Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Nguyễn Xuân Hưng - Đặng Ngọc Thảo -  
- Nguyễn Thị Thu Trang - Nguyễn Thị Thắm - Lê Hải Yến  
Viện Thương mại & Kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế Quốc dân  
Ngày nhận: 06/05/2021  
-
Ngày nhận bản sửa: 14/05/2021  
-
Ngày duyệt đăng: 19/05/2021  
Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các nhân tố  
đến hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên. Dữ liệu được thu thập từ khảo sát 302  
sinh viên đang học tập tại các trường đại học/cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà  
Nội. Nghiên cứu sử dụng mô hình IPO về hiệu quả nhóm, kỹ thuật phân tích PLS-  
SEM trên phần mềm smart pls, đồng thời chọn lọc được 6 yếu tố đầu vào: Kiến thức  
và kỹ năng, Thái độ làm việc, Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khoa học công nghệ, Sự hỗ  
trợ. Thời gian khảo sát từ tháng 06/02/2021 đến tháng 06/3/2021, kết quả chỉ ra  
rằng ngoại trừ Mối quan hệ là không có tác động, 05 yếu tố còn lại đều tác động  
tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm. Mặc dù, theo các nghiên cứu trước đây, mối  
quan hệ có vai trò đáng kể trong quá trình làm việc nhóm.  
Từ khóa: làm việc nhóm, hiệu quả, sinh viên, nhân tố, ảnh hưởng  
Factors affecting teamwork effectiveness of students in Hanoi city, Vietnam  
Abstract: This study is conducted to evaluate the impact of these factors on students’ group work  
efficiency. Data are collected from a survey of 302 students studying at universities/Colleges in Hanoi.  
Research on using IPO model of group effectiveness, PLS - SEM analysis technique on smartpls  
software, at the same time, select 6 input factors: Knowledge and skills, Work attitude, Leadership,  
Relationship, Science and Technology, Support. The study period is more than 6 months, from 10/2020  
to 04/2021, the results show that the above factors have a positive impact on team work efficiency,  
except Relationship. Although, according to previous studies, relationships play a significant role in  
the teamwork process.  
Keywords: teamwork, efficiency, factors, influence, students.  
JEL classification: D61, O15  
* Corresponding author.  
E-mail address: hungnx@neu.edu.vn (Nguyen, X. H.) ngocthaovnnvn85@gmail.com (Dang, N.  
T.) thutrang0501neu@gmail.com (Nguyen, T.T. T.) thamnguyenktqd@gmail.com (Nguyen, T. T.)  
yenhaisl267@gmail.com (Le, H. Y.)  
Organization of all: The National Economics University, School of Trade and International Economics  
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng  
Số 229- Tháng 6. 2021  
© Học viện Ngân hàng  
ISSN 1859 - 011X  
50  
-
-
-
-
NGUYỄN XUÂN HƯNG ĐẶNG NGỌC THẢO NGUYỄN THỊ THU TRANG NGUYỄN THỊ THẮM LÊ HẢI  
YẾN  
1. Giới thiệu  
có tới 78% sinh viên thừa nhận rằng mình  
hoạt động nhóm chưa hiệu quả (Nguyễn  
Hiếu và cộng sự, 2018).  
Trong cuộc sống hiện đại, làm việc theo  
nhóm được xem là một yêu cầu quan trọng  
đối với tất cả mọi người. Khi cả thế giới  
đang hướng tới nền kinh tế công nghiệp  
hóa- hiện đại hóa, lượng tri thức ngày càng  
phát triển thì yêu cầu về chất lượng làm  
việc của con người ngày càng nâng cao và  
nhu cầu làm việc nhóm càng trở nên cần  
thiết hơn bao giờ hết. Điều này dẫn đến một  
yêu cầu cấp thiết là làm cách nào để nâng  
cao hiệu quả làm việc nhóm, đặc biệt là ở  
đối tượng học sinh, sinh viên- thế hệ tương  
lai rất được kỳ vọng.  
Tại Việt Nam, làm việc nhóm được biết đến  
như một phương pháp chứ chưa trở thành  
một hình thức học tập được áp dụng rộng  
rãi. Bên cạnh đó, kỹ năng làm việc nhóm  
của sinh viên còn nhiều hạn chế. Kết quả  
khảo sát trong nghiên cứu “Thực trạng kỹ  
năng làm việc nhóm của sinh viên trên địa  
bàn thành phố Hà Nội” được thực hiện vào  
năm 2018 của nhóm nghiên cứu thuộc Đại  
học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội,  
Do đó, với bối cảnh khoa học công nghệ  
ngày càng phát triển như hiện nay, nhóm  
nghiên cứu đã dựa trên mô hình IPO (từ  
nghiên cứu về hiệu quả đội nhóm của tác  
giả Hackman, 1983) và chọn ra 6 nhân tố  
phù hợp để đánh giá tác động của chúng  
tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên,  
bao gồm: Kiến thức và Kỹ năng, Thái độ  
làm việc, Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khoa học  
công nghệ và Sự hỗ trợ. Nghiên cứu mong  
muốn giúp sinh viên hiểu rõ hơn về bản  
chất cũng như nắm bắt được các nhân tố  
ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng  
nhân tố, từ đó lựa chọn những giải pháp phù  
hợp để nâng cao hiệu quả làm việc nhóm.  
2. Tổng quan nghiên cứu  
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động  
“teamwork”, hay còn gọi là làm việc nhóm.  
Scarnati (2001) cho rằng: “Teamwork is a  
co-operative process that allows ordinary  
Nguồn: Hackman (1983)  
Hꢀnh 1. Khung nghiên cứu hiệu quả đội nhóm dạng IPO  
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng  
51  
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên  
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam  
people to achieve extraordinary results”  
(tạm dịch: Làm việc nhóm là một quá trình  
hợp tác giúp những người bình thường  
đạt được những kết quả phi thường). Còn  
Harris (1996) giải thích rằng làm việc nhóm  
là khi “các thành viên hợp tác với nhau theo  
đuổi mục tiêu chung, qua đó phát huy được  
thế mạnh cá nhân và phát triển mối quan hệ  
theo hướng có lợi cho tất cả”.  
Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về hiệu  
quả đội nhóm, phổ biến nhất là xem khái  
niệm này như đầu ra (output) của một quá  
trình làm việc theo mô hình dạng IPO  
(Hình 1). Mcgrath (1964) là người đưa ra  
mô hình IPO (Input- Process- Output) đầu  
tiên về hiệu quả nhóm. Mô hình dạng này  
được đánh giá là nhấn mạnh được tính quy  
luật của quá trình làm việc nhóm so với các  
mô hình dạng chỉ có các biến độc lập tác  
động lên một biến phụ thuộc duy nhất là  
hiệu quả nhóm.  
Quá trình này gồm 3 giai đoạn rõ ràng: (i)  
Thu nhận các yếu tố đầu vào, (ii) Vận hành  
nhóm, (iii) Sinh ra kết quả. Cách đo lường  
hiệu quả nhóm phổ biến hơn cả là coi nó như  
một khái niệm đa hướng vì nó có thể được  
đo lường bằng nhiều tiêu chí. Theo Mcgrath  
(1984), hiệu quả nhóm được đánh giá bằng  
thành tích và khả năng tồn tại trong các điều  
kiện hoàn cảnh khác nhau của nhóm. Theo  
Mohrman (1995), hiệu quả nhóm được đo  
bằng sản lượng (khối lượng công việc hoàn  
thành), mức độ gắn bó với nhau và sự hài  
lòng của thành viên về nhóm; còn theo  
Cooney (2004), hiệu quả nhóm được xét  
trên thành tích và chất lượng sống của thành  
viên (thường là trong doanh nghiệp)…  
cách toàn diện.  
Kết quả nghiên cứu của Hackman đã chỉ ra  
cả 3 nhóm yếu tố đầu vào đều có tác động  
tích cực tới hiệu quả nhóm. Dựa trên khung  
nghiên cứu cơ sở của Hackman, nhiều  
nghiên cứu về sau cũng tiến hành kiểm  
định lại các giả thuyết, tuy nhiên lựa chọn  
các biến đầu vào có sự khác nhau.  
Tại Việt Nam, khối lượng bài nghiên cứu  
về hiệu quả đội nhóm theo khung nghiên  
cứu dạng IPO không nhiều. Trong các  
nghiên cứu trước đây được nhóm tác giả  
tìm hiểu, chỉ có 3 nghiên cứu sử dụng  
khung nghiên cứu này, trong đó có tác giả  
Huỳnh Thị Minh Châu (2015) với chủ đề  
“Mô hình lý thuyết về hiệu quả đội nhóm  
trong doanh nghiệp Việt Nam”. Các nghiên  
cứu còn lại chủ yếu là theo mô hình truyền  
thống gồm các biến độc lập tác động lên 1  
biến phụ thuộc là hiệu quả nhóm. Bên cạnh  
đó, các biến được lựa chọn trong mô hình  
khá nhiều, cụ thể, trong bài nghiên cứu về  
hiệu quả đội nhóm trong doanh nghiệp nói  
trên, tác giả Huỳnh Thị Minh Châu đã sử  
dụng tổng cộng 25 biến cho yếu tố đầu vào.  
Tuy đã có sự kế thừa từ những nghiên cứu  
nước ngoài đồng thời có lựa chọn, bổ sung,  
việc sử dụng nhiều biến độc lập như vậy có  
thể gây khó khăn cho quá trình thực hiện  
nghiên cứu, dẫn đến thiếu tính chọn lọc.  
Quan trọng hơn cả, yếu tố khoa học công  
nghệ bị coi là yếu tố ngoại sinh và không có  
tác động tới quá trình làm việc, điều này đi  
ngược lại với nhận định “sự phát triển của  
cuộc cách mạng 4.0 ngày càng mạnh mẽ  
và gây ảnh hưởng lên mọi lĩnh vực của đời  
sống” (D. Caspersz, 2003).  
Trong mô hình nghiên cứu đánh giá hiệu  
quả nhóm, Hackman (1983) sử dụng 3  
nhóm yếu tố đầu vào gồm: yếu tố cá nhân,  
yếu tố tập thể và yếu tố môi trường tác  
động tới quá trình tương tác trong nhóm.  
Đây được xem là mô hình mẫu mực nhất  
để đánh giá quá trình làm việc nhóm một  
3. Các giả thuyết nghiên cứu  
Từ khoảng trống nghiên cứu trên, nhóm  
nghiên cứu lựa chọn khung mô hình dạng  
IPO và 6 yếu tố đầu vào với các giả thuyết  
nghiên cứu như sau:  
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021  
52  
-
-
-
-
NGUYỄN XUÂN HƯNG ĐẶNG NGỌC THẢO NGUYỄN THỊ THU TRANG NGUYỄN THỊ THẮM LÊ HẢI  
YẾN  
3.1. Kiến thức và kỹ năng  
mình các chuẩn mực về tác phong làm việc  
và cách ứng xử giữa các thành viên. Chuẩn  
mực này giúp nhóm phát triển các phương  
pháp làm việc hiệu quả đồng thời để đối  
phó với các hành vi khó chấp nhận (hành vi  
có thể dẫn đến sự khó chịu cho mọi người  
hoặc khiến hoạt động nhóm tiến triển xấu)  
của thành viên. Việc thiết lập rõ ràng các  
chuẩn mực liên quan đến các giá trị được  
chia sẻ trong nhóm có thể khuyến khích các  
kết quả tích cực như: thành viên thể hiện  
trách nhiệm chung, quyền sở hữu, ra quyết  
định cẩn thận và tập trung làm việc hướng  
đến mục tiêu chung.  
Kiến thức (Knowledge) là mức độ hiểu  
biết của cá nhân, thường bao gồm kiến  
thức chuyên môn (kiến thức có liên quan  
trực tiếp đến công việc) và kiến thức xã  
hội (tính sáng tạo, khả năng tư duy logic).  
Katzenbach & Smith (1993) khẳng định  
rằng, nhờ có kiến thức mà “các thành viên  
trong nhóm có thể trình bày ý kiến của  
mình một cách rõ ràng, tích cực lắng nghe  
và đưa ra những gợi ý hữu ích cho người  
khác”.  
