Chuyên đề Kỹ năng làm việc nhóm - Trương Minh Đức

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ  
CỤC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP  
Chuyên đề  
KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM  
(Tài liệu dành cho đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực  
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa)  
Biên soạn: TS. Trương Minh Đức  
HÀ NỘI - 2012  
MỤC LỤC  
1
3
CHƢƠNG 1: BẢN CHẤT VÀ CÁC ĐẶC TRƢNG CỦA NHÓM  
Mục đích chương 1.  
Sau khi hoàn thành chương 1 người học nắm được:  
- Khái niệm về nhóm và bản chất của nhóm làm việc. Các cách phân loại nhóm  
- Phân tích được ý nghĩa, vai trò của các cá nhân đối với hoạt động nhóm  
- Đặc điểm tâm lý của một nhóm làm việc  
- Các đặc trưng cơ bản của một nhóm làm việc hiệu quả.  
- Hiểu rõ được lợi ích của làm việc theo nhóm.  
1.1.Khái niệm nhóm và phân loại nhóm.  
1.1.1. Khái niệm nhóm và nhóm làm việc.  
Nhóm được hiểu là một tập hợp từ hai người trở lên có mối liên hệ với nhau, có  
cùng chung một mục đích, cùng sở thích thực hiện một số công việc nào đó thì được  
gọi là nhóm. Nhóm tồn tại khi các thành viên trong nhóm tự nguyện tham gia vàò  
nhóm và được đối xử bình đẳng như nhau. Giữa họ đều có nhu cầu được trao đổi, liên  
hệ với nhau và cùng theo đuổi một mục đích chung. Trong nhóm, mỗi thành viên đều  
đảm nhiệm lấy một vị trí, vai trò với một tinh thần tự nguyện.  
Ví dụ về nhóm du lich: Các thành viên trong nhóm đều có chung một mục đích  
du lịch để được thưởng thức phong cảnh một vùng miền nào đó hoặc tìm hiểu về văn  
hóa, lịch sử con người mà mình sẽ tới. Trong nhóm sẽ có sự phân công nhiệm vụ cụ  
thể cho mỗi thành viên đảm nhiệm để phục vụ cho cuộc du lịch đó, và mọi người đều  
tự nguyện đảm nhiệm vai trò của mình.  
Nhóm thành lập có thể tồn tài lâu dài hoặc ngắn hạn phụ thuộc vào mục đích của  
nhóm. Khi mục tiêu của nhóm được thực hiện xong thì nhóm có thể tự giải tán, hoặc  
chuyển sang một mục tiêu, nhiệm vụ mới.  
Nhóm làm việc.  
Nhóm làm việc là chủ đề chính sẽ được bàn nhiều trong cuốn sách này. Khái  
niệm về nhóm làm việc theo các tác giả của trường Harvard Business School cho rằng:  
“. Một nhóm người với kỹ năng bổ sung cùng hoạt động để đạt một mục đích chung.  
Một nhóm người cam kết vì một mục đích chung, có mục tiêu hoạt động chung và  
phương thức tiếp cận mà họ cùng nhau chịu trách nhiệm”.  
4
   
Chức năng, nhiệm vụ các thành viên trong nhóm được J. Richard Hackman cho  
rằng : “Nhiệm vụ và ranh giới của nhóm được xác định rõ ràng, quyền hạn được phân  
chia cụ thể để quản lý các quy trình làm việc, và cần phải có một sự ổn định về các  
thành viên của nhóm trong một khoảng thời gian nhất định".  
Xét về mặt hình thức, nhóm làm việc cũng không khác nhiều với nhóm thông  
thường nhưng xét về bản chất thì nhóm làm việc có một số khác biệt như sau:  
- Thứ nhất, nhóm làm việc được hình thành trong một tổ chức, do vậy nó phải  
chịu sự chi phối về mục tiêu, nhiệm vụ chung của tổ chức đó. Bất kỳ một sự khác biệt  
hoặc đối nghịch với mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức thì nhóm làm việc đó không thể  
tồn tại hoặc rất khó tồn tại trong tổ chức đó.  
- Thứ hai, nhóm làm việc chủ yếu quan tâm đến tính hiệu quả hoạt động chung  
của cả nhóm. Bởi vì nhóm được hình thành với mục tiêulà tạo nên sự hiệu quả cao  
nhất thông qua sự phối hợp hoạt động chặt chẽ của các thành viên trong nhóm, và khai  
thác tối đa tiềm năng của họ để đạt được mục tiêu chung cao nhất.  
- Thứ ba, các thành viên trong nhóm ngoài những hiểu biết sâu sắc lĩnh vực mình  
phụ trách họ còn có khả năng hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong nhóm khi cần  
thiết. Điều này đỏi hỏi các thành viên trong nhóm phải có khả năng hiểu biết công việc  
của nhau và phải chia sẻ thông tin cho nhau vì mục đích chung của cả nhóm.  
- Thứ tư, nhóm chỉ hình thành khi các thành viên trong nhóm được đối xử thật sự  
bình đẳng với nhau. Họ thấy sự cần thiết phải liên hệ, phối hợp và chia sẻ thông tin với  
nhau để thực hiện công việc được tốt hơn.  
