mm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS phiên  
bản 16.0. Đối với biến phân hạng được trình bày dưới dạng tỉ lệ phần trăm và sử dụng kiểm  
định Chi-square để kiểm tra hiệu quả can thiệp. Đối với biến liên tục tuân theo phân phối chuẩn  
được biểu diễn bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, sử dụng kiểm định Student’s T test. Sự  
sai khác có ý nghĩa thống kê khi P < 0,05 theo cả hai phía.  
2.2. Kết qunghiên cu và tho lun  
2.2.1. Điều tra về kênh thông tin và nội dung giáo dục sức khoẻ sinh sản mong muốn được  
tìm hiểu của học sinh trường THPT Tràng Định  
* Hc sinh cho rng giáo dục trong nhà trường là phù hp nhất để giáo dc SKSS  
Kết quả điều tra trên 450 học sinh cho thấy, có 98,7% học sinh cho rằng giáo dục SKSS  
cho hc sinh là cn thiết. Khi được hi “Theo bạn các kiến thc vSKSS cho vthành niên nên  
được giáo dc thông qua kênh nào là thích hợp?”, hu hết học sinh đều cho rng ngun cung  
cp kiến thc giáo dc SKSS thích hp cho vị thành niên là “Nhà trường” (80,0%). Kết quý  
kiến ca học sinh được trình bày ở Hình 1.  
Qua Hội phụ nữ ở địa phương  
Qua sách, báo  
39.6%  
27.1%  
46.9%  
15.1%  
Qua tivi  
43.3%  
33.3%  
Nhà trường  
80.0%  
0%  
20% 40% 60% 80% 100%  
Hꢀnh 1. Nguꢁn cung cꢂp kiến thc giꢃo dꢄc sc khosinh sn phꢅ hꢆp cho vthành niên  
Kết qunghiên cu của Dương Thị Anh Đào và cộng sự trên sinh viên Cao đẳng Asean  
Hưng Yên, có tới 96,8% sinh viên cho rằng nên đưa kiến thc giáo dục SKSS vào nhà trường  
[8], tiếp theo là qua Sách báo (46,9%), Ti vi (43,3%), Hi phnữ ở địa phương (39,6%), Gia  
đình (33,3%) hay radio, đoàn TNCS HChí Minh... Như vậy, học sinh và sinh viên đều cho  
rng giáo dục SKSS trong nhà trường là thiết thc, thun li và hiu qunht. Trường hc là  
mt trong những môi trường phù hp nht cho giáo dục SKSS vì trường học là nơi giáo dục hc  
sinh ngay tnhững năm đầu đời, đặc bit là tui dậy thì [9, 10]. Do đó, các chương trình giáo  
dục SKSS trong trường hc giúp cung cp cho vthành niên thông tin và kỹ năng cần thiết, giúp  
22  
Chương trình giáo dục trong nhà trường giúp nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản…  
các em có thể đưa ra quyết định có trách nhim vvấn đề tình dục trong tương lai [11, 12]. Tuy  
nhiên, trên thc tế, Vit Nam hiện nay, nguồn thông tin liên quan đến vấn đề giáo dục SKSS  
do nhà trường cung cấp còn rất hạn chế, phần lớn các em tự thu thập thông tin từ Internet và các  
phương tiện thông tin đại chúng. Việc ttìm hiểu các thông tin liên quan đến SKSS qua internet  
có thdẫn đến nhiu nhn thc sai lch vvấn đề này.  
* Các nội dung về SKSS học sinh mong muꢀn được học  
Nội dung kiến thức về SKSS học sinh mong muốn được học được thể hiện qua Hình 2.  
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em  
50.4%  
Vô sinh  
35.6%  
Giới, đồng giới, bình đẳng giới và bạo lực giới  
52.7%  
Giáo dục tình dục  
48.2%  
SKSS VTN  
Các bệnh LTQĐTD và HIV/AIDS  
66.0%  
57.6%  
Các biện pháp phá thai và hậu quả của phá…  
Các BPTT và nguồn cung cấp  
44.9%  
52.0%  
0%  
20%  
40%  
60%  
80%  
Hình 2. Ni dung về sức khꢇe sinh sản hꢈc sinh mong muốn đưꢆc hc  
Các nội dung học sinh mong muốn được tìm hiểu nhất là SKSS vị thành niên, các biện  
pháp tránh thai, các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.  
