Chế tạo màng xúc tác quang trên cơ sở cao su thiên nhiên với titan dioxit và zeolit A ứng dụng trong xử lý xanh metylen

JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 016-020  
Chế tạo màng xúc tác quang trên cơ sở cao su thiên nhiên  
với titan dioxit và zeolit A ứng dụng trong xử lý xanh metylen  
Preparation of Photocatalyst Membrane from Natural Rubber  
with Titanium Dioxide and Zeolite A for Methylene Blue Treatment  
Nghiêm Thị Thương*, Nguyễn Thi Hương, Trần Thị Thúy, Nguyễn Phạm Duy Linh  
Viện Kỹ thuật Hóa học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam  
*Email: thuong.nghiemthi@hust.edu.vn  
Tóm tắt  
Trong công trình này, một phương pháp đơn giản được sử dụng để chế tạo màng quang xúc tác trên cơ sở  
cao su thiên nhiên kết hợp với titan dioxit và zeolit. Bằng phương pháp trộn hợp dạng latex cao su với huyền  
phù của TiO2 (pha anatase) và zeolit A trong NH4OH, mẫu sau đó được đổ vào đĩa petri và sấy khô ở 50 oC.  
Các đặc tính của màng quang xúc tác được đánh giá và kiểm tra bằng phương pháp SEM, XRD và đo cơ  
tính. Khả năng xử lý màu của màng quang xúc tác được đánh giá qua việc sử dụng chất màu xanh metylen  
là chất đại diện. Kết quả cho thấy màng xúc tác với hàm lượng rất nhỏ TiO2 zeolit A có khả năng làm mất  
màu xanh metylen dưới sự chiếu sáng của đèn UV. Ảnh hưởng của hàm lượng zeolit đến khả năng phân  
hủy chất màu cũng được khảo sát. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành đánh giá khả năng tái xử lý chất  
màu của màng quang xúc tác HANR/TiO2/ZA và kết quả cho thấy màng vẫn giữ được khả năng xử lý chất  
màu. Cơ tính của màng có giảm ít sau khi màng được tái sử dụng.  
Từ khóa: Cao su thiên nhiên, titan dioxit, zeolit, xúc tác quang, xanh metylen.  
Abstract  
A simple method for the preparation of a catalyst membrane from natural rubber with titanium dioxide and  
zeolite A was presented in this work. This simple method was based on the mixing TiO2 suspension  
(anatase phase), zeolite suspension in NH4OH with natural rubber latex and subsequently casting the  
o
mixture into membrane followed by drying at 50 C. The characteristics of the composite membrane were  
studied by using scanning electron microscopy (SEM), X-ray diffractometer (XRD) techniques and  
mechanical properties measurements. The photocatalytic activity of the HANR/TiO2/ZA was evaluated using  
methylene blue (MB) as a model for organic dye pollutant in water. The results showed that the catalyst  
membrane prepared with a small amount of TiO2 together with zeolite A could rapidly degrade MB dye  
solution in water under UV light irradiation. The effect of amount of zeolite A on the degradation of MB was  
also investigated. Furthermore, we evaluated the reusability of the membrane and the result showed that the  
catalytic ability of the membrane on MB degradation decreased a little. The mechanical property of the  
catalyst membrane was slightly decreased after recycling.  
Keywords: natural rubber, titanium dioxide, zeolite A, photocatalyst, methylene blue  
1. Giới thiệu  
khỏe con người và hơn nữa thuốc nhuộm trong nước  
thải rất là khó để loại bỏ vì chúng bền với ánh sáng và  
nhiệt độ của môi trường và là tác nhân gây oxy hóa.  
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để xử lý độ màu  
của nước thải chất nhuộm màu từ truyền thống đến  
hiện đại như là: đông tụ hóa học, hấp phụ cacbon, bùn  
hoạt tính, lọc nhỏ giọt… nhưng hầu hết các phương  
pháp đều gặp phải khó khăn trong việc phá hủy các  
chất ô nhiễm thuốc nhuộm do cấu trúc hóa học phức  
tạp của chúng hoặc cách xử lý chưa được tối ưu [1-3].  