Tổ làm việc  
Ngoài ra, chúng ta cũng cần phân biệt khái niệm giữa nhóm làm việc với tổ  
làm việc. Tổ làm việc được hình thành trong một tổ chức có thể do nhu cầu của tổ  
chức đòi hỏi hoặc có thể do người đứng đầu tổ chức thấy sự cần thiết cần phải thành  
lập mà đưa ra quyết định thành lập. Các thành viên trong tổ làm việc không nhất thiết  
phải tự nguyện mà nhiều khi do quyết định điều động của tổ chức yêu cầu. Do không  
mang tính chất tự nguyện mà bắt buộc, các thành viên có thể cảm nhận thấy không  
nhất thiết, hoặc không thấy có nhu cầu cần phải hợp tác, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm  
với nhau trong quá trình làm việc. Công việc của mỗi thành viên đã được quy định rõ  
về chức năng và nhiệm vụ. Họ thực hiện nhiệm vụ của mình dưới sự chỉ đạo của người  
quản lý. Trong tổ làm việc chỉ có sự hợp tác giữa người quản lý với nhân viên (nhiều  
khi sự hợp tác này mang tính chất mệnh lệnh hành chính bắt buộc, giữa cấp trên- cấp  
dưới mà không mang tính chất tự nguyện). Giữa các nhân viên với nhau ít có tính hợp  
tác.  
5
Ví dụ: trong các bộ phận phòng ban có hình thành nhiều tổ khác nhau để giải  
quyết các mảng công việc của phòng. Trong phòng vật tư có thể có tổ khai thác vật tư,  
tổ bảo quản và lưu giữ vật tư, tổ vận chuyển vật tư, tổ làm kế hoạch vật tư,….  
Hoạt động theo tổ làm việc có một số ưu điểm nhất định:  
Thứ nhất, thông thường trong một tổ có đủ một số kỹ năng cần thiết nhất định để  
thực hiện một số mục tiêu do tổ chức đề ra cho tổ.  
Thứ hai, nhiệm vụ công việc đề ra cho tổ thực hiện là hợp lý  
Thứ ba, người đứng đầu tổ nắm vững được mọi yêu cầu cần thiết để đạt được các  
mục tiêu của tổ.  
Thứ tư, các quyết định của tổ được thông qua nhanh chóng và được truyền đạt  
đến mọi thành viên của tổ kịp thời.  
Trong thực tế, hiếm khi có sự phân định rõ ràng về nhóm làm việc và tổ làm việc  
mà có sự đan xen giữa hai loại hình này. Tùy theo đặc điểm công việc, vào tình hình tổ  
chức mà người ta có thể sử dụng mô hình nhóm làm việc hoặc tổ làm việc hoặc kết  
hợp cả hai sao cho hoạt động hiệu quả nhất.  
1.1.2. Phân loại nhóm.  
Phụ thuộc vào đặc điểm của các thành viên, các mục tiêu mà nhóm theo đuổi và  
yêu cầu của tổ chức mà nhóm được thành lập sẽ có những tính chất khác nhau.  
Nhìn chung nhóm có thể được phân ra hai loại chính:  
* Các nhóm chính thức  
Các nhóm chính thức là những nhóm có tổ chức. Chúng thường cố định, thực  
hiện các công việc có tính ổn định và có sự phân công rõ ràng. Những người trong  
nhóm thường có cùng chung nghề nghiệp chuyên môn và cùng giải quyết các vấn đề  
đã được xác định. Các nhóm chính thức có ở mọi cấp độ và được tổ chức ổn định lâu  
dài theo chuyên môn nhằm giải quyết các vấn đề chuyên biệt.  
* Các nhóm không chính thức.  
Đó là những nhóm người tự nguyện tổ chức lại với nhau để giải quyết các vụ  
việc có đặc biệt có tính chất tạm thời. Ví dụ: các nhóm thực hiện dự án theo thời vụ,  
nhóm bàn thảo về chiến lược công ty,….  
Nhóm không chính thức tồn tại trong thời gian ngắn và thường không ổn định,  
nhân sự có thể thay đổi thường xuyên tùy thuộc vào yêu cầu công việc  
Ngoài cách phân loại trên, nhóm còn có các cách phân loại khác, dưới đây có  
thể kể ra một số cách phân loại nhóm điển hình:  
* Nhóm chức năng: đó là một nhóm người được thành lập để thực hiện một  
chức năng nhiệm vụ nào đó của tổ chức giao phó. Hoạt động của nhóm chức năng chỉ  
chịu sự quản lý trực tiếp của một người quản lý chức năng đó mà thôi.  
6
 
* Nhóm chức năng chéo: Nhóm được thành lập từ những thành viên đang hoạt  
động trong các chức năng khác nhau của tổ chức. Những thành viên trong nhóm chỉ sử  
dụng một phần thời gian của họ hoạt động phục vụ cho nhóm, còn thời gian còn lại họ  
vần hoạt động phục vụ cho những công việc thuộc nhóm của họ trước kia.  
* Nhóm con hổ (Tiger): Nhóm được thành lập từ những thành viên đang hoạt  
động trong các chức năng khác nhau của tổ chức nhưng toàn bộ thời gian của họ được  
dành cho hoạt động nhóm. Mục tiêu hoạt động của nhóm là phải đưa ra giải quyết một  
vấn đề nào đó của tổ chức bằng mọi giá. .  
* Nhóm chuyên nhiệm: Là một nhóm được tổ chức tạm thời với những thành  
viên được tập hợp lại để giải quyết một vấn đề cụ thể hoặc khám phá những cơ hội  
mới.  