2.2.2. Nghiên cu can thip giúp nâng cao nhn thc vsc khosinh sn cho hc sinh  
* Kết quả đánh giá bài kiểm tra kiến thc vSKSS  
Bng 1. Xếp loi kết qubài kim tra đꢃnh giꢃ mức độ nhn thc vsc khosinh sn  
Đối chng (n = 50)  
Thc nghim (n = 50 )  
Xếp  
P
n
%
0
n
31  
18  
1
%
62,0  
36,0  
2,0  
0
Gii (26 – 30 điểm)  
Khá (20 – 25 điểm)  
TB (16 – 19 đim)  
Yếu (0 – 15 điểm)  
Điểm trung bình chung  
0
< 0,001a  
< 0,001a  
< 0,001a  
< 0,001a  
< 0,001b  
15  
20  
15  
30,0  
40,0  
30,0  
0
17,26 ± 3,735  
25,34 ± 2,512  
a P thu được tkiểm định Chi-square; b Biến tuân theo phân phꢀi chuẩn được biểu diễn bằng  
giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, P thu được từ kiểm định Student’s T test  
* Kết quả đánh giá hiểu biết vcác bin pháp tránh thai  
Kết quả đánh giá bài kiểm tra kiến thức SKSS được thhin qua Bng 1. Sau can thip, nhóm  
TN0 đạt số điểm trung bình là 25,34 điểm, cao hơn so với nhóm ĐC đạt 17,26 điểm (P < 0,001).  
Nhn thc vSKSS ca học sinh nhóm ĐC còn hn chế, vi tlhiu biết mc trung bình và  
yếu ln (70%), tlkhá còn ít và không có gii. Vi nhóm TN0, sau khi được hc các ni dung  
vSKSS, nhn thc của các em đã được nâng lên mt cách rõ rt, 62% xếp loi gii, 36% xếp  
loi khá, chcòn 2% xếp loi trung bình và không có loi yếu. Kết quả này tương đương với kết  
23  
Dương Thị Anh Đào*, N.T.H.Hnh, N.T.T.Thu, L.T.Tuyết, Đ.T.N.Trang và N.V. Nhân  
quca Nguyn ThHng Hnh và cng snghiên cu trên các giáo viên Hà Nội, Điện Biên  
là 26 điểm trung bình chung, xếp loi gii chiếm 64,8% [13].  
Vic áp dng bin pháp dy lí thuyết kiến thc SKSS là mt trong nhng bin pháp giúp  
nâng cao nhn thc về SKSS cho học sinh cần được đẩy mnh và phát huy.  
Kết quả đánh giá hiểu biết vcác bin pháp tránh thai của nhóm ĐC và TN0 được thhin  
trong Hình 3.  
Biện pháp dùng “Thuc tiêm tránh thai” ở nhóm ĐC chỉ có 4% hiu và biết cách sdng,  
nhóm TN0 có 60% hiu rõ và biết cách sdng. Vi các bin pháp“Que cấy tránh thai”,  
“Thuꢀc tránh thai khn cấp” “Bao cao su”, tlnày ở nhóm ĐC tương ứng là 6,0%; 18,0%  
và 40,0%, thấp hơn nhiều so với nhóm TN0 tương ứng là 52,0%; 86,0% và 94,0%.  
Kết quả này cũng phù hợp vi nghiên cu ca SAVY 2 (hu hết vị thành niên đều biết bao  
cao su có thgiúp phòng tránh các nhim khun lây truyền qua đưng tình dc và HIV (93,7%),  
trong đó vị thành niên Hà Ni là 96,9% và 97,6%; Hà Tây là 92,1% và 93,0% [14].  
Sdng bao cao su là bin pháp các em biết đến nhiu nhất, tương tự như SAVY 2 và  
nghiên cu ca nhiu tác giả khác đưa ra [13, 15, 16, 17, 18]. Điều này có ldo bao cao su là  
biện pháp tránh thai được tuyên truyn, qung cáo nhiu, dsdng và có hiu qucao.  
Các bin pháp “Dụng ctử cung”, “Triệt sản”, “Tꢁnh vꢂng kinh”, “Xuất tinh ngoài âm  
đạo”, tlhọc sinh ở nhóm ĐC “Biết rõ và biết cách sdụng” tương ứng là 28,0%; 10,0%; 10%  
và 20,0%, tỉ lệ này cũng thấp hơn đáng kể so với nhóm TN0 tương ứng là 56,0%; 34%; 74% và  
86,0%.  
