Bài giảng Kỹ năng tranh luận của Đại biểu Quốc hội - Nguyễn Văn Mễ
KỸ NĂNG TRANH LUẬN CỦA ĐBQH
Người trình bày:
Ông Nguyễn Văn Mễ,
Nguyên Trưởng đoàn
ĐBQH tỉnh Thừa Thiên – Huế
TP Hồ Chí Minh,tháng 2-2009
Nội dung trình bày:
Gồm 4 phần:
I- Đặt vấn đề.
II- Tranh luận được thực hiện như thế nào trong
các hoạt động của ĐB Quốc hội.
III- Những bài học rút ra trong tranh luận.
III- Kết luận.
BÀI TẬP ĐỘNG NÃO
Anh/chị hãy nêu lên một công việc nên làm
để chuẩn bị và thực hiện việc tranh luận tại
kỳ họp Quốc hội về các giải pháp ổn định
KT-XH theo đề nghị của CP.
Mỗi học viên ghi vào giấy bìa màu một câu
ngắn gọn, rõ ý về 1 công việc và gởi cho
người phụ trách.
Giảng viên tổng hợp và sử dụng thông tin
khi trình bày.
I- ĐẶT VẤN ĐỀ:
Tranh luận là hoạt động thường xuyên
của ĐBQH trong quá trình thực hiện
các chức năng lập pháp, quyết định
và giám sát.
Tranh luận là giải pháp nâng cao chất
lượng và tính khả thi của các chính
sách, luật pháp được ban hành.
Tranh luận đòi hỏi ĐBQH phải có
những kỹ năng cần thiết.
II- Tranh luận được thực hiện như thế
nào trong các hoạt động của ĐBQH:
1-Nhữngtrường hợp thườngxảy ra tranh luận :
Khi một vấn đề có nhiều ý kiến trái ngược
nhau.
Khi các chính sách KT-XH không đáp ứng
được sự cân bằng lợi ích với nhóm cử tri mà
ĐBQH đại diện.
Khi có sự mâu thuẫn giữa các nội dung của
các văn bản luật hoặc các chính sách.
Khi gặp những vấn đề hoàn toàn mới mẻ.
II- Tranh luận được thực hiện như thế nào
trong các hoạt động của ĐBQH (tiếp theo):
2- Các bước tiến hành để làm tốt việc
tranh luận :
2.1- Chuẩn bị để tranh luận.
2.2- Tiến hành tranh luận.
2.3- Rút kinh nghiệm và tiếp tục theo dõi
sau tranh luận
II- Tranh luận được thực hiện như thế nào
trong hoạt động của ĐBQH (tiếp theo)?
3- Những việc cần làm qua các bước tranh luận:
3.1- Lựa chọn vấn đề để tham gia tranh luận:
Chọn vấn đề đang có nhiều ý kiến khác nhau trong
các dự thảo luật hoặc tờ trình.
Xác địnhmức độ, phạm vi của vấn đề , ảnh hưởng
hay tác động của vấn đề đó với các nhóm lợi ích ,
trong đó có lợi ích của cử tri mà mình đại diện( chú
ý mức độ đại chúng hoá;khả năng ảnh hưởng đến
sự ổn định của hệ thống và sự liên đới với các vấn
đề khác
Nên chọn các vấn đề mà ĐBQH có chuyên môn sâu
hoặc có căn cứ vững chắc về lý luận và thực tiễn.
II-Tranh luận được thực hiện như thế nào
trong hoạt động của ĐBQH (tiếp theo)?
3.2- Thu thập thông tin liên quan đến vấn đề
tham gia tranh luận:
3.2.1- Nguồn thông tin:
Cơ sở dữ liệu về luật pháp, về KT-XH do ĐBQH thu
thập hoặc được cung cấp kể cả cơ sở DL của ĐP,
đơn vị nơi ĐB sinh sống hoặc công tác.
Các tờ trình, dự thảo Luật do các cơ quan QH,CP
gởi cho ĐBQH(+TL tham khảo).
Ý kiến của các cơ quan chuyên môn, của tư vấn,
chuyên gia; của cơ quan thông tin BC.