* Ủy ban: Là một nhóm đương nhiệm có trách nhiệm xây dựng và điều hành  
những tư tưởng, chính sách nhất định hoặc thiết lập các thông lệ.  
* Nhóm làm việc tự quản: Nhóm làm việc tự quản là một nhóm nhỏ bao gồm  
các nhân viên được trao quyền giải quyết một nhiệm vụ diễn ra liên tục. Trong một  
số trường hợp, nhóm bầu chọn trưởng nhóm cùng các thành viên mới và thậm chí  
có thể loại bỏ những thành viên không thể đóng góp hay không đáp ứng được tiêu  
chuẩn của nhóm. Hình thức nhóm này nhất thiết các thành viên phải cùng làm việc  
với nhau trong một thời gian tương đối dài. Các thành viên trong nhóm có quyền tự  
do nhất định khi quyết định phương pháp làm việc hiệu quả nhất và tất cả mọi  
người đều được khuyến khích tự tìm kiếm các quy trình làm việc tối ưu cũng như  
liên tục cải thiện quy trình làm việc của mình.  
Nhóm dự án: Khác với nhóm làm việc tự quản, nhóm dự án được tổ chức xoay  
quanh một nhiệm vụ đột xuất trong một khoảng thời gian giới hạn. Nhiệm vụ này có  
thể mất một tuần, một năm, cũng có thể lâu hơn thế. Sau khi công việc hoàn tất, nhóm  
sẽ giải tán. Những dự án có quy mô lớn và lâu dài thường cần đến nhiều thành viên, có  
trưởng nhóm lẫn nhà quản lý dự án làm việc toàn thời gian.  
1.2. Vai trò cá nhân trong nhóm.  
Nhóm được hình thành từ các thành viên tự nguyện tham gia, do vậy tính hiệu  
quả của nhóm phụ thuộc phần lớn vào các thành viên của nhóm. Vậy chất lượng hoạt  
động của nhóm sẽ phụ thuộc vào:  
+ Năng lực của các thành viên trong nhóm. Năng lực của mỗi cá nhân sẽ tạo nên  
năng lực chung của cả nhóm. Để tạo nên một nhóm mạnh, người đứng đầu nhóm phải  
tập hợp được các thành viên có những năng lực, những điểm mạnh riêng mà nhóm cần  
có.  
+ Sự đoàn kết nhất trí trong nhóm.  
7
 
Sức mạnh của nhóm được hình thành từ sự nhất trí đồng lòng của tập thể nhóm.  
Nhóm có nhiều cá nhân có năng lực cao nhưng không đoàn kết thì nhóm cũng không  
thể trở thành nhóm mạnh. Sự thống nhất, đoàn kết nhất trí trong nội bộ nhóm sẽ giúp  
cho nhóm tập hợp sức mạnh của mỗi cá nhân thành sức mạnh cộng hưởng của cả  
nhóm.  
+ Hiệu quả hoạt động nhóm sẽ được nâng cao hơn khi vai trò cá nhân của mỗi  
thành viên được đề cao, và phát huy.  
Để phát huy khả năng của mỗi cá nhân người lãnh đạo nhóm cần có các hoạt  
động thu hút các thành viên tham gia sôi nổi vào các hoạt động nhóm, khuyến khích  
mọi người động não tham gia các hoạt động thảo luận, đề xuất ý kiến, trân trọng các ý  
kiến đóng góp của các thành viên cho nhóm. Mỗi cá nhân cần dược phân công giao  
việc phù hợp với sở trường của họ.  
+ Tính hiệu quả của nhóm còn phụ thuộc vào tính đa dạng các thành viên trong  
nhóm.  
Sự đa dạng các thành viên trong nhóm đảm bảo cho nhóm có thể đảm nhiệm  
được nhiều công việc phức tạp và đa dạng. Sự đa dạng này giúp cho hoạt động  
của nhóm trở nên mềm dẻo và linh hoạt hơn dễ thích ứng với sự biến động của  
môi trường làm việc nhóm.  
+ Vai trò cá nhân có thể trở thành nhân tố cản trở hoạt động nhóm  
Khi các thành viên trong nhóm không thấy có lợi ích hoặc cảm thấy lợi ích của  
bản thân bị vi phạm khi tham gia nhóm, họ sẽ thờ ơ hoặc có những hành động gây ra  
cản trở các hoạt động nhóm. Người lãnh đạo nhóm cần phải phát hiện và ngăn chặn  
sớm những thành viên có những biểu hiện thờ ơ, hoặc cản trở phá quấy nhóm.  
+ Các cá nhân có thái độ đề cao bản thân,  
Tính tự kiêu tự đại thích thể hiện cái tôi không lắng nghe người khác đều là  
những yếu tố làm cản trở hoạt động nhóm.  
1.3. Đặc điểm tâm lý của nhóm.  