Hình 3. Tỉ lꢉ hꢈc sinh biết rõ cách sdng các bin pháp tránh thai  
* P < 0,001, P thu được tkiểm định Chi-square  
Tkết qutrên cho thy, tlhọc sinh trong nhóm ĐC biết rõ và biết cách sdng các bin  
pháp tránh thai là rt thp hoc hầu như không biết. Điều này có thể do các em chưa được tuyên  
truyền, cũng chưa từng nghe qua hay biết ti, nht là các bin pháp tránh thai hiện đại như thuốc  
tiêm tránh thai, que cy tránh thai, dng ctử cung. Điều này cũng có thể liên quan đến văn hoá  
phương Đông trong giáo dục hin nay, nht là các vùng dân tc thiu số. Đa phần phhuynh  
và giáo viên còn cm thy e dè, xu hkhi nói vnhng nội dung này. Điều này dẫn đến phn  
ln hc sinh không có kiến thc vcác biện pháp tránh thai. Đây có thể là nguyên nhân dẫn đến  
mang thai ngoài ý mun tui vthành niên còn cao. Theo báo cáo ca VSc khobà mvà  
24  
Chương trình giáo dục trong nhà trường giúp nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản…  
trem, BY tế, năm 2010, trong tng svthành niên ca cả nước, tlmang thai là 3,24% vi  
sca phá thai là 9.117 ca [19].  
nhóm TN0, sau khi được tiếp cn ni dung vcác bin pháp tránh thai các em đều có sự  
nhn thc rất cao và đúng đắn. Các em biết rõ và biết cách sdng các bin pháp tránh thai vi tỉ  
lcao. Hiu biết vcác bin pháp tránh thai gia nhóm TN0 và ĐC có sự sai khác ý nghĩa  
(P<0,001).  
* Kết quả đánh giá hiểu biết vcác nhim khun lây truyền qua đường tình dc và HIV/AIDS  
Kết quả đánh giá hiểu biết vcác nhim khun lây truyền qua đường tình dc và  
HIV/AIDS được thhin trong Hình 4.  
Ở nhóm ĐC, các nhiễm khun lây truyền qua đường tình dục được nhắc đến nhiu hin nay  
như lậu, giang mai, viêm gan B… các em đều đã từng nghe đến. Tuy nhiên, tỉ lhọc sinh “Biết  
rõ nguyên nhân, triu chứng và cách phòng tránh” chiếm tlệ rất nhỏ. Ở nhóm TN0, tỉ lệ học  
sinh “Biết rõ nguyên nhân, triu chứng và cách phòng tránh” các nhim khuẩn này cao hơn rất  
nhiều. Cụ th, “Nhiễm khun lậu”, “Nhiễm khuẩn giang mai”, “Bệnh chlamydia”, “Nhiễm  
khuẩn trꢃng roi” tlhọc sinh nhóm ĐC “Biết rõ nguyên nhân, triu chứng và cách phòng  
tránh” tương ứng là 12,0%; 18,0%; 4,0% và 6,0%. Trong khi đó, tỉ lệ này ở nhóm TN0 tăng cao  
tương ứng là 74,0%; 76,0%; 28,0% và 28,0%. Đối với các bệnh như “Nhiễm khuẩn mụn rộp  
Herpes”, “Nhiễm khuẩn sꢃi mào gà”, “Nhiễm khuẩn nấm Candida”, “Nhiễm khun viêm gan  
B”, tlhọc sinh “Biết rõ nguyên nhân, triu chứng và cách phòng tránh” ở nhóm ĐC tương  
ứng là 2,0% 14,0%; 4,0% và 20,0%. Còn ở nhóm TN0 tỉ lệ này tăng lên tương ứng là 64,0%;  
70,0%; 60,0% và 76,0%. Tỉ lệ học sinh “Biết rõ nguyên nhân, triu chng và cách phòng tránh”  
giữa nhóm ĐC và TN0 có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,001).  