Thông tin từ tổ chức, cá nhân; đặc biệt là của cử
tri.
II- Tranh luận được thực hiện như thế nào
trong hoạt động của ĐBQH (tiếp theo)?
3.2.2- Phân tích, xử lý thông tin:
Kiểm tra kỹ xuất xứ, tính đầy đủ và cập nhật của
thông tin.
Nên áp dụng một số phương pháp phổ biến: phân
tích theo thứ tự thời gian; theo các chủ thể và địa
bàn khác nhau tại một thời điểm; so sánh theo
cùng một chuẩn…
Áp dụng rộng rãi phương pháp đối chiếu, so sánh
để phát hiện những mâu thuẫn với hệ thống luật
pháp và các qui định hiện hành.
Áp dung phương pháp cho điểm theo từng nhân tố
để chọn PA tốí ưu khi có nhiều kịch bản khác nhau
(Ví dụ: khi chọn cao trình đập thuỷ điện Sơn La).
II- Tranh luận được thực hiện như thế nào
trong hoạt động của ĐBQH (tiếp theo)?
3.2.3- Chủ động có phương án để xử lý
các phản ứng đối nghịch:
Suy nghĩ một số tình huống có thể xảy ra
khi ĐBQH trình bày lập luận của mình?
Phản ứng có thể có của ĐB khác hoặc của
cơ quan chịu trách nhiệm về tờ trình. Dự
kiến một số lập luận mà họ sẽ nêu ra để
bày tỏ sự không đồng tình hoặc phản bác
lại.
Chuẩn bị lập luận để bảo vệ luận cứ của
mình trong các tình huống dự kiến.Xác định
thái độ.
II- Tranh luận được thực hiện như thế nào
trong hoạt động của ĐBQH (tiếp theo)?
3.2.4- Chuẩn bị tốt bài phát biểu để tham gia tranh
luận:
Phải xây dựng đề cương bài phát biểu
Nhằm xác định nội dung trọng tâm cần tham gia tranh
luận;tính toán quĩ thời gian.
Để việc tranh luận không mang tính áp đặt , không gây
mâu thuẫn giữa các bên đối thoại phải chú trọng khâu
lập luận theo ba cách chủ yếu:
+ Lập luận dựa vào hệ thống giá trị chung:là tranh
luận dựa vào các giá trị đã được ghi nhận.Ví dụ khi
tranh luận về các giải pháp ổn định tình hình KT-XH
do CP đệ trình, ĐBQH xây dựng lập luận dựa trên
những bài học chống lạm phát và ngăn ngừa thiểu
phát đã được thực hiện thành công ở nhiều nước trên
thế giới và ở nước
II- Tranh luận được thực hiện như thế nào
trong hoạt động của ĐBQH (tiếp theo)?
+ Lập luận dựa vào quyền thế: Là cách dùng quyền thế để
áp đặt chính kiến của mình .Cách làm này thường được áp
dụng khi các căn cứ ra quyết định chưa hội đủ nhưng tình hình
đòi hỏi phải ra quyết định trong thời gian ngắn nhất.
Ví dụ : TTCP và các ĐBQH là thành viên CP đã nêu các luân cứ
sau đây để thuyết phục QH đồng tình với chủ trương điều hành
của CP khi chưa có ý kiến của QH về việc tạm dừng ký kết xuất
khẩu gạo từ quí 1/2008:
- Tình hình sản xuất diễn biến phức tạp; có nguy cơ mất mùa.(
dự đoán 50% trúng và 50%mất mùa).
- Giá cả thị trường lương thực thế giới tăng đột biến ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thu mua và đời sống nhân dân.
- Dự trữ lương thực quốc gia quá mỏng , chỉ 107.116 tấn .
- Nguồn lương thực hàng hoá cân đối cho 6 tháng đầu năm
chỉ 2,3-2,5 triệu tấn; đã ký HĐ 2,4 triệu, mới thực hiện 0,8
triệu; phải ưu tiên thực hiện hợp đồng đã ký…
II- Tranh luận được thực hiện như thế nào
trong hoạt động của ĐBQH( tiếp theo )?