Sự hình thành tâm lý nhóm xuất phát từ sự tổng hợp tâm lý cá thể của từng thành  
viên trong nhóm sẽ tạo nên những nhận thức chung của cả nhóm, xúc cảm của nhóm,  
tâm trạng nhóm, nhu cầu hứng thú, nguyện vọng chung của cả nhóm. Tâm lý nhóm  
thường rất phức tạp, đa dạng không đồng nhất với những hiện tượng tâm lý tương ứng  
với từng thành viên trong nhóm. Các hiện tượng xì xào bán tán, nghi ngờ gây ra sự đố  
kỵ khi thông tin không rõ ràng cũng rất dễ xảy ra. Các hiện tượng tâm lý nhóm xuất  
hiện một số dạng cơ bản sau:  
1.3.1. Sự lan truyền tâm .  
8
   
Đó là những hiện tượng tâm lý như vui , buồn, lo lắng nghi ngờ lan truyền từ  
người này sang người khác qua giao tiếp trong nhóm.  
1.3.2. Tâm trạng nhóm.  
Đó là trạng thái tâm lý- xã hội của nhóm, nó phản ánh tính chất, nội dung và xu  
hướng tâm lý thực tế của các thành viên trong nhóm đó. Tâm trạng của nhóm có các  
dấu hiệu quan trọng mà người lãnh đạo nhóm cần quan tâm:  
+ Sự hài lòng hay không hài lòng của các thành viên trong nhóm đối với công  
việc chung của nhóm  
+ Sự hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên và uy tìn người đứng đầu nhóm.  
+ Tình đoàn kết giữa các thành viên trong nhóm.  
+ Mức độ tham gia của các thành viên đối với nhóm.  
+ Tính tự nguyện của mỗi cá nhân đối với nhóm.  
1.3.3. Dư luận nhóm.  
Dư luận nhóm là toàn bộ những phán đoán, đánh gia, biểu lộ thái độ của các  
thành viên đối với các sự kiện khác nhau trong đời sống nhóm, với các hành vi, cử chỉ  
và hoạt động của cả nhóm và cũng như của mỗi thành viên trong nhóm. Dư luận bao  
gồm dư luận chính thức và dư luận không chính thức. Dư luận chính thức được những  
người có trách nhiệm lan truyền và được đồng tình ủng hộ của đa số. Dư luận không  
chính thức thường được hình thành một cách tự phát, ngấm ngầm không công khai.  
1.3.4. Hiện tượng a dua theo số đông.  
Mỗi cá nhân thường bị chi phối theo ý kiến của số đông trong nhóm. Ý kiến của  
mỗi cá nhân bị ảnh hưởng mạnh phụ thuộc vào số lượng các thành viên trong nhóm,  
sự thống nhất của các thành viên trong nhóm, ý kiến của người có uy tín trong nhóm  
và bản lĩnh, lập trường của cá nhân đó.  
1.3.5. Mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm.  
Trong nhóm, mỗi thành viên sẽ hình thành nên hai mối quan hệ: quan hệ công  
việc (quan hệ chính thức) và quan hệ cá nhân (không chính thức). Quan hệ công việc  
và quan hệ cá nhân sẽ tạo nên hệ thống quan hệ trong nhóm. Quan hệ cá nhân được  
nảy sinh trên cơ sở phù hợp về tính cách như cùng sở thích, thiện cảm (ác cảm) về  
hình thức bên ngoài, cùng quan điểm,..Quan hệ cá nhân trong chừng mực nào đó có  
ảnh hưởng đến quan hệ công việc và có ảnh hưởng chung đến quan hệ nhóm.  
1.3.6. Sự tương hợp nhóm.  
Sự tương hợp nhóm là sự kết hợp thuận lợi nhất những phẩm chất và năng lực  
của các thành viên trong nhóm vừa đảm bảo sự hài lòng cá nhân cũng như hiệu quả  
hoạt động chung của nhóm cao. Sự tương hợp nhóm bao gồm:  
+ Tương hợp về năng lực, tư duy:  
9
         
Nhóm bao gồm những người có năng lực chuyên môn gần tương đương nhau  
hoặc có khả năng bổ xung hỗ trợ nhau.  
+ Sự tương hợp về thể chất, phẩm chất tâm lý.  
Phẩm chất tâm lý như khí chất, tính cách, xu hướng quan điểm,…Thể chất có thể  
là chiều cao, sức khỏe, giới tính. Sự tương hợp về thể chất , tâm lý sẽ giúp cho nững  
người hoạt động cùng với nhau thuận lợi hơn, dễ dàng chia sẻ quan điểm, tình cảm và  
những sự hỗ trợ khác trong công việc.  
Sự tương hợp nhóm có vai trò quan trọng quyết định đến năng suất, chất lượng  
và hiệu quả công việc của nhóm. Nó tạo nên tâm lý thoải mái, thân mật và sự hài lòng  
cho các thành viên trong nhóm. Nhóm có sự tương hợp cao được gọi là nhóm đồng  
tính.  
1.4. Các đặc trƣng của nhóm làm việc hiệu quả.  
Nhóm làm việc hiệu quả khi nó phát huy được toàn bộ sức mạnh của mỗi thành  
viên trong nhóm. Nhóm không phải là phép cộng đơn thuần của các cá nhân riêng lẻ,  
mà là phép cộng hưởng sức mạnh của cá nhân. Nhờ hoạt động nhóm mà sức mạnh của  
mỗi cá nhân được tăng lên gấp bội lần nhờ sự hỗ trợ của các thành viên khác trong  
nhóm. Để nhóm làm việc hiệu quả đòi hỏi có một số điều kiện sau đây:  
1.4.1. Mục tiêu của nhóm: mục tiêu của nhóm phải đảm bảo SMART đó là:  
S: specific: có tính cụ thể, rõ ràng. Tính cụ thể, rõ ràng ở đây được thể hiện ở chỗ  
mục tiêu không mơ hồ và mọi thành viên hiểu được mục tiêu của nhóm giống nhau, và  
dễ dàng xác định được mục tiêu đó là gì.  