Đối chứng  
Thực nghiệm  
*
92.0%  
100%  
90%  
80%  
70%  
60%  
50%  
40%  
30%  
20%  
10%  
0%  
*
*
74.0%  
*
*
76.0%  
76.0%  
74.0%  
*
70.0%  
*
60.0%  
64.0%  
*
28.0%  
*
28.0%  
20.0%  
18.0%  
14.0%  
12.0%  
6.0%  
4.0%  
4.0%  
2.0%  
Hꢀnh 4. Tỉ lꢉ hꢈc sinh biết rõ nguyên nhân, triꢉu chứng và cꢃch phòng trꢃnh  
cꢃc nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tꢀnh dꢄc và HIV/AIDS  
* P < 0,001, P thu được tkiểm định Chi-square  
25  
Dương Thị Anh Đào*, N.T.H.Hnh, N.T.T.Thu, L.T.Tuyết, Đ.T.N.Trang và N.V. Nhân  
Đối với “HIV/AIDS, mặc dù đây là hội chứng được tuyên truyền sâu rộng nhất so với các  
nhim khun lây truyền qua đường tình dục khác nhưng tlhọc sinh ở nhóm ĐC “Biết rõ  
nguyên nhân, triu chứng và cách phòng tránh” cũng chỉ đạt 74,0%. Trong khi đó nghiên cứu  
của Dương Thị Anh Đào và cộng sự ở Sinh viên Cao đẳng Y Thái Bình là 78% [20] và qua  
nghiên cứu chúng tôi thấy vẫn còn 6,0% hc sinh chưa từng nghe về HIV/AIDS. Ở nhóm TN0 tỉ  
lệ học sinh “Biết rõ nguyên nhân, triu chứng và cách phòng tránh” đối với HIV/AIDS đã tăng  
lên đáng kể, chiếm 92,0%. Tỉ lệ học sinh hiểu biết về HIV/AIDS giữa nhóm ĐC và TN0 có sự  
sai khác ý nghĩa (P<0,05).  
* Quan điểm vkế hoạch hóa gia đꢀnh  
Quan điểm vkế hoạch hóa gia đình ca học sinh được thhin trong Bng 2. Vi quan  
điểm “Trinh tiết trước hôn nhân là quan trọng, tỉ lệ học sinh không đồng ý với quan điểm này  
ở nhóm ĐC và TN0 khá cao tương ứng là 46% và 44%. Điều này cho thy, ngày nay có nhiu  
bn trthích sng theo li sng tdo của phương tây nên các bạn thhin ý kiến không quan  
trng vấn đề trinh tiết trước hôn nhân. Tuy nhiên, vn còn rt nhiu ý kiến theo quan niệm văn  
hóa truyn thng Việt Nam, đó là coi trọng trinh tiết trước hôn nhân, do đó tỉ lệ đồng ý nhóm  
TN0 52% cao hơn nhóm ĐC (30%). Hu hết nhóm ĐC và TN0 đều đưa ra quan điểm “Đồng  
ý” cao hơn so với “Không đồng ý” hoặc “Chưa rõ” (P < 0,05).  
Bảng 2. Quan điểm về vꢂn đề kế hoạch hóa gia đꢀnh của hꢈc sinh  
Đối chng  
Thc nghim  
Chưa Không  
Quan điểm  
Đồng  
ý
Chưa  
Không  
Đồng  
P
rõ  
đồng ý  
ý
rõ  
đồng ý  
n (%)  
n (%)  
n (%)  
n (%)  
n (%)  
n (%)  
Trinh tiết trước hôn  
nhân là quan trng  
12  
(24)  
23  
(46)  
26  
(52)  
2
(4)  
22  
(44)  
15  
(30)  
0,006  
0,112  
ChQHTD trong hôn  
nhân  
31  
(62)  
18  
(36)  
1
(2)  
44  
(88)  
1
(2)  
5
(10)  
Nên sdng các bin  
pháp tránh thai trong  
QHTD trước hôn nhân  
42  
(84)  
7
(14)  
1
(2)  
44  
(88)  
1
(2)  
5
(10)  
0,029  
0,148  
0,191  
Tui kết hôn ca nữ  
thích hp t20 tui trở  
lên  
43  
(86)  
4
(8)  
3
(6)  
47  
(94)  
0
(0)  
3
(6)  
Tui kết hôn ca nam  
thích hp t22 tui trở  
lên  
45  
(90)  
3
(6)  
2
(4)  
46  
(92)  
0
(0)  
4
(8)  
Khong cách gia 2 ln  
sinh là 5 năm  
32  
(64)  
16  
(32)  
2
(4)  
46  
(92)  
3
(6)  
1
(2)  
0,001  
0,499  
Mi gia đình chỉ nên có  
1 hoc 2 con  
48  
(96)  
2
(4)  
0
(0)  
49  
(98)  
0
(0)  
1
(2)  
Tuổi sinh con đầu lòng  