Kỹ năng (Skill) bao gồm khả năng vận  
dụng kiến thức cũng như kinh nghiệm sử  
dụng kiến thức đó vào công việc. Kỹ năng  
cũng được chia thành kỹ năng chuyên môn  
(kỹ năng liên quan trực tiếp đến công việc)  
và kỹ năng xã hội, hay còn gọi là kỹ năng  
mềm. Parrish (2001) đã lập luận rằng, một  
nhóm cần phải có các kỹ năng bổ trợ như kỹ  
năng chuyên môn cũng như kỹ năng giao  
tiếp giữa các cá nhân, giải quyết vấn đề và  
ra quyết định để có thể làm việc tốt cùng  
nhau. Dựa trên nhiều nghiên cứu trước đó,  
người ta đã xác định rằng: kỹ năng mềm  
có phần quan trọng hơn cả kỹ năng chuyên  
môn và là yêu cầu cần thiết để làm việc  
nhóm thành công.  
H2: Thái độ làm việc tốt ảnh hưởng tích  
cực đến hiệu quả làm việc nhóm  
3.3. Lãnh đạo  
Harris (2003) khẳng định rằng, trong giai  
đoạn hình thành, yếu tố vô cùng quan trọng  
có thể quyết định thành công của nhóm là  
lựa chọn người lãnh đạo (Leader) và cần  
đảm bảo sự tôn trọng của các thành viên.  
Lãnh đạo cần hiểu rõ vai trò cũng như điểm  
mạnh, điểm yếu của các thành viên trong  
nhóm để từ đó truyền đạt kế hoạch một  
cách tốt nhất. Lãnh đạo cũng là người có  
trách nhiệm giám sát và theo dõi tiến trình  
công việc, chú ý tới các vấn đề phát sinh để  
kịp thời giải quyết những sai sót có thể làm  
hỏng hiệu suất của nhóm.  
H1: Kiến thức và kỹ năng có ảnh hưởng  
tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm  
3.2. Thái độ làm việc  
H3: Lãnh đạo tốt ảnh hưởng tích cực đến  
hiệu quả làm việc nhóm  
Thái độ làm việc của cá nhân bao gồm tác  
phong làm việc và cách đối xử với các thành  
viên còn lại trong nhóm. Romig (1996) tin  
rằng thái độ làm việc tốt của thành viên là  
một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tích  
cực đến kết quả của nhóm. Các giá trị liên  
quan đến cách cư xử và điều chỉnh hành vi  
nên được thiết lập sớm ngay từ giai đoạn  
hình thành nhóm. Beatty & Barker-Scott  
(2004) cho rằng, nhóm nên xây dựng cho  
3.4. Mối quan hệ  
Mối quan hệ (Relationship) thực chất là  
mức độ gắn kết về mặt tinh thần giữa các  
thành viên trong nhóm. Beatty & Barker-  
Scott (2004) đề xuất rằng các nhóm có mối  
quan hệ và khả năng giao tiếp tốt có thể  
sử dụng các phương pháp động não để làm  
rõ mục tiêu, quy trình, vai trò và nhiệm vụ  
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng  
53  
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên  
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam  
của họ, từ đó hiểu rõ hơn những gì họ đang  
cố gắng hoàn thành. Trong các nhóm hiệu  
quả, các thành viên giao tiếp và làm việc tốt  
cùng nhau, đồng thời thách thức lẫn nhau  
một cách tích cực để nâng cao cơ hội học  
tập (Hays, 2004).  
công nghệ hỗ trợ trong quá trình làm việc,  
một nhóm chỉ thực hiện những phương  
pháp truyền thống. Kết quả cho thấy nhóm  
sinh viên áp dụng khoa học công nghệ vào  
làm việc nhóm đạt được hiệu quả cao hơn.  
H5: Khoa học công nghệ ảnh hưởng tích  
cực đến hiệu quả làm việc nhóm  
Mối quan hệ có thể được xây dựng trước  
khi bước vào giai đoạn hình thành nhóm  
hoặc trong quá trình làm việc nhóm. Để  
xây dựng một mối quan hệ mới cần có thời  
gian, do vậy nhiều người cho rằng việc các  
thành viên đã sẵn có mối quan hệ tốt sẽ làm  
việc nhóm thuận lợi hơn (Hackman,1983;  
Ilgen, 2005). Trong mô hình nghiên cứu đề  
xuất, mối quan hệ đóng vai trò là yếu tố  
đầu vào, giả thiết được cho là “các thành  
viên đã xây dựng mối quan hệ trước đó”.  
Còn mối quan hệ được xây dựng và phát  
triển trong quá trình làm việc được nằm  
trong yếu tố Quá trình làm việc chứ không  
nằm trong yếu tố đầu vào. Vì vậy, đặt ra giả  
thuyết rằng, nếu các thành viên đã có mối  
quan hệ tốt trước đó thì quá trình làm việc  
nhóm diễn ra tốt hơn.  
3.6. Sự hỗ trợ  
Beatty & Barker-Scott (2004) cho rằng:  
các nhóm cần xây dựng mối quan hệ tương  
tác với người phụ trách quản lý (cấp doanh  
nghiệp) hoặc giảng viên hướng dẫn (môi  
trường giáo dục) để góp phần đạt được  
mục tiêu của mình. Hơn nữa, các nhóm khi  
chưa có ý tưởng rõ ràng về phạm vi kiến  
thức và giới hạn công việc sẽ khó đáp ứng  
yêu cầu nhiệm vụ hơn, do đó họ cần sự hỗ  
trợ từ người có chuyên môn và trách nhiệm  
hướng dẫn để có hành động phù hợp cho  
các quyết định quan trọng.  
Có những nhiệm vụ đòi hỏi cao về kiến thức  
cũng như khả năng hợp tác. Do đó, điều  
quan trọng là phải xác định xem nhóm có  
gặp vấn đề khó để tự giải quyết hay không  
và liệu các thành viên trong nhóm có cảm  
thấy họ được hỗ trợ bởi các cá nhân khác có  
khả năng hay không. Những đóng góp về  
thông tin và phản hồi nhận được thông qua  
mối quan hệ tương tác với cá nhân khác có  
thể giúp nhóm giải quyết vấn đề khúc mắc  
cũng như có thêm nhiều ý tưởng bổ ích cho  
nhiệm vụ.  
H4: Mối quan hệ tốt có ảnh hưởng tích cực  
đến hiệu quả làm việc nhóm  
3.5. Khoa học công nghệ  
Trong thời đại hiện nay, các thiết bị khoa  
học công nghệ như điện thoại thông minh,  
máy tính bảng, laptop,... đang ngày càng  
được sử dụng rộng rãi trong chương trình  
giảng dạy cũng như trong các hoạt động  
của sinh viên tại trường học, giúp cho mọi  
hoạt động trở nên nhanh chóng và dễ dàng  
hơn trước. Bên cạnh đó, sự tiện lợi và thông  
minh của các thiết bị hỗ trợ bởi khoa học  
công nghệ trong quá trình tìm kiếm thông  
tin và giải quyết vấn đề là không thể phủ  
nhận.  