+ Lập luận dựa vào chứng cứ và logic:Là cách lập
luận dựa vào logic dẫn dắt và được thực tiễn xác nhận.
Ví dụ:Lập luận của CP , được Uỷ ban KT và UBTC&NS
Quốc hội xác nhận về kết quả chống lạm phát sau khi
thực hiện các nhóm giải pháp mà QH và CP ban hành đã
dựa vào tính logic và thực tiễn tình hình KT-XH cuối năm
2008, tháng 1/2009:
- Mức tăng trưởng GDP xấp xỉ đạt KH đã điều chỉnh
(6,5%).
- Chỉ số tăng giá hàng tiêu dùng liên tục giảm so với
tháng trước và so với cùng kỳ.(mức tăng giá bình quân
trong 5 tháng chỉ 0,9%/tháng so với 3% trong 6 tháng
đầu năm).
- Kết quả bước đầu trên lĩnh vực tín dụng và đầu tư.
- Các chính sách hổ trợ nông ngư dân và người nghèo có
tác động tích cực.
II- Tranh luận được thực hiện như thế nào
trong hoạt động của ĐBQH (tiếp theo)?
Trong ba cách , việc lập luận dựa vào chứng cứ và logic là thiết
thực và đúng đắn nhất giúp tiết kiệm thời gian , tránh công kích
lẫn nhau.
Có trường hợp kết hợp nhiều cách lập luận để sớm quyết định v/đ
quan trọng như việc sát nhập Hà tây vào Hà nội.
Trong trường hợp này ,lập luận đồng tình và phản đối đều dựa vào
các chứng cứ và logic chủ yếu :
- Mức độ hoàn thành và chất lượng qui họach xây dựng thủ đô.
- Nguồn lực xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng KT-XH trong
những năm trước mắt và lâu dài.
- Vấn đề tổ chức và cán bộ , năng lực quản lý của bộ máy điều
hành và quản lý thủ đô với qui mô được mở rộng nhiều lần.
- Sử lý các vấn đề phát sinh về tách , nhập các đơn vị hành chính.
Riêng TTCP và các Bộ chức năng ngoài việc lập luận theo chứng cứ
và logic còn phải vận dung quyền lực và uy tín của cơ quan lãnh
đạo.
II- Tranh luận được thực hiện như thế nào
trong hoạt động của ĐBQH (tiếp theo )?
Xây dựng tốt thông điệp: Khi tranh luận, trong phạm vi
thời gian hạn hẹp ĐBQH phải biết lựa chọn cách đưa thông
điệp để làm rõ mục đích mà mình muốn tác động lên người
đối thoại.
Gởi thông điệp là cách đưa những thông tin ngắn
gọn,dễ hiễu; làm cho người đối thoại hiểu rõ mục đích
của mình nhằm thuyết phục và hướng dẫn hành động
của họ.Ví dụ: Thông điệp về việc sát nhập Hà tây vào Hà
nội là hãy ủng hộ chủ trương này để “ Xây dựng một thủ đô
xứng tầm; đàng hoàng và to đẹp hơn”.
Muốn xây dựng tốt thông điệp cần:
+ Xác định rõ mục tiêu tập trung nhất mà ĐB muốn tác
động lên người đối thoại.
+ Lựa chọn cách thể hiện thông điệp đáp ứng tốt nhất mục
tiêu đặt ra. ( Ngôn từ phải kích thích sự chú ý, giàu hình
tượng;bám sát chủ đề…).
II- Tranh luận được thực hiện như thế nào
trong hoạt động của ĐBQH(tiếp theo)?
3.3- Tiến hành tranh luận:
ĐBQH phải có kỹ năng phát biểu ý kiến để tăng sức thuyết
phục trong tranh luận; qua đó xây dựng hình ảnh tích cực
trong công chúng.