nthích hp t22  
tui trnên  
36  
(72)  
12  
(24)  
2
(4)  
44  
(88)  
2
(4)  
4
(8)  
0,011  
26  
Chương trình giáo dục trong nhà trường giúp nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản…  
Các kết qucủa chúng tôi đều thấp hơn so với trong nghiên cu ca Nguyn ThHng  
Hnh và cng s, do skhác nhau về đối tượng nghiên cu - đối tượng trong nghiên cu ca  
chúng tôi là các hc sinh lớp 11, chưa có sự hiu biết nhiu các vấn đề vkế hoch hóa gia  
đình [13]. Với quan điểm “Khong cách gia hai lần sinh là 5 năm, tlhọc sinh đồng ý ở  
nhóm thc nghiệm cao hơn hẳn so với nhóm đối chng (92% so vi 64%, P = 0,001). Tlệ  
học sinh không đồng ý “Nên sử dng biện pháp tránh thai trong QHTD trước hôn nhân” ở cả  
nhóm TN0 cao hơn nhóm ĐC (10% so với 2%, P = 0,029). Tlhc sinh không rõ vtui sinh  
con đầu lòng ở nhóm ĐC là 24%, trong khi đó tỉ lnày nhóm TN0 chlà 4% (P = 0,011).  
Như vậy, quan điểm vSKSS ca hc sinh có skhác bit giữa nhóm ĐC và nhóm TN0.  
Như vậy, chương trình can thiệp bng giáo dc ti nhà trường giúp nâng cao nhn thc  
ca học sinh trường Tràng Định vSKSS. Nhiu nghiên cứu cũng chỉ ra hiu qucác các  
chương trình giáo dục SKSS trong nhà trường. Theo nghiên cu ca Coyle [21] trên 3.869  
hc sinh ở 20 trường trung hc California và Texas, sau 31 tháng, chương trình “Lựa chn  
an toàn” có hiệu qurt ln trong vic giảm các hành vi nguy cơ đối vi HIV, các nhim  
khun lây truyền qua đường tình dục khác và mang thai đồng thời tăng cường hành vi sử  
dng bao cao su, gim tn sut giao hp so với ba tháng trước khi khảo sát, tăng tỉ lsdng  
các bin pháp tránh thai khác. Khi tiến hành phân tích tng hp 97 nghiên cu vhiu quả  
của các chương trình giáo dục SKSS trong nhà trường, Kirby [11] cũng chỉ ra rng 34%  
trong số 73 chương trình can thip vthời điểm bắt đầu quan htình dục đã làm tăng tuổi bt  
đầu quan htình dc vthành niên. Tuy nhiên, ti Việt Nam, các chương trình giáo dục  
SKSS trong trường hc còn hn chế, đặc bit là min núi. Hu hết các chương trình là  
chương trình thí điểm ca các tchc phi chính phủ được tài trchyếu bi các ngun lc  
quc tế ở mt số địa điểm cthể [22]. Do đó, tính bền vng của các chương trình này là một  
vấn đề cn quan tâm.  
Kết qunghiên cứu này đã chỉ ra rằng chương trình can thiệp có hiu qutrong nâng cao  
nhn thc ca hc sinh vSKSS. Tuy nhiên, nghiên cu vn còn tn ti mt shn chế như cỡ  
mu cho nghiên cứu chưa cao; thời gian can thip còn ngn; mi có chcó mt lần đánh giá sau  
can thip. Do vy, cn có nhng nghiên cu dài hạn hơn giúp thay đổi nhn thức, quan điểm và  
hành vi liên quan đến SKSS ca vthành niên mt cách bn vng.  
3. Kết luận  
98,7% hc sinh cho rằng cần phải giáo dục SKSS cho vị thành niên vi các ni dung SKSS  
mong muốn được học như SKSS vị thành niên (66,0%), các nhim khun LTQDTD và  
HIV/AIDS (57,6%), các bin pháp tránh thai và ngun cung cp (52,0%).  
Sau can thiệp, điểm trung bình bài kim tra vkiến thc SKSS nhóm TN0 cao hơn hẳn so  
với nhóm ĐC (25,34 so với 17,26, P < 0,001).  