H6: Sự hỗ trợ từ bên ngoài ảnh hưởng tích  
cực đến hiệu quả làm việc nhóm  
3.7. Quá trình làm việc  
Dựa theo mô hình quy trình, làm việc nhóm  
thực chất là một quá trình thu nạp những  
yếu tố đầu vào, vận hành chúng thông qua  
những cơ chế được xác định một cách ngẫu  
nhiên hoặc có kế hoạch bởi những thành  
Nghiên cứu của Hays (2004) đã tiến hành  
khảo sát 2 nhóm sinh viên, một nhóm được  
sử dụng các thiết bị và công cụ khoa học  
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021  
54  
-
-
-
-
NGUYỄN XUÂN HƯNG ĐẶNG NGỌC THẢO NGUYỄN THỊ THU TRANG NGUYỄN THỊ THẮM LÊ HẢI  
YẾN  
Nguồn: Nhóm tác giả  
Hꢀnh 2. Mô hꢀnh nghiên cứu đề xuất  
viên trong nhóm và hướng tới những kết  
quả tốt nhất (Hackman, 1983). Nói cách  
khác, quá trình làm việc đóng vai trò trung  
gian để đạt đến hiệu quả nhóm. Mathieu  
(2008) đưa ra kết luận rằng quá trình làm  
việc có tác động trực tiếp và mạnh mẽ, tuy  
không phải là quyết định đến hiệu quả làm  
việc nhóm.  
4.2. Mô hình nghiên cứu  
Mô hình nghiên cứu được phát triển dựa  
trên khung nghiên cứu hiệu quả đội nhóm  
dạng IPO và 3 nhóm yếu tố đầu vào, trong  
đó: Nhóm yếu tố cá nhân (gồm Kiến thức  
và Kỹ năng, Thái độ làm việc); Nhóm yếu  
tố tập thể (gồm Lãnh đạo, Mối quan hệ);  
Nhóm yếu tố bên ngoài (gồm Khoa học  
công nghệ, Sự hỗ trợ).  
H7: Quá trình làm việc có ảnh hưởng tích  
cực đến hiệu quả nhóm.  
Mũi tên tác động 1 chiều: từ yếu tố đầu  
vào đến quá trình vận hành nhóm (tức yếu  
tố đầu vào tác động tới quá trình làm việc  
nhóm), từ quá trình vận hành nhóm đến kết  
quả nhóm đạt được (tức quá trình làm việc  
tác động đến hiệu quả nhóm); 7 giả thuyết  
nghiên cứu từ H1 đến H7.  
4. Phương pháp nghiên cứu  
4.1. Mẫu nghiên cứu  
Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát sinh  
viên các trường Đại học/Cao đẳng trên địa  
bàn Hà Nội qua hai hình thức: phát bảng  
hỏi giấy và khảo sát online thông qua  
Google biểu mẫu. Thời gian khảo sát diễn  
ra từ ngày 06/02/2021- 06/3/2021 với số  
phiếu khảo sát phát ra là 310, thu về là 306,  
trong đó 302 phiếu hợp lệ.  
4.3. Xử lý dữ liệu  
- Kiểm định độ tin cậy nhân tố Cronbach’s  
Alpha: Nhân tố đạt yêu cầu về độ tin cậy  
khi:  
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng  
55  
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên  
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam  
+ Hệ số tương quan biến tổng> 0,3  
+ Các hệ số của biến quan sát> 0,6  
- Phân tích nhân tố khám phá EFA. Các  
tiêu chí đánh giá gồm có:  
+ Hệ số KMO: 0,5 ≤ KMO ≤ 1  
+ Kiểm định Bartlett: sig Bartlett’s test <  
0,05  
+ Kiểm định độ tin cậy và tính hội tụ của  
nhân tố  
+ Kiểm định tính phân biệt giữa các nhân tố  
bằng tiêu chuẩn Fornell-Larcker  
+ Kiểm tra vi phạm đa cộng tuyến: VIF ≤ 2  
+ Kiểm tra sự phù hợp của mô hình:  
R-squared ≥ 50%  
+ Trị số Eigenvalue: ≥ 1  
+ Tổng phương sai trích: ≥ 50%  
+ Hệ số tải nhân tố: ≥ 0,5  
+ Phân tích kết quả từ ma trận xoay nhân tố.  
- Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính  
SEM:  
+ Xác định mức ảnh hưởng khi loại biến  
ngoại sinh khỏi mô hình qua chỉ số f-square  
+ Kiểm tra ước lượng mô hình bằng phương  
pháp Bootstrap: P-value ≤ 0,05  
4.4. Xây dựng thang đo nghiên cứu  
Bảng 1. Các biến và đo lường biến  
Ký hiệu Biến quan sát  
Các yếu tố đầu vào  
Thang đo*  
Kiến thức và kỹ năng (KAS)  
KAS1  
KAS2  
KAS3  
KAS4  
KAS5  
Thành viên có kiến thức chuyên môn tốt  
Thành viên có nhiều ý tưởng sáng tạo  
Thành viên đã có kinh nghiệm làm việc  
Thành viên có kỹ năng chuyên môn tốt  
Thành viên có kỹ năng mềm tốt  
Likert với 5  
mức độ  
Thái độ làm việc (AT)  
AT1  
AT2  
AT3  
AT4  
Thành viên có thái độ tích cực  
Thành viên có tinh thần trách nhiệm cao  
Likert với 5  
mức độ  
Thành viên cư xử đúng mực và tôn trọng mọi người  
Thành viên liên tục trau dồi và phát triển bản thân  
Lãnh đạo (LS)  
LS1  
LS2  
LS3  
LS4  
LS5  
Leader có kinh nghiệm dẫn dắt đội nhóm  
Likert với 5  
mức độ  
Leader quyết đoán, thống nhất được các vấn đề quan trọng  
Leader phát huy được lợi thế của các thành viên  
Leader tôn trọng và tiếp thu ý kiến của các thành viên  
Leader được mọi người tôn trọng và tin tưởng  
Likert với 5  
mức độ  
Mối quan hệ (RS)  
RS1  
RS2  
RS3  
RS4  
Các thành viên là bạn thân với nhau  
Các thành viên thường xuyên tương tác với nhau  
Các thành viên đã làm việc với nhau trước đó  
Các thành viên quan tâm và giúp đỡ lẫn nhau  
Likert với 5  
mức độ  
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021  
56  
-
-
-
-
NGUYỄN XUÂN HƯNG ĐẶNG NGỌC THẢO NGUYỄN THỊ THU TRANG NGUYỄN THỊ THẮM LÊ HẢI  
YẾN  
Ký hiệu Biến quan sát  
Thang đo*  
Khoa học công nghệ (SAT)  
SAT1  
SAT2  
SAT3  
SAT4  
Thiết bị điện tử giúp công việc được thực hiện dễ dàng hơn  
Mạng internet cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết  
Mạng xã hội giúp kết nối và chia sẻ thông tin thuận tiện hơn  
Các ứng dụng giao lưu trực tuyến thuận tiện  
Likert với 5  
mức độ  
Sự hỗ trợ (SP)  
SP1  
SP2  
SP3  
SP4  
Nhóm được hướng dẫn và hỗ trợ bởi thầy cô giáo  
Nhóm nhận được góp ý, hỗ trợ từ các chuyên gia, người có hiểu biết  
hoặc từ người đã có kinh nghiệm  
Likert với 5  
mức độ  
Nhóm nhận được góp ý, hỗ trợ từ người thân và bạn bè  
Nhóm nhận được sự hợp tác, ủng hộ từ mọi người xung quanh khi tiến  
hành phỏng vấn, khảo sát, trải nghiệm thực tế,…  
Quá trình làm việc (TIP)- biến trung gian  
TIP1  
TIP2  
TIP3  
TIP4  
TIP5  
TIP6  
Nhóm xây dựng được kế hoạch và định hướng công việc rõ ràng  
Các thành viên được phân công nhiệm vụ phù hợp  
Các thành viên hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau  
Likert với 5  
mức độ  
Nhóm linh hoạt giải quyết các vấn đề phát sinh  
Các thành viên hiếm khi gây xích mích  
Các thành viên nỗ lực vì mục tiêu chung của nhóm  
Hiệu quả nhóm (TE)  
TE1  
TE2  
Nhiệm vụ được hoàn thành đúng hạn, đầy đủ  
Nhóm đạt thành tích tốt (điểm cao, giải cao, được khen ngợi,…)  
Nhóm giải quyết ổn thỏa những mâu thuẫn hay vấn đề phát sinh  
Các thành viên ngày càng tiến bộ, học hỏi thêm kinh nghiệm  
Các thành viên hài lòng về nhóm  
Likert với 5  
mức độ  
TE3  
TE4  
TE5  
*Trong đó:  
+ Thang đo Likert với 5 mức độ: 1- Rất yếu; 2- Yếu; 3- Bình thường; 4- Mạnh; 5- Rất mạnh cho các biến  
quan sát của 6 biến (yếu) tố đầu vào.  
+ Thang đo Likert cho yếu tố quá trình làm việc và hiệu quả nhóm với 5 mức độ: 1- Rất không đồng ý; 2-  
Không đồng ý; 3- Bình thường; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý.  
Nguồn: Nhóm nghiên cứu.  
5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận  
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA  
- Với biến độc lập (KAS, AT, LS, RS,  
SAT, SP): Hệ số KMO= 0,901> 0,5, vậy  
phân tích nhân tố thích hợp với tập dữ liệu  
nghiên cứu; Giá trị Sig= 0,000 < 0,05, đạt  
yêu cầu về độ tương quan của các biến  
quan sát trong nhân tố.  
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha:  
Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố-  
Cronbach’s Alpha cho thấy các thành phần  
của thang đo đều có hệ số tin cậy > 0,6 và  
hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3. Kết luận  
8 thang đo đều đạt độ tin cậy.  
Trị số Eigenvalues của 5 nhân tố đầu tiên>  
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng  
57  
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên  
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam  
1 nên có 5 nhân tố được giữ lại trong mô  
hình. Như vậy có sự thay đổi về cách sắp  
xếp các biến quan sát vào các nhân tố so  
với mô hình ban đầu (gồm 6 nhân tố).  
Tổng phương sai trích đạt 63,476%> 50%  
có nghĩa là 5 nhân tố độc lập trích được  
63,476% từ 22 biến quan sát. Mô hình sau  
khi phân tích EFA với biến độc lập được  
đánh giá là phù hợp.  
tố ban đầu.  
+ 2 nhân tố KAS và LS được xếp vào  
chung một nhóm, tạo thành nhân tố mới  
gồm 7 biến quan sát. Nguyên nhân được  
cho là có sự tương quan mạnh mẽ giữa 2  
nhân tố này. Cụ thể, nếu nhìn một cách toàn  
diện, Lãnh đạo chính là một trong những  
kỹ năng của cá nhân và cũng xuất phát từ  
cá nhân với vai trò trưởng nhóm. Như vậy,  
nhân tố Lãnh đạo có thể nằm chung nhóm  
với nhân tố Kiến thức và Kỹ năng, đóng vai  
Bảng 2 cho thấy có 5 nhân tố hình thành  
sau khi phân tích ma trận xoay từ 6 nhân  
Bảng 2. Ma trận nhân tố xoay với biến độc lập  
Rotated Component Matrixa  
Component  
1
2
3
4
5
LS2  
,706  
,691  
,667  
,649  
,633  
,627  
,614  
LS3  
KAS2  
KAS1  
LS4  
LS5  
KAS5  
SAT3  
SAT2  
SAT1  
SAT4  
SP3  
SP2  
SP1  
SP4  
AT3  
,807  
,795  
,723  
,614  
,824  
,699  
,673  
,635  
,793  
,684  
,649  
,596  
AT4  
AT2  
AT1  
RS1  
RS3  
RS2  
,858  
,777  
,626  
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm SPSS.  
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021  
58  
-
-
-
-
NGUYỄN XUÂN HƯNG ĐẶNG NGỌC THẢO NGUYỄN THỊ THU TRANG NGUYỄN THỊ THẮM LÊ HẢI  
YẾN  
trò là một phần của yếu tố Kỹ năng.  
+ 15 biến quan sát tương ứng với 4 nhân tố  
còn lại: AT, RS, SAT, SP không thay đổi.  
Các biến quan sát đều đạt yêu cầu về hệ số  
tải nhân tố.  