Cuộc*cách mạng công nghiệp lần thứ 4 diễn ra  
đem lại rất nhiều cơ hội và thách thức cho con người.  
Đặc biệt, một thách thức lớn đặt ra cho con người là  
vấn đề về môi trường. Đây là một vấn đề nóng mà  
toàn cầu đang rất quan tâm và tìm các biện pháp xử  
lý. Hiện nay các khu công nghiệp đang xảy ra một  
thực trạng đáng báo động là ô nhiễm nguồn nước, mà  
nguyên nhân chính là do lượng nước thải từ các chất  
nhuộm màu. Tất cả chúng ta đều biết tầm quan trọng  
thiết yếu của nước và tài nguyên nước là không thể  
thay thế. Vậy nên, ta cần có phương pháp xử lý  
nguồn nước thải nhuộm màu. Do tính chất tan rất dễ  
dàng của các chất nhuộm gây ảnh hưởng lớn đến sức  
Ứng dụng tuyệt vời của xúc tác quang đã được  
các nhà khoa học nghiên cứu, chứng minh và đưa ứng  
dụng vào cuộc sống [4-6]. Trong các chất xúc tác  
quang không thể không nói tới TiO2 một xúc tác  
quang thông dụng với các ưu điểm rõ rt: sẵn có, chi  
phí thấp, ổn định hóa học và có hoạt tính quang xúc  
tác cao. Đặc bit TiO2 được ứng dụng rất nhiều làm  
chất xúc tác quang trong xử lý môi trường, xử lý các  
chất màu hữu cơ, do đặc tính phân hy cht hữu cơ về  
ISSN: 2734-9381  
Received: February 7, 2020; accepted: July 27, 2020  
16  
 
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 016-020  
thành các hp chất vô hại hoc ít đc hại hơn dưới tác  
dụng của nguồn ánh sáng thích hợp.  
khoảng 12-15 h, sau đó lật màng ngược lại tiến hành  
sấy khô mặt còn lại đến khô (khoảng 12-15 h).  
Zeolit là khoáng chất silicat nhôm ca mt số  
kim loại có cấu trúc vi xốp. Zeolit được biết đến  
nhiu nhất là một cht hp phụ được sdụng trong xử  
lý chất màu trong môi trường nước. Gần đây việc chế  
tạo vật liệu xúc tác quang trên cơ sở TiO2 kết hợp với  
cht hp phzeolit rất được quan tâm vì khả năng  
hp phca zeolit giúp làm giàu chất hữu cơ, thúc  
đẩy quá trình chuyển hóa và làm tăng tính xúc tác  
quang của TiO2. Do TiO2 zeolit đều dạng bột  
nên khi sử dụng thực tế gây ra nhiều khó khăn trong  
việc xlý cht bột, khó thu hồi và không thể tái sử  
dụng [7,8].  
Như vậy, màng quang xúc tác HANR/TiO2/ZA  
đã được chế tạo thành công với hàm lượng zeolit A  
lần lượt là 5%, 10%, 15%. Để so sánh, ta chế tạo  
thêm 2 hai màng HANR, HANR/TiO2. Màng  
HANR/TiO2 thì được chế tạo với phương pháp tương  
tự. Riêng với màng HANR, thì được đổ màng phim  
trực tiếp từ cao su và sấy khô.  
Các mẫu xúc tác có thành phần khác nhau đã  
được chế tạo và đưa ra ở Bảng 1.  