Hiu biết vcác bin pháp tránh thai, nhim khun lây truyền qua đường tình dc và  
HIV/AIDS nhóm TN0 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐC (P < 0,001).  
Nhóm TN0 có tlệ đồng ý vi những quan điểm theo pháp lệnh dân số - kế hoch hóa gia  
đình của Nhà nước cao hơn so với nhóm ĐC.  
Như vậy, chương trình can thiệp bng giáo dc tại nhà trường giúp nâng cao nhn thc ca  
học sinh trường Tràng Định vSKSS. Cn tiếp tc thc hin nhng nghiên cu tiếp theo để có  
thêm dliệu, làm cơ sở đưa ra các phương pháp giáo dục phù hp vi la tui vthành niên,  
giúp các em có hiu biết đúng đắn vSKSS và biết cách bo vsc khe cho bn thân và trợ  
giúp những người xung quanh.  
27  
Dương Thị Anh Đào*, N.T.H.Hnh, N.T.T.Thu, L.T.Tuyết, Đ.T.N.Trang và N.V. Nhân  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. J. Goldenring, 2004. Puberty and adolescence. A Review provided by VeriMed Healthcare  
Network. Medline plus US National library of Medicine.  
[2]. Guidelines on Reproductive Health, 1995. New York: United Nations Population  
Information Network (popin); UNFPA.  
[3]. J. Bruce J and S. Clark S., 2003. Including Married Adolescents in Adolescent  
Reproductive Health and HIV/AIDS Policy, presented at WHO/UNFPA/Population  
Council Technical Consultation on Married Adolescents, Geneva.  
[4]. Government of India, New Delhi, 2007. National Family Health Survey (NFHS-3) 2005-06.  
[5]. L.B. Finer and M.R. Zolna, 2011. Unintended pregnancy in the United States: incidence  
and disparities, 2006. Contraception, 84(5), 478-485.  
[6]. Vụ Sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, 2015. Bộ Y tế.  
[7]. Nguyễn Văn Tuấn, 2008. Y học thực chứng, NXB Y học.  
[8]. Dương Thị Anh Đào, Nguyễn ThQuyên, 2017. Thc trng và gii pháp nâng cao nhn  
thc vSKSS của sinh viên trường Cao đẳng Asean, Tỉnh Hưng Yên. Tp chí Khoa hc –  
ĐHSP Hà Nội, 62 (3), 127 -134.  
[9]. B. Francis and C. Skelton, 2001. Men Teachers and the Construction of Heterosexual  
Masculinity in the Classroom. Sex Education, 1 (1), 9-21.  
[10]. D.J. Chambers, van Loon and E. Tincknell, 2004. Teachers' Views of Teenage Sexual  
Morality. British Journal of Sociology of Education, 25(5), 253-276.  
[11]. D. Kirby, 2011. The impact of sex education on the sexual behaviour of young people.  
United Nations. Department of Economic and Social Affairs, Population Division.  
[12]. M. Henderson, D. Wight, G.M. Raab, C. Abraham, A. Parkes, S. Scott, G. Hart, 2007.  
Impact of a theoretically based sex education programme (SHARE) delivered by teachers  
on NHS registered conceptions and terminations: final results of cluster randomised  
trial. BMJ, 334(7585), 133.  
[13]. Nguyen Thi Hong Hanh, Duong Thi Anh Dao, Le Thi Tuyet, Nguyen Thi Trung Thu,  
Nguyen Phuc Hung, 2014. Knowledge and personal opinions of secondary school biology  
teachers in Ha Noi and Dien Bien about reproductive health. Journal of Science of HNUE, 9,  
3-10.  
[14]. BY tế và Tng cc DS - KHHGĐ, 2010. Điều tra quc gia vvthành niên, thanh niên  
SAVY 2, Hà Ni.  
[15]. BY tế – Tng cục DS/KHHGĐ, 2009. Những điều giáo viên cn biết để giáo dục kĩ  
năng sꢀng và SKSS vthành niên, Hà Ni.  
[16]. BY tế – Tng cục DS/KHHGĐ, 2009. Những điều cha mcn biết để giáo dục kĩ năng  
sng và SKSS vthành niên, Hà Ni.  