M: measure : đo lường được. Các mục tiêu được đề ra cần phải được lượng hóa  
cụ thể bằng con số qua các phương pháp: cân đong, đo đếm  
A: Agreement: tính đồng thuận. Mục tiêu đề ra cho nhóm phải được sự đồng  
thuận chung của cả nhóm.  
R: realation: tình phù hợp thực tế, tính khả thi. Điều này nó đảm bảo cho mục  
tiêu của nhóm có thể trở thành hiện thực. Một mục tiêu được đề ra có thể rất đẹp,  
có nhiều ý nghĩa với cuộc sống nhưng nếu không thực tế, không khả thi thì nó cũng  
sẽ trở nên vô dụng  
T: Time có giới hạn về thời gian. Bất kỳ một mục tiêu nào được đề ra cần phải có  
yếu tố thời gian, nó đảm bảo mục tiêu đáp ứng được yêu cầu và cơ hội của nhóm.  
1.4.2. Các thành viên tận tụy với mục tiêu chung của nhóm.  
Tính hiệu quả của nhóm phụ thuộc rất nhiều vào sự tận tâm của mỗi thành viên  
trong nhóm. Ngoài việc hiểu biết rõ công việc,thì việc nhiệt tình, ý thức trách nhiệm  
cao của mỗi thành viên sẽ tạo nên sức mạnh và tính hiệu quả của cả nhóm. Để tăng  
cường sự tận tâm của mỗi thành viên đối với nhóm cần:  
+ Xác định quy mô của nhóm phù hợp.  
10  
     
+ Hoạt động các thành viên trong nhóm cần có sự tương tác cùng nhau. Điều này  
có nghĩa là các thành viên cần có mối liên hệ thường xuyên với nhau, trao đổi với nhau  
về công việc, để gắn kết họ lại thành một khối thống nhất.  
+ Đảm bảo sự ghi nhận cống hiến của các thành viên đối với nhóm.  
1.4.3. Tất cả các thành viên trong nhóm đều phải tham gia hoạt động của  
nhóm và đều được hưởng lợi từ kết quả của nhóm.  
Điều này có ý nghĩa rằng mọi thành viên trong nhóm đều phải có ý thức coi việc  
tham gia hoạt động nhóm như là trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân mình, không ai  
được quyền từ chối nghĩa vụ đóng góp cho nhóm. Tuy nhiên, thời gian hoạt động cho  
nhóm của mỗi thành viên có thể là khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất công  
việc của mỗi thành viên đảm nhiệm. Vai trò của người trưởng nhóm ngoài việc phụ  
trách điều phói các hoạt động của các thành viên trong nhóm, họ có thể phụ trách đảm  
nhiệm một công việc cụ thể nào đó trong nhóm tùy theo sự thỏa thuận chung của cả  
nhóm. Việc gắn lợi ích với các kết quả hoạt động đóng góp của các thành viên là lẽ  
đương nhiên, có như vậy nó mới khuyến khích sự đóng góp của các thành viên. Những  
lợi ích này có thể là những phần thưởng về tinh thần, những kinh nghiệm được tích lũy  
trong công việc hoặc có thể là lợi ích vật chất. Thiếu vắng lợi ích khuyến khích sẽ làm  
mất đi động lực phấn đấu của các thành viên.  
1.4.4. Có môi trường khuyến khích hoạt động của nhóm.  
Nhóm tồn tại không độc lập đơn lẻ mà nó gắn kết chặt chẽ môi trường hoạt động  
của nó. Bởi vậy, tính hiệu quả hoạt động của nó không thể tách rời khỏi sự hỗ trợ của  
môi trường. Những ủng hộ, hỗ trợ có thể là về cung cấp các nguồn lực cho nhóm như:  
tạo điều kiện cho nhóm có thể tìm kiếm, tuyển dụng người phù hợp, hỗ trợ về mặt tài  
chính, vật chất, hoặc hỗ trợ về thông tin,vv…hoặc có cơ chế khen thưởng phù hợp cho  
nhóm khi nó đạt hiệu quả cao.  
1.4.5. Mục tiêu nhóm phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức.  
Nhóm là một bộ phận không thể tách rời của tổ chức do vậy mục tiêu của nhóm  
phải thống nhất với mục tiêu chung của tổ chức. Bất kỳ một khác biệt, thậm chí đối  
nghịch với mục tiêu của tổ chức, nhóm sẽ không nhân được sự ủng hộ, thậm chí có thể  
bị cản trở mọi hoạt động của mình từ tổ chức.  
1.5. Các giai đoạn hình thành và phát triển nhóm.  
1.5.1. Giai đoạn hình thành nhóm.  
Ban đầu khi hình thành nhóm, các thành viên trong nhóm thường có thái độ thăm  
dò, chưa bộc lộ rõ các quan điểm, thái độ của mình. Họ thường rụt rè, giữ gìn trong lời  
ăn tiếng nói, và thái độ của mình. Trong giai đoạn mới này hiếm khi xuất hiện các  
xung đột. Trong nhóm có xu hướng cản trở những người nổi trội thích trở thành người  
lãnh đạo. Mỗi cá nhân khi phát ngôn đều rất hạn chế đưa ra các ý kiến riêng của mình  
mà thường đề cập chung chung đến các vấn đề, chủ yếu mang tính thăm dò các thành  
viên khác.  