2.3. Đánh giá khả năng xúc tác quang  
Khả năng quang xúc tác của màng  
HANR/TiO2/ZA được đánh giá thông qua sự mất  
màu của dung dịch xanh metylen. Màng xúc tác được  
đưa vào hệ chứa một thể tích xác định dung dịch  
nồng độ xanh metylen nồng độ 20 mg/L. Sự thay đổi  
nồng độ chất màu sau khi được xử lý với màng xúc  
tác được đánh giá bằng máy quang phổ hấp thụ  
UV-VIS (HACH DR6000) thông qua việc xây dựng  
đường chuẩn như sau: các dung dịch có nồng độ 2, 4,  
6, 8 mg/L được pha và đo độ hấp thụ quang tại bước  
sóng hấp thụ cực đại. Hiệu suất hấp thụ màu xanh  
metylen của màng xúc tác quang được xác định bằng  
công thức:  
Cao su thiên nhiên là vật liệu được tách tmủ  
cây cao su, có thành phần hóa học là các chuỗi poly  
cis-1,4-isopren bao quanh bởi các hp phần như  
protein, axit béo, lipit…tạo thành hệ nhũ tương bền  
trong nước [9]. Cao su thiên nhiên với đặc tính đàn  
hi tuyệt vời, khả năng tạo màng rất tt được ứng  
dụng nhiều trong các sản phẩm như gang tay cao su,  
lốp xe. Việc ứng dụng cao su thiên nhiên là một cht  
mang cho vật liệu xúc tác quang đã có các nghiên cứu  
trên thế giới [4,10] nhưng ở Việt nam thì chưa có một  
công trình nào đề cập đến.  
Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi nghiên  
cứu tổng hợp màng quang xúc tác dựa trên vật liệu  
cao su thiên nhiên, titan dioxit và zeolit nhằm giải  
quyết vấn đề vừa xử lý được chất thải màu, vừa có  
khả năng thu hồi màng xúc tác và tái sử dụng. Chất  
thải màu xanh metylen được sử dụng là chất màu đại  
diện để nghiên cứu khả năng xúc tác của màng quang  
xúc tác dưới tác dụng chiếu sáng của đèn UV.  
Hiệu suất =  
.100%  
trong đó: Co: nồng độ ban đầu của xanh metylen  
(mg/L), Ct: nồng độ của xanh metylen tại thời điểm  
t (mg/L).  
Bảng 1. Thành phần chế tạo các mẫu  
Cao su  
khô  
(gam)  
2. Thực nghiệm  
TiO2 Zeolit A  
Mu  
(gam)  
(gam)  
2.1. Hóa chất  
Titan dioxit (98%, pha anatase) được cung cấp  
bởi công ty OIC New, Việt Nam. Cao su thiên nhiên  
hàm lượng amoniac cao (high ammonia natural  
rubber, HANR (DRC, 60%). Dung dịch amoniac  
(28-30%, pH=13), xanh metylen được mua của hãng  
Xi-long, Trung Quốc. Zeolit A được cung cấp bởi  
phòng thí nghiệm Hóa hữu cơ, Trường Đại Học Bách  
Khoa Hà Nội.  
HANR  
5
5
5
5
5
0
0
HANR/TiO2  
0,05  
0,05  
0,05  
0,05  
0
HANR/TiO2/ZA-5%  
HANR/TiO2/ZA-10%  
HANR/TiO2/ZA-15%  
0,0025  
0,0050  
0,0075  
2.2. Phương pháp chế tạo màng HANR/TiO2/ZA  
Sơ đồ tổng hợp màng xúc tác được đưa ra ở  
Hình 1. Phân tán 0,0025 gam zeolit A trong 5 mL  
NH4OH và 0,05 gam TiO2 trong 10 mL NH4OH.  
Trong khi đó cân 5 gam cao su khô (từ DRC= 60%,  
tính được khối lượng HANR tương đương với 5 gam  
cao su khô là 8,33 gam). Sau khi đã phân tán được  
TiO2 zeolit A đổ vào cốc chứa 8,33 gam HANR  
tiến hành khuấy tới khi dung dịch đồng nhất, khuấy  
khoảng 30 phút. Khi dung dịch đã đồng nhất, đổ ra  
Hình 1. Sơ đồ tổng hợp màng xúc tác  
o
đĩa petri và đưa vào tủ sấy ở nhiệt độ 50 C trong  
17  
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 016-020  
2.4. Đánh giá cấu trúc của vật liệu  
Hình thái của màng quang xúc tác được xác định bằng phưning electron microscop  
khuôn có dạng hình mái chèo theo tiêu chuẩn JIS  
K6251. Mỗi mẫu được đo lặp lại 3 lần.  