[17]. Nguyn ThNga, Ha Thanh Thy, Nguyn Thái Quỳnh Chi, Đinh Thu Hà, Nguyễn Thu Hà,  
Nguyễn Thanh Hương, 2012. Kiến thức, thái độ và thc hành vSKSS và sc khe tình dc  
ca vthành niên và phn15 49 ti huyn Na Rì, Bc Kn. Tp chí Y tế Công cng, 26.  
[18]. Tôn Tht Chiu, 2012. Khảo sát đánh giá nhận thức, thái độ, hành vi vSKSS ca vị  
thành niên thanh niên 15 24 tui vùng ven biển, đầm phá, vạn đò tỉnh Tha Thiên  
Huế năm 2010, Tp chí Y hc thc hành, 805.  
[19]. Vụ Sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, 2010. Bộ Y tế.  
28  
Chương trình giáo dục trong nhà trường giúp nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản…  
[20]. Dương Thị Anh Đào, Đỗ Thị Như Trang, Nguyễn ThHng Hnh, Hoàng ThLoan  
Thanh, 2016. Thc trng kiến thức, thái độ, hành vi vsinh sn của sinh viên trường Cao  
đẳng Sư phạm Thái Bình. Hi nghkhoa hc Quc gia ln th2 vnghiên cu và ging  
dy Sinh hc Vit Nam, Nhà Xut bản Đại hc Quc gia Hà Ni, 137-143.  
[21]. K. Coyle, K. Basen-Engquist, D. Kirby, G. Parcel, S. Banspach, J. Collins, R. Harrist, 2001.  
Safer choices: reducing teen pregnancy, HIV, and STDs. Public health reports, 116(1S), 82-  
93.  
[22]. Nguyen Thi Hong Hanh, Do Thi Nhu Trang, Nguyen Thi Trung Thu, Le Thi Tuyet,  
Nguyen Phuc Hung and Duong Thi Anh Dao, 2017. Improving quality of sexual and  
reproductive health education: pilot intervention with teachers in secondary schools and  
pedagogical students in some educational institutions in Vietnam, Chemical and  
Biological Science, Hanoi National University of Education, 62(10), 176-184.  
ABSTRACT  
The effect of a school-based educational program on awareness about reproductive health:  
an intervention study on students at Trang Dinh High School, Lang Son province  
Duong Thi Anh Dao1*, Nguyen Thi Hong Hanh1, Nguyen Thi Trung Thu1,  
Le Thi Tuyet1, Do Thi Nhu Trang1 and Nong Van Nhan2  
1Faculty of Biology, Hanoi National University of Education  
2 Lang Son Medical College  
Students in mountainous areas may face troubles due to lack of correct information  
regarding reproductive health. Therefore, school-based educational programs that help solve this  
problem are necessary. The objective of this study is to determine the effectiveness of a school-  
based educational intervention program on reproductive health to improve the awareness of  
students aged 17 years in Trang Dinh High School, Lang Son province. The study was carried  
out over a period of 4 weeks. A total of 100 students were randomly selected from this school,  
and divided into 2 groups (control group and intervention group). A 30-item-structured  
questionnaire was used to test the knowledge of all the participants about the reproductive  
health after the education session. The data was analyzed using SPSS version 16.0 for  
Windows. Findings were described in terms of proportions and percentages; Chi-square test was  
used to test the effect of intervention. Survey results of 450 students showed that 98.7% of  
students said that it is necessary for adolescent reproductive health education; 80% of students  
said that "the school" is the best source of knowledge of reproductive health education. The  
reproductive health knowledge score of intervention group was significantly higher than that of  
the control group after intervention (25.34 vs. 17.26, P < 0.001). There was a significant  
increase in overall knowledge regarding contraceptive methods, sexually transmitted infections  
and HIV/AIDS (P < 0.001). The intervention group has a higher rate of agreeing with the  
viewpoints of the national population-family planning ordinance than that of the control group.  
Thus, the reproductive health education intervention programme improves the knowledge and  
awareness among students of Trang Dinh High School, Lang Son province regarding  
reproductive health.  
Keywords: Reproductive health education, intervention, Trang Dinh high school.  
29  
pdf 10 trang yennguyen 14/04/2022 4340
Bạn đang xem tài liệu "Chương trình giáo dục trong nhà trường giúp nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản: Nghiên cứu can thiệp trên học sinh trường THPT Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfchuong_trinh_giao_duc_trong_nha_truong_giup_nang_cao_nhan_th.pdf