11  
         
1.5.2. Giai đoạn xung đột.  
Sau giai đoạn hình thành là giai đoạn dễ hình thành các xung đột trong nhóm. Do  
sau khi các thành viên trong nhóm đã làm quen với nhau, sẽ hình thành các nhóm nhỏ  
hơn thường 2-3 người phù hợp với nhau về sở thích, tính cách và quan điểm sống. Các  
nhóm nhỏ này thường hay va chạm với nhau về quan điểm và tính cách. Vì thời gian  
tiếp xúc nhau còn ít nên họ thực sự chưa hiểu hết về nhau, chưa thực sự cởi mở trong  
giao tiếp. Thậm chí trong một số vấn đề họ cũng chưa nhận thấy được hết lợi ích của  
hoạt động nhóm, thường đề cao lợi ích cá nhân của bản thân hoặc nhóm nhỏ của mình.  
Đây là giai đoạn rất dễ đổ vỡ trong hoạt động nhóm. Chính vì vậy, vai trò của người  
lãnh đạo nhóm trong giai đoạn này là rất quan trọng. Họ có trách nhiệm kết nối được  
các thành viên trong nhóm và làm nhiệm vụ trung gian để giải quyết những mâu thuẫn  
nảy sinh trong nhóm.  
1.5.3. Giai đoạn bình thường hóa.  
Đây là giai đoạn mà các thành viên trong nhóm đã bắt đầu nhận thức được lợi ích  
từ việc hợp tác cùng nhau trong công việc để giải quyết các vấn đề. Các mối xung đột  
trong nhóm bắt đầu giảm đi. Các thành viên trong nhóm đã có thời gian tìm hiểu và  
hiểu rõ về nhau qua việc trao đổi công việc và tiếp xúc thường xuyên. Một tinh thần  
hợp tác mới bắt đầu xuất hiện. Họ thoải mái trao đổi quan điểm, và không còn giữ thái  
độ thủ thế như trước. Điều quan trọng nhất trong giai đoạn này là các thành viên đã bắt  
đầu lắng nghe ý kiến của nhau, mạnh dạn trao đổi quan điểm và sẵn sàng chia sẻ thông  
tin và kinh nghiệm với các đồng nghiệp.  
1.5.4. Giai đoạn hoạt động trôi chảy.  
Đây là giai đoạn mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động nhóm. Khi nhóm  
làm việc đã ổn định, sự phân công giữa các thành viên trong nhóm đã đi vào quy trình  
cho phép các thành viên của nhóm có thể trao đổi, chia sẻ và hỗ trợ nhau một cách dễ  
dàng. Các quyết định của nhóm dễ dàng được thông qua với sự nhất trí cao trong  
nhóm. Các ý tưởng mới của các thành viên dễ dàng được đưa ra thảo luận một cách  
cởi mở, ít có sự dèm pha, và cản trở.  
1.5.5. Giai đoạn kết thúc.  
Đây là thời kỳ mà các mục tiêu của nhóm đã được thực hiện xong. Nhóm có thể  
tự giải tán hoặc chuyển sang hoạt động một lĩnh vực khác với các mục tiêu mới. Các  
thành viên của nhóm sẽ thay đổi để phù hợp với yêu cầu của công việc mới. Kết quả  
hoạt động của nhóm sẽ được đánh giá lại để rút kinh nghiệm cho các nhóm khác.  
1.6. Lợi ích của làm việc nhóm.  
Khi hình thành nên nhóm làm việc và bước vào giai đoạn hoạt động trôi chảy thì làm  
việc theo nhóm sẽ đem lại một số lợi ích cơ bản mà chúng ta dễ dàng nhận thấy như sau.  
1. Hoạt động nhóm là một môi trường thuận lợi giúp cho các thành viên hướng  
tới mục tiêu chung của tổ chức, nỗ lực phấn đấu vì thành công của nhóm và của tổ  
12  
         
chức. Khi hoạt động tập thể, họ có điều kiện thảo luận cùng nhau tìm ra phương pháp  
tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đề ra.  
2. Hoạt động nhóm, các thành viên sẽ có cảm giác mình được đối xử tốt hơn,  
bình đẳng và được tôn trọng.  
3. Khi các thành viên khi cùng góp sức giải quyết một vấn đề chung, họ học hỏi  
được nhiều về cách xử lý mọi nhiệm vụ đơn giản hay khó khăn; họ học hỏi từ những  
thành viên khác và cả người lãnh đạo. Thúc đẩy quản lý theo nhóm là cách tốt nhất để  
phát huy năng lực của các nhân viên  
4. Hoạt động theo nhóm các thành viên có nhiều cơ hội phát triển năng lực của  
bản thân, thông qua việc học hỏi từ đồng nghiệp bàn bè trong nhóm, từ các  
chương trình đào tạo huấn luyện của nhóm và ngay cả chính quá trình thực hiện các  
công việc họ đang đảm nhiệm.  
5. Hoạt động nhóm tạo mối liên kết gắn bó giữa các thành viên trong tổ chức lại  
với nhau, xóa bỏ các hàng rào ngăn cách.  