3. Kết quả và thảo luận  
Màng xúc tác quang HANR/TiO2/ZA đã được  
chế tạo thành công bằng một phương pháp đơn giản  
nhưng hiệu quả, trộn TiO2 zeolit vào trong cao su  
thiên nhiên ở dạng latex. Hình 2 là hình ảnh màng  
cao su và màng composit. Bằng mắt thường có thể  
thấy được bề mặt cao su có màu trắng đục hơn so với  
màng composit. Điều này có thể giải thích do các hạt  
Hình 3. Ảnh SEM của mẫu HANR/TiO2  
TiO2 zeolit A đã phân tán vào cao su.  
3.1. Hình thái học của màng composit  
Hình thái học bề mặt của màng composit được  
quan sát bằng kính hiển vi điện tử quét. Hình 3 và 4  
là kết quả đo ảnh SEM của màng HANR/TiO2/ZA và  
màng HANR/TiO2. Kết quả cho thấy hình thái bề mặt  
của màng HANR/TiO2/ZA và HANR/TiO2, dễ quan  
sát được màng HANR/TiO2/ZA có bề mặt nhám hơn  
và xuất hiện các hạt phân tử trắng phân bố đều trên bề  
mặt cao su, màng HANR có bề mặt mịn hơn rất  
nhiều. Điều này đã cho thấy được các hạt TiO2 và  
zeolit đã được phân tán vào cao su đồng đều.  
Hình 4. Ảnh SEM của mẫu HANR/TiO2/zeolit A  
Hình 5. Giản đồ XRD của TiO2, zeolit A và  
HANR/TiO2/ZA  
3.2. Kết quả đo nhiễu xạ tia X (XRD)  
Hình 5 mô tả kết quả nhiễu xạ tia X của bột  
TiO2, bột zeolit và màng HANR/TiO2/ZA. Ta thấy,  
đối với bột TiO2 dạng anatase, peak đầu tiên xuất  
hiện ở khoảng 26o tương ứng với d = 3.552 Ao, peak  
ở khoảng 38o ứng với d = 2.379 Ao và một peak ở  
khoảng 48o ứng với d =1.892Ao. Đối với màng  
HANR/TiO2/ZA có sự xuất hiện các peak ở khoảng  
26o d = 2,379 Ao, peak khoảng 38o ứng với  
d = 2.379 Ao và peak ở khoảng 48o d = 1.890 Ao.  
Hình 2. Mẫu cao su (trên) và màng xúc tác (dưới)  
Dựa vào đây ta thấy phổ nhiễu xạ tia X của màng  
18  
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 016-020  
HANR/TiO2/ZA các peak tương ứng so với phổ  
hiệu quả xlý chất màu. Màng sau khi xử lý có màu  
xanh nhạt, chứng tỏ có một phn xanh metylen chbị  
hp phụ mà không bị phân hủy. Nguyên nhân có thể  
là do tồn ti mt phn sự phân bố riêng rẽ ca TiO2  
zeolit trên nn cao su thiên nhiên.  
nhiễu xạ tia X của bột TiO2, điều này là do TiO2 vẫn  
giữ nguyên được các cấu trúc tinh thể anatase như  
trong màng HANR/TiO2/ZA. Trong khi đó, thì đỉnh  
peak của zeolit A không được xuất hiện điều này  
được giải thích là do lượng zeolit A dùng rất là nhỏ.  