Kỹ năng phát biểu ý kiến đòi hỏi ĐBQH phải nghiên cứu kỹ
thông tin chính thức và thông tin bổ sung liên quan v/đ
tranh luận; chú ý các chính sách ảnh hưởng đến việc thực
thi luật pháp và việc triển khai các nhiệm vụ KT-XH ở ĐP,
đơn vị mình; kể cả những đặc thù chưa được đề cập trong
các qui phạm PL.
Khi tranh luận , ĐBQH phải vận dụng đồng thời nhiều kỹ
năng khác nhau:+ đảm bảo phù hợp nội dung phiên thảo
luận, có tính bao quát cao và được minh hoạ.+ Kỹ năng xây
dựng và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.+ Kỹ
năng biểu cảm biết đưa thông điệp đúng thời điểm, luôn
hướng tới người nghe ,sơ bộ đánh giá được tác động.+ Khi
phát biểu phải làm chủ nội dung, thời gian;tránh lan man,
lac đề.
II- Tranh luận được thực hiện như thế nào
trong hoạt động của ĐBQH( tiếp theo)?
3.3- Tiến hành tranh luận (tiếp)
Để tranh luận có kết quả, ĐBQH còn phải
có kỹ năng thương thuyết, kỹ năng thuyết
phục.QH quyết định theo nguyên tắc đa số
nên việc tranh thủ sự đồng tình của ĐB
khác thông qua thương lượng, thuyết phục
là hết sức cần thiết nhằm bảo vệ lập luận
của mình; bác bỏ được quan điểm đối
nghịch; tạo sự ủng hộ của những người còn
phân vân để có thể chọn lựa giải pháp
mong muốn.
II- Tranh luận được thực hiện như thế nào
trong hoạt động của ĐBQH (tiếp theo)?
3.4- Những công việc nên làm sau khi
thực hiện việc tranh luận:
Theo dõi để các kiến nghị của ĐBQH đã
được chấp nhận được thể hiện trong chính
sách, luật pháp.
Cân nhắc việc tham gia tranh luận tiếp hay
không khi vẫn còn những ý kiến trái ngược
Rút kinh nghiệm về việc vận dụng các kỹ
năng trong tranh luận
III- Một số bài học rút ra từ tranh
luận:
1- Tôn trọng ý kiến người khác, dừng vội khẳng định ý
kiến của mình là đúng, của người đối thoại là sai.
2- Nên đặt mình vào hoàn cảnh người đối thoại để hiểu
họ và làm rõ sự khác biệt về điểm xuất phát của hai
bên.
3-Thừa nhận sớm khi phát hiện rõ mình đã có lập luận
sai khi tranh luận.
4-Thái độ khi bắt đầu tranh luận phải hết sức nhẹ nhàng,
điềm tĩnh; làm cho người tham gia tranh luận cảm
thấy thoải mái, dễ tiếp thu.
5- Dẫn dắt để từng bước thuyết phục người đối thoại
đồng ý với một trong những lập luận của mình.
6- Dành thời gian cho người đối thoại; biết lắng nghe để
tìm sự thực trong tranh luận và đưa ra quan điểm
thuyết phục của mình.
III- Một số bài học rút ra từ tranh
luận (tiếp theo)
7- Dựa trên chính ý tưởng của người tham gia tranh
luận để dẫn dắt họ đi đến kết luận mong muốn.
8- Cởi mở, chân thành , đi sâu tìm hiểu vì sao người
tranh luận lại nhận thức v/đ khác mình. Xác định
những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến thái độ của
họ để có cơ sở củng cố lập luận đã nêu ra.
9- Áp dụng nguyên tắc thắng- thắng trong tranh luận
bằng cách chứng minh giải pháp do mình đề xuất
sẽ đáp ứng nguyện vọng của cả hai bên.
10- Thiết lập các luận cứ vững chắc kèm theo ví dụ và
thực tiễn minh hoạ.
11- đưa ra những phương án giả định để kích thích
tranh luận và cùng tìm ra giải pháp tối ưu.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ năng tranh luận của Đại biểu Quốc hội - Nguyễn Văn Mễ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_giang_ky_nang_tranh_luan_cua_dai_bieu_quoc_hoi_nguyen_va.ppt