6. Thông qua việc quản lý theo nhóm, các thành viên có thể học hỏi và vận dụng  
phong cách lãnh đạo từ cấp trên của mình. Điều đó tạo sự thống nhất về cách quản lý  
trong tổ chức.  
7. Hoạt động theo nhóm giúp phát huy khả năng phối hợp những bộ óc sáng tạo  
để đưa các quyết định đúng đắn  
13  
CÂU HỎI ÔN TẬP  
Chọn các câu trả lời đúng nhất và giải thích tại sao  
1/ Ba nhân viên từ các phòng ban khác nhau trong tổ chức cùng đi ăn trưathì có được  
coi là nhóm chính thức không?  
a. Đúng.  
b. Sai.  
2/ Điều gì quan trọng đối với các thành viên trong nhóm để đảm bảo những hành động  
giao tiếp tích cực của họ?  
a. Tình bạn giữa các cá nhân.  
b. Sự tin tưởng.  
c. Sự chịu đựng  
3/ làm việc theo nhóm đóng vai trò rất quan trọng trong việc loại bỏ các rào cản . Đúng  
hay sai?  
a. Đúng.  
b. Sai.  
4/ Hành động nào sau đây sẽ tạo ra cơ hội tốt nhất để xây dựng các mối quan hệ giữa  
các thành viên trong nhóm?  
a. Tổ chức một cuộc họp chính thức cho nhóm.  
b. Gửi thư điện tử giới thiệu đến nhóm của bạn từ lúc bắt đầu dự án  
c. Mời các thành viên trong nhóm một buổi ăn trưa picnic.  
d. Tập làm quen với tên của các thành viên trong nhóm.  
5/ Một nhóm làm việc hiệu quả khi các thành viên trong nhóm  
a. Hướng tới những mục tiêu khác nhau trong công việc.  
b. Hoàn thành các mục tiêu của nhóm một cách hoàn hảo  
c. Hiểu lầm về các nhiệm vụ mà nhóm được giao  
d. Thấy khó chịu khi không đạt được những kỳ vọng  
14  
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG  
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng khốc liệt, công ty A đã thực hiện chính sách  
kinh doanh tổng hợp với nhiều dự án khác nhau. Một trong những dự án mới được  
thành lập để đáp nhu cầu mở rộng kinh doanh của công ty đó là dự án mở rộng thị  
trường, tìm kiếm thêm khách hàng mới tiềm năng cho công ty. Anh Mạnh đã được ban  
giám đốc công ty chỉ định làm nhóm trưởng của dự án này. Theo điều động phân công  
của công ty, nhóm bao gồm 5 thành viên có 3 nam và 2 nữ với các lứa tuổi khác nhau:  
anh Mạnh (40 tuổi) trưởng nhóm, chi Mai (42 tuổi)- người đã có 18 năm làm việc tại  
công ty, chị Yên (25 tuổi) người mới vào làm công ty sau 2 năm tốt nghiệp trường Đại  
học Kinh tế Quốc dân, anh Ngà (53 tuổi) người có kinh nghiệm lâu năm làm việc về  
marketing của công ty X mới chuyển về, anh Nam (27 tuổi) mới tốt nghiệp đại học  
được tuyển về công ty 6 tháng gần đây.  
Cũng như các cán bộ khác của công ty, khi được giao nhiệm vụ mới quan trọng,  
anh Mạnh rất phấn khởi và hiểu rằng đây là sự tin cậy của ban giám đốc công ty đối  
với anh, và đây cũng là dịp để anh thể hiện năng lực của mình.  
Sau khi nhận nhiệm vụ trưởng nhóm, anh Mạnh liền bắt tay vào công việc. Việc  
đầu tiên anh hình dung ra các công việc phải làm, sau đó anh trực tiếp giao nhiệm vụ  
cho từng thành viên trong nhóm. Quan niệm của anh Mạnh cho rằng: “ Nếu một người  
có năng lực thì phải chứng minh bằng kết quả cụ thể đó là tìm kiếm lôi kéo được nhiều  
khách hàng về cho công ty”. Riêng bản thân anh Mạnh, anh luôn cố gắng chứng minh  
cho mọi người trong nhóm thấy năng lực tìm kiếm khách hàng của mình. Số khách  
hàng của anh cư nhích dần lên và giá trị các hợp đồng của mỗi khách hàng cũng lớn  
hơn. Anh cảm thấy rất hài lòng , và thường xuyên thông báo tin vui cho mọi người  
trong nhóm mỗi khi có khách hàng mới. Lúc đầu mọi người trong nhóm còn háo hức  
nghe anh thông báo về khách hàng mới của mình, nhưng lâu dần mọi người cũng cảm  
thấy nhàm chán và cho rằng anh chỉ thích “huyênh hoang” và “thể hiện”. Một vài lần  
Nam và Yến đã mời anh Mạnh đi tiếp khách hàng của họ nhưng cứ sau những lần như  
vậy, khách hàng của họ càng nhận thấy điểm yếu của Yến và Nam trước Mạnh. Họ  
cảm thấy tin tưởng hơn nếu được làm khách hàng trực tiếp của Mạnh mặc dù ai cũng  
hiểu rằng dù làm việc với ai thì họ cũng là khách hàng của công ty A. Yến cũng thấy  
rằng Mạnh có nhiều ưu điểm thật nhưng cô cũng hiểu rằng có một số điều dù cố gắng  
cô cũng không học và làm theo anh Mạnh được một mặt do hạn chế của phái nữ và  
mặt khác cô chưa thể có gương mặt cứng rắn và sự từng trải như Mạnh. Cô hy vọng  
thời gian sẽ cho cô sự từng trải của anh. Còn Nam thì lúc đầu luôn khen Mạnh trước  
mọi người và luôn ao ước học và làm theo những gì mà anh Mạnh đã và đang làm.  