3.3. Đánh giá hoạt tính xúc tác  
Để đánh giá hoạt tính xúc tác xử lý chất màu  
xanh metylen, chúng tôi xây dựng đường chuẩn da  
vào sự phthuc của độ hp thụ quang, A, vào nồng  
độ theo phương trình Lambert-Beer:  
A = ε.l.C (C là nồng độ xanh metylen, mg/L)  
Hình 7. So sánh hiệu suất khử chất màu của màng có  
và không có TiO2  
Hình 6. Đường chuẩn xây dựng bằng phương pháp đo  
độ hấp thụ quang  
Dựa vào hệ sR2 của phương trình y = 0,1828x  
+ 0,005 có ththấy độ tin cy của đường chuẩn được  
sdụng.  
Hình 7 thhiện đánh giá hiệu quả xlý cht  
màu xanh metylen của màng cao su HANR và màng  
quang xúc tác HANR/TiO2, dễ thấy được rằng sau  
6 giờ chiếu sáng đối với màng HANR độ hp thụ  
quang của mu không bị thay đổi nghĩa là màng  
HANR không hề có khả năng làm mất màu xanh  
metylen, ngược lại đối với màng HANR/TiO2 độ hp  
thụ quang của xanh metylen giảm rất nhanh điều này  
chứng tỏ màng TiO2 chính là nguyên nhân của việc  
làm phân hủy chất màu xanh metylen và hiệu sut xử  
lý lên tới 80% sau 6 giờ.  
Hình 8. So sánh ảnh hưởng của hàm lượng zeolit A  
đến hiệu suất xử lý chất màu  
3.4. Đánh giá khả năng tái sử dụng của màng xúc  
tác  
Một đặc điểm ưu việt của màng quang xúc tác  
HANR/TiO2/ZA là có khả năng thu hồi và tái sử  
dụng. Hình 9 thể hiện kết quả tái sử dụng màng xúc  
tác HANR/TiO2/ZA – 15% để xử lý chất màu. Kết  
quả cho thấy hiệu quả xử lý chất màu của màng vẫn  
cho hiệu quả rất cao sau 6 giờ chiếu sáng, hiệu suất  
xử lý lên tới 87%.  
Hình 8 thể hin hiu sut xlý chất màu xanh  
metylen của các màng quang xúc tác với các hàm  
lượng zeolit A khác nhau và với cùng hàm lượng  
TiO2. Dễ thấy với mỗi hàm lượng zeolit A khác nhau  
thì hiệu sut xlý cht thải màu cũng khác nhau. Với  
màng quang xúc tác có hàm lượng zeolit A ln nht  
thì có hiệu quả xlý chất màu cao nhất. Các màng  
xúc tác có bổ sung zeolit có hiệu quả cao hơn so với  
mẫu không có zeolit. Điều này đã chứng minh được  
tác dụng của zeolit A là một cht hp phụ để tăng  
Độ bền của màng xúc tác sau khi xử lý chất màu  
được so sánh với màng trước khi xử lý và kết quả  
được thể hiện ở Hình 10. Nhận thấy, màng xúc tác  
trước xử lý chất màu có cơ tính cao hơn màng cao su  
HANR ban đầu. Điều này là do sự gia cường của  
TiO2 zeolit như là chất độn trong cao su. Sau một  
19  
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 016-020  
lần sử dụng, cơ tính của màng xúc tác có chút giảm  
có thể đạt tới 98%. Cơ tính của màng có giảm chút  
khi màng được tái sử dụng. Hướng nghiên cứu mở ra  
một ứng dụng tuyệt vời cho vật liệu cao su thiên  
nhiên trong lĩnh vực xử lý môi trường.  
nhưng vẫn tốt hơn màng cao su ban đầu. Điều này  
chứng tỏ, việc xử lý chất màu đã làm giảm đi cơ tính  
của màng xúc tác, tuy nhiên màng xúc tác vẫn duy trì  
được độ bền cơ học cao hơn so với với màng cao su  
HANR ban đầu.  