- Với biến trung gian (TIP): Hệ số KMO  
= 0,866 > 0,5 nên phân tích nhân tố thích  
hợp với tập dữ liệu nghiên cứu; Giá trị Sig  
= 0,000 < 0,05 kết luận đạt yêu cầu về độ  
tương quan của các biến quan sát trong  
nhân tố.  
Kết quả sau khi phân tích EFA: Từ 6 biến  
độc lập ban đầu được hiệu chỉnh còn 5 biến:  
trong đó 2 nhân tố KAS và LS được gộp  
lại. Căn cứ vào tính chất của các nhân tố và  
biến quan sát, nhóm tác giả đặt tên nhân tố  
mới là Năng lực cá nhân (bao gồm cả kiến  
thức và kỹ năng tổng hợp của cá nhân), ký  
hiệu là IA (Individual Ability).  
Các giả thuyết mới sau khi hiệu chỉnh như sau:  
H1: Năng lực cá nhân tốt ảnh hưởng tích  
cực đến hiệu quả làm việc nhóm;  
Trị số Eigenvalues của nhân tố đầu tiên > 1  
nên 1 nhân tố được giữ lại và số lượng nhân  
tố mới không có sự thay đổi; Tổng phương  
sai trích đạt 54,297% > 50% có nghĩa là  
nhân tố trích được 54,297% từ 5 biến quan  
sát. Mô hình sau khi phân tích EFA với  
biến trung gian được đánh giá là phù hợp.  
- Với biến phụ thuộc (TE): Hệ số KMO=  
0,827> 0.5 vậy phân tích nhân tố thích hợp  
với tập dữ liệu nghiên cứu; Giá trị Sig=  
0,000< 0,05, đạt yêu cầu về độ tương quan  
của các biến quan sát trong nhân tố.  
Trị số Eigenvalues của nhân tố đầu tiên >  
1 nên có 1 nhân tố được giữ lại, như vậy số  
lượng nhân tố mới không có sự thay đổi.  
Tổng phương sai trích đạt 57,499%> 50%  
có nghĩa là nhân tố trích được 57,499% từ  
5 biến quan sát. Mô hình sau khi phân tích  
EFA với biến phụ thuộc được đánh giá là  
phù hợp.  
H2: Thái độ làm việc tốt ảnh hưởng tích  
cực đến hiệu quả làm việc nhóm;  
H3: Mối quan hệ tốt ảnh hưởng tích cực  
đến hiệu quả làm việc nhóm;  
H4: Khoa học công nghệ ảnh hưởng tích  
cực đến hiệu quả làm việc nhóm;  
H5: Sự hỗ trợ từ bên ngoài ảnh hưởng tích  
cực đến hiệu quả làm việc nhóm;  
H6: Quá trình làm việc có ảnh hưởng tích  
cực đến hiệu quả làm việc nhóm.  
Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến  
tính SEM  
Bảng 3 cho thấy có 6 nhân tố đạt yêu  
cầu hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7. Nhân  
tố RS không đạt yêu cầu, nhưng có hệ số  
Cronbach’s Alpha= 0,688 gần với 0,7 nên  
có thể chấp nhận được; các nhân tố đều đạt  
yêu cầu về độ tin cậy tổng hợp CR với mức  
Bảng 3. Kiểm định độ tin cậy và tính hội tụ của nhân tố  
Composite Average Variance  
Cronbach’s Alpha  
Rho_A  
Reliability (CR)  
Extracted (AVE)  
AT  
IA  
0,796  
0,874  
0,688  
0,829  
0,808  
0,814  
0,854  
0,812  
0,878  
0,740  
0,832  
0,812  
0,820  
0,855  
0,867  
0,620  
0,903  
0,786  
0,887  
0,873  
0,871  
0,896  
0,570  
0,557  
0,663  
0,633  
0,575  
0,632  
RS  
SAT  
SP  
TIP  
TE  
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ kết quả nghiên cứu.  
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng  
59  
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên  
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam  
Bảng 4. Kiểm định tính phân biệt Fornell-Larcker  
AT  
IA  
RS  
SAT  
SP  
TE  
TIP  
AT  
IA  
0,788  
0,684  
0,294  
0,453  
0,501  
0,575  
0,645  
0,755  
0,349  
0,573  
0,611  
0,688  
0,745  
RS  
SAT  
SP  
TE  
0,747  
0,329  
0,272  
0,226  
0,351  
0,814  
0,507  
0,576  
0,576  
0,796  
0,595  
0,629  
0,758  
TIP  
0,751  
0,795  
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ kết quả nghiên cứu.  
Bảng 5. Kiểm tra sự phù hợp của mô hꢀnh bằng hệ số xác định  
R-square  
0,564  
R-square Adjusted  
TE  
0,563  
0,655  
TIP  
0,661  
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu.  
Bảng 6. Mức độ ảnh hưởng khi loại biến ngoại sinh khỏi mô hꢀnh  
F-square  
0,049  
0,212  
0,007  
0,032  
0,066  
1,293  
Mức độ tác động  
AT => TIP  
IA => TIP  
Nhỏ  
Trung bình  
Không tác động  
Nhỏ  
RS => TIP  
SAT => TIP  
SP => TIP  
TIP => TE  
Nhỏ  
Lớn  
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu.  
dao động từ 0,786 – 0,903. Nhân tố RS có  
độ tin cậy thấp nhất; các nhân tố đảm bảo  
được tính hội tụ với hệ số AVE > 0.5, mức  
dao động từ 0,557 – 0,663. Nhân tố RS có  
tính hội tụ thấp nhất.  
Từ Bảng 4 có căn bậc hai AVE của 6 nhân tố:  
AT, IA, RS, SAT, SP và TE đều lớn hơn tất  
cả hệ số tương quan của nhân tố đó với các  
nhân tố còn lại. Như vậy, các nhân tố trong  
mô hình được đảm bảo về tính phân biệt.  
dự đoán không vi phạm giả định về đa cộng  
tuyến, vì tất cả các hệ số VIF đều nằm trong  
khoảng chấp nhận (nhỏ hơn 2) – xử lý bởi  
phần mềm smartpls.  
Bảng 5 cho thấy 56,4% sự biến thiên của  
nhân tố TE và 66,1% sự biến thiên của  
nhân tố TIP được giải thích bởi các biến  
ngoại sinh có trong mô hình. Mô hình hồi  
quy có hệ số xác định lớn hơn 0,5 nên được  
xem là phù hợp.  