Lời cảm ơn  
Tác giả xin chân thành cám ơn TS. Lê Văn  
Dương, bộ môn Hóa hữu cơ, Viện KTHH, Trường  
Đại học Bách Khoa Hà Nội đã cung cấp zeolit A và  
chất màu xanh metylen dùng trong nghiên cứu này.  
Tài liệu tham khảo  
[1]. G. Samchestshabam, H. Ajmal, T.G. Choudhury,  
Impact of Textile Dyes Waste on aquatic  
environments and its treatments, Environ. Eco.,  
vol.35, no.3, pp.2349-2353, 2017.  
[2]. D.S. Kharat, Advance methods for treatment of  
textile industry effluents, J. Environ. Res., vol.9, no.4,  
pp.1210-1213, 2015.  
[3]. P. Kumar, R. Agnihotri, K.L. Wasewar, H. Uslu, C.  
Yoo, Status Absorptive removal of dye from textile  
industry effluent, Desalin. Water. Treat, vol. 50, no.  
3, pp. 226-244, 2012.  
Hình 9. Hiệu suất xử lý chất màu của màng tái sử  
dụng  
[4]. C. Sriwong, W. Tejangkur, AC/TiO2/Rubber  
Composite  
Sheet  
Catalyst,  
Fabrication,  
Characterization and Photocatalytic Activities,  
MATEC Web of Conferences 30, 2015, India, 6  
pages.  
[5]. A. Wold, Photocatalytic Properties of TiO2,  
Chemistry of Materials, vol. 5, no. 3, pp. 280-283,  
1993.  
[6]. J. Datta, P. Kosiorek, M. Włoch, Effect of high  
loading of titanium dioxide particles on the  
morphology, mechanical and thermo‑mechanical  
properties of the natural rubber‑based composites,  
Iran. Polym. J, vol. 25, pp. 1021-1035, 2016.  
[7]. M. Moshoeshoe, M.S.N.Tabbiruka, V. Obuseng, A  
Review of the Chemistry, Structure, Properties and  
Applications of Zeolites, Am. J. Mater. Sci, vol. 7,  
no. 5, pp.196-221, 2017.  
Hình 10. Cơ tính của màng trước, sau xử lý và màng  
cao su ban đầu  
[8]. M. Zendelhel, Z. Kalateh, Z. Mortezaii,  
Photocatalytic activity of the nano-sized TiO2/NaY  
zeolite for removal of methylene blue, J. Novel. Appl.  
Sci, vol.3, no.2, pp. 135-141, 2014.  
4. Kết luận  
Màng quang xúc tác HANR/TiO2/ZA được chế  
tạo bằng một phương pháp đơn giản và không tốn  
nhiều chi phí, tích hợp được tính chất đặc biệt của  
TiO2 là xúc tác quang và tính chất hấp phụ của zeolit  
để tăng hiệu quả xử lý chất màu của xanh metylen  
dưới sự chiếu sáng của đèn UV. Xúc tác có thể tái sử  
dụng mà vẫn duy trì được hiệu suất xử lý khá tốt. Kết  
quả thực tế xử lý đã cho thấy sau 6 giờ chiếu sáng thì  
màng quang xúc tác đã xử lý chất màu xanh metylen  
[9]. J.T. Sakdapipanich, Current study on structural  
characterization and unique film formation of Hevea  
brasiliensis natural rubber latex, Adv. Mat. Res,  
vol.844, pp. 498-501.  
[10]. K.S.Tan, J. Riley, Synthesis and Photocatalytic  
activity of natural rubber/titanates nanocomposite, J.  
Rubb. Res., vol.14, no.3, pp. 139-150, 2011.  
20  
pdf 5 trang yennguyen 18/04/2022 1200
Bạn đang xem tài liệu "Chế tạo màng xúc tác quang trên cơ sở cao su thiên nhiên với titan dioxit và zeolit A ứng dụng trong xử lý xanh metylen", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfche_tao_mang_xuc_tac_quang_tren_co_so_cao_su_thien_nhien_voi.pdf