Từ Bảng 6, khi loại bỏ biến ngoại sinh RS  
khỏi mô hình thì không có tác động đến  
biến nội sinh TIP. Như vậy, biến RS hoặc  
có tác động không đáng kể, hoặc không  
Kiểm tra vi phạm đa cộng tuyến của mô  
hình (Multicollinearity) cho thấy kết quả  
của VIF chỉ ra sự liên kết giữa các nhân tố  
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021  
60  
-
-
-
-
NGUYỄN XUÂN HƯNG ĐẶNG NGỌC THẢO NGUYỄN THỊ THU TRANG NGUYỄN THỊ THẮM LÊ HẢI  
YẾN  
Nguồn: Nhóm tác giả trích xuất từ phần mềm SmartPLS  
Hꢀnh 3. Kết quả phân tích Bootstrap trên smartpls  
tác động tới biến nội sinh trong mô hình,  
hay yếu tố Mối quan hệ không đóng vai trò  
quan trọng trong quá trình làm việc nhóm.  
Ý nghĩa thống kê của các mối quan hệ trong  
mô hình sẽ được kiểm định bằng phương  
pháp Bootstrap (hình 3).  
Mô hình sau hiệu chỉnh với 5 biến độc lập,  
1 biến trung gian và 1 biến phụ thuộc được  
tiến hành phân tích Bootstrap. Kết quả kiểm  
định 2 mối quan hệ gồm trực tiếp và gián  
tiếp. Trong đó, ý nghĩa thống kê của các mối  
quan hệ trực tiếp trong mô hình là cơ sở để  
kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.  
thống kê. Các biến IA, AT, SAT và SP đều  
có tác động trực tiếp và thuận chiều lên biến  
TIP; mức tác động lần lượt là 0,428; 0,179;  
0,132 và 0,197 (với mức ý nghĩa 1%). Xét  
về tổng thể, 4 biến độc lập này giải thích  
được 56,4% sự biến thiên của biến TIP  
(R-squared = 0,564 – theo Bảng 5). Như  
vậy 4 biến độc lập này đều có ảnh hưởng  
tích cực trong quá trình làm việc nhóm.  
Về mô hình SEM tổng thể, biến trung gian  
TIP có tác động trực tiếp và thuận chiều lên  
biến phụ thuộc TE, với mức tác động 0,751  
(P-value = 0,000). Xét về tổng thể, biến  
TIP giải thích được 66,1% sự biến thiên  
của biến TE (R-squared = 0,661 – theo  
Bảng 5). Như vậy quá trình làm việc có ảnh  
hưởng tích cực đối với hiệu quả nhóm.  
Mối quan hệ giữa RS và TE không có ý  
nghĩa thống kê (P-value = 0,181 > 0,05).  
Như vậy biến RS không có tác động gián  
Mối quan hệ trực tiếp giữa RS với TIP có  
P-value = 0,186 > 0,05, vậy không có ý  
nghĩa thống kê, hay biến RS không có tác  
động trực tiếp lên biến TIP. Giả thuyết H3  
không được chấp nhận.  
Các mối quan hệ giữa biến độc lập còn  
lại với biến trung gian TIP đều có ý nghĩa  
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng  
61  
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên  
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam  
Bảng 7. Kết quả thống kê các mối quan hệ trực tiếp  
Original Sample (O) Sample Mean (M) T Statistics (|O/STDEV|) P Values  
IA => TIP  
AT => TIP  
RS => TIP  
SAT => TIP  
SP => TIP  
TIP => TE  
0,428  
0,179  
0,052  
0,132  
0,197  
0,751  
0,429  
0,180  
0,055  
0,128  
0,197  
0,748  
7,202  
3,453  
1,324  
2,640  
3,621  
22,144  
0,000  
0,001  
0,186  
0,009  
0,000  
0,000  
Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS  
Bảng 8. Kết quả thống kê các mối quan hệ gián tiếp  
Original Sample  
(O)  
Sample Mean  
(M)  
T Statistics  
(|O/STDEV|)  
P Values  
IA => TIP => TE  
AT => TIP => TE  
RS => TIP => TE  
SAT => TIP => TE  
SP => TIP => TE  
0,321  
0,134  
0,039  
0,099  
0,148  
0,321  
0,135  
0,041  
0,096  
0,148  
6,827  
3,387  
1,339  
2,605  
3,603  
0,000  
0,001  
0,181  
0,009  
0,000  
Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS  
Bảng 9. Kết quả kiểm định giả thuyết  
Giả thuyết nghiên cứu  
Kết quả kiểm định  
Chấp nhận  
H1: Năng lực cá nhân đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm  
H2: Thái độ làm việc đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm  
H3: Mối quan hệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm  
Chấp nhận  
Không chấp nhận  
H4: Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc  
nhóm  
Chấp nhận  
H5: Sự hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm  
H6: Quá trình làm việc có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả nhóm  
Chấp nhận  
Chấp nhận  
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả  
tiếp đến biến TE thông qua biến TIP, hay  
yếu tố Mối quan hệ không có ảnh hưởng  
đến hiệu quả nhóm.  
thông qua quá trình làm việc.  
Yếu tố Lãnh đạo nằm trong yếu tố lớn Năng  
lực cá nhân, cho thấy thành viên cần trang  
bị một cách toàn diện cả về kiến thức lẫn kỹ  
năng chuyên môn và kỹ năng mềm. Ở môi  
trường giáo dục đại học, sinh viên ai cũng  
có thể tự rèn luyện cho mình kỹ năng lãnh  
đạo vì đòi hỏi về chuyên môn công việc và  
quy mô không lớn như trong môi trường  
doanh nghiệp. Các giải pháp cần tập trung  
vào phát triển yếu tố này ngay từ ban đầu  
Các mối quan hệ còn lại có ý nghĩa thống  
kê. Trong đó: các biến IA, AT, SAT và SP  
đều có tác động đến biến TE thông qua biến  
TIP với mức độ tác động lần lượt là 0,321;  
0,134; 0,099 và 0,148 (mức ý nghĩa 1%).  
Như vậy các yếu tố Năng lực cá nhân, Thái  
độ làm việc, Khoa học công nghệ và Sự hỗ  
trợ đều có ảnh hưởng đến hiệu quả nhóm  
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021  
62  
-
-
-
-
NGUYỄN XUÂN HƯNG ĐẶNG NGỌC THẢO NGUYỄN THỊ THU TRANG NGUYỄN THỊ THẮM LÊ HẢI  
YẾN  
để đạt được kết quả tốt nhất.  
hệ giữa các biến trong mô hình. Bằng cách  
sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu hiện  
đại (SPSS 22, Smart PLS 3.0), bài báo đã  
đánh giá được độ tin cậy nhân tố, phân tích  
ma trận nhân tố khám phá và kiểm định mô  
hình cấu trúc tuyến tính một cách toàn diện,  
từ đó đánh giá được tính đúng đắn của các  
giả thuyết nghiên cứu và đề xuất một mô  
hình nghiên cứu mới hoàn chỉnh hơn, phù  
hợp hơn.  
Về mặt hạn chế, nghiên cứu mới được thực  
hiện bằng phương pháp chọn mẫu thuận  
tiện theo đủ số mẫu đối với các sinh viên  
thuộc một số đại học trên địa bàn Hà Nội.  
Nếu nghiên cứu được tiếp tục thực hiện tại  
các thành phố khác tại Việt Nam với đầy đủ  
các trường đại học và các khối ngành khác  
nhau, với một phương pháp chọn mẫu có  
tính đại diện cao hơn thì kết quả sẽ chính  
xác hơn. Ngoài ra, do sự bùng phát trở lại  
của dịch COVID-19 trong bối cảnh đầu  
năm 2021, phiếu điều tra thu về hầu hết từ  
khảo sát trực tuyến, vì vậy tỷ lệ phản hồi  
có thể chưa ổn định và chưa đáng tin cậy  
do không kiểm soát được cụ thể đối tượng  
điền phiếu khảo sát so với phương pháp  
khảo sát trực tiếp. Các nghiên cứu trong  
tương lai sẽ được thực hiện tốt hơn để giải  
quyết những hạn chế còn tồn tại. ■  
Yếu tố Mối quan hệ được xây dựng trước  
đó không đóng vai trò quan trọng trong quá  
trình làm việc nhóm và không ảnh hưởng  
tới hiệu quả nhóm. Với đặc điểm là sinh  
viên nên các thành viên dù chưa từng quen  
biết hoặc không thân thiết với nhau trước  
đó không có ảnh hưởng lớn tới quá trình  
làm việc cùng nhau, và mối quan hệ hoàn  
toàn có thể được xây dựng và phát triển sau  
đó. Các giải pháp cần tập trung phát triển  
yếu tố này trong quá trình vận hành nhóm.  
6. Kết luận  
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố  
đầu vào tác động tích cực tới hiệu quả làm  
việc nhóm của sinh viên gồm: Năng lực  
cá nhân, Thái độ làm việc, Khoa học công  
nghệ và Sự hỗ trợ. Ngoài ra, quá trình làm  
việc đóng vai trò quan trọng để đạt được  
kết quả tốt, vì vậy các khuyến nghị được  
đưa ra sẽ tập trung vào phát triển các yếu tố  
kể trên để nâng cao hiệu quả nhóm.  
Về đóng góp cho lĩnh vực nghiên cứu,  
bài báo đã cung cấp những kết quả thực  
nghiệm cho một khung nghiên cứu xác  
định các nhân tố chính tác động đến hiệu  
quả nhóm thông qua việc mô tả mối quan  
Tài liệu tham khảo  
Beatty, H., & Barker, S. (2004), Teamwork as an essential component of high-reliability organizations, Health Services  
Research, 41(4), 1576-1598.  
Caspersz, D. & Wu, M. (2003), Factors influencing effective performance of university, Australasia: Higher Education  
Research and Development Society of Australasia.  
Cooney, R. & Sohal, A. (2004), ‘Teamwork and total quality management: a durable partnership’, Total Quality  
Management and Business Excellence, 15(8), pp. 1131-1142.  
Harris, R.P. (2003), ‘Managing effectively through teams’, Team Performance Management: An International Journal,  
2(3), pp. 23-36.  
Hays (2004), Building high-performance teams: A practitioner’s guide, Canberra: Argos Press.  
Huỳnh Thị Minh Châu (2015), ‘Mô hình lý thuyết về hiệu quả đội nhóm trong doanh nghiệp Việt Nam’, Tạp chí Khoa  
học Trường đại học mở TP.Hồ Chí Minh, số 3, trang 63-77.  
Ilgen, D.R., Hollenbeck, J.R., Michael Johnson, M. & Jundt, D. (2005), Team in organizations: from input-process-  
output models to IMOI models, Annual Revision Psychologist, pp. 517-543.  
Hackman, J.R. (1983), A normative model of work team effectiveness, New Haven: Yale school of Organization and  
Management.  
Katzenbach, H., & Smith, A. (1993), The effect of personality type on team performance. Journal of Management  
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng  
63  
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên  
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam  
Development, 16(5), pp. 337-353  
Mohrman, M. (1995), A temporally based framework and taxonomy of team processes, The Academy of Management  
Review, 26(3), pp. 356-376.  
Mathieu, J., Maynard, M. T., Rapp, T., & Gilson, L. (2008), ‘Team effectiveness 1997-2007: a review of recent  
advancements and a glimpse into the future’, Journal of Management, 34(03), pp. 410-467.  
McGrath, J.E. (1964), Social psychology, Social Psychology: A Brief Introduction, New York: Holt, Rinehart and  
Winston.  
McGrath, J.E. (1984), Groups: Interaction and Performance, Englewood Cliffs: Prentice-Hall.  
Nguyễn Hiếu, Trần Đức Minh và Nguyễn Thị Bích Ngọc (2018), ‘Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trên  
địa bàn thành phố Hà Nội’, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học  
Quốc gia Hà Nội.  
Parrish, J. (2001), Does diversity affect group efficacy? The intervening role of cohesion and task interdependence.  
Small Group Research, 32(4), pp. 426-450.  
Romig, A.G. (1996), The relation between group cohesiveness and performance: An integration. Psychological  
Bulletin, pp. 210-227.  
Scarnati, M. (2001), ‘On teams, teamwork, and team performance: discoveries and developments’, Human Factors:  
The Journal of the Human Factors and Ergonomics Society, 50(3), pp. 540-547.  
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021  
64  
pdf 15 trang yennguyen 06/04/2022 7720
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_toi_hieu_qua_lam_viec_nhom_cua_sinh_vi.pdf