Tuy nhiên, gần đây Nam thực sự chán nản vì anh Mạnh luôn vạch ra các điểm yếu của  
Nam để yêu cầu mọi người thảo luận và rút kinh nghiệm trong các cuộc họp phòng.  
Nhiều lúc Nam giải thích rằng đó là sơ xuất vô tình, em không định làm như thế...  
15  
nhưng Mạnh chỉ kết luận rằng dù thế nào thì đó cũng là sai sót và cần đưa ra để mọi  
người rút kinh nghiệm tránh mắc phải và làm phật ý khách hàng. Nam ngày càng chán  
nản và có cảm giác như năng lực của mình khó có thể được phát huy tại nhóm này.  
Chị Mai và anh Ngà thì có vẻ trầm tĩnh hơn và không bao giờ mời Mạnh đi gặp khách  
hàng cùng. Họ luôn cho rằng họ có đủ bản lĩnh và kiến thức để có thể tiếp cận khách  
hàng. Tuy nhiên, khách hàng của họ cũng không nhiều, chủ yếu là những khách hàng  
truyền thống, lâu năm của công ty. Mỗi khi Mạnh phê bình họ về việc không năng  
động tìm khách hàng thì Anh Ngà luôn giải thích rằng có người đi tìm và khai thác  
khách hàng bên ngoài thì cũng phải có người ở lại nhóm để kịp thời giải thích các vấn  
đề về nghiệp vụ chứ. Đặc biệt trong cơ chế kinh doanh tổng hợp hiện nay, nhóm dự án  
mở rộng và khai thác khách hàng liên quan tới nhiều nghiệp vụ khác nhau, không phải  
mỗi việc là tìm khách hàng, trao đổi với khách. Mọi người nên hợp tác và hỗ trợ nhau  
trong các công việc thì hiệu quả chung của nhóm mới tốt lên. Mỗi lần như vậy, anh  
Mạnh chỉ nhắc rằng có lẽ anh cần xem lại cách làm việc và sắp xếp thời gian cho hiệu  
quả hơn vì kết quả chung của cả nhóm được tạo nên từ các kết quả của mỗi thành viên.  
Đôi khi anh Ngà nói với các đồng nghiệp trong công ty rằng anh Mạnh không thể có  
nhiều kinh nghiệm bằng ông trong lĩnh vực này. Lẽ ra vị trí trưởng nhóm dự án phải là  
của ông chứ không phải của Mạnh. Và Mạnh không thể lãnh đạo ông được. Ông sẽ chỉ  
làm những gì ông thích và đừng nên nghĩ là cải tạo và chỉ đạo ông. Hơn nữa, ông luôn  
cho rằng việc theo đuổi doanh thu của Mạnh chỉ là việc làm của một người chỉ biết lợi  
nhuận trước mắt mà quên đi mục tiêu lâu dài của dự án. Mạnh đôi lần cũng nghe được  
các thông tin phản hồi như vậy nhưng anh không thể nói gì ông Ngà vì anh không có  
bằng chứng. Anh không biết nên phải làm việc với ông Ngà thế nào nên đành im lặng  
và cho qua. Nhưng tâm trạng của anh thì hết sức nặng nề mỗi khi phải bàn việc gì đó  
với ông Ngà và trong các cuộc họp nhóm, Anh biết mình phải làm gì đó nhưng dường  
như anh cũng ít có thời gian để nghĩ nhiều về điều này. Khác với ông Ngà, Chị Mai  
thường chẳng giải thích gì mỗi khi bị phê bình mà chỉ nhỏ nhẹ nói rằng tôi sẽ cố gắng  
và rút kinh nghiệm. Nhưng tháng nào cũng thế, chị Mai kết quả của chị bao giờ cũng  
kém. Chị ít khi nói chuyện với các thành viên trong nhóm. Không khí trong nhóm  
ngày càng buồn tẻ và mọi người có xu hướng xa nhau hơn, việc ai nguời nấy làm .  
Mạnh càng ít họp nhóm hơn và vẫn cố gắng theo đuổi mục tiêu tăng doanh số và hiệu  
quả của mình. Anh cho rằng mọi vấn đề sẽ qua đi nếu doanh số của nhóm anh luôn  
tăng trưởng. Do đó, anh vẫn làm việc cần mẫn và siêng năng nhằm theo đuổi mục tiêu  
của mình.  
16  
CÂU HỎI THẢO LUẬN  
1.Nhóm dự án của anh Mạnh thuộc loại nhóm nào? Nhóm chính thức hay không chính  
thức? giải thích thích tại sao? Ngoài cách phân loại trên có thể xếp nhóm của anh  
Mạnh thuộc loại gì?  
2.Nhóm của anh Mạnh hoạt động có hiệu quả không? Giải thích tại sao?  
3.Nhóm của anh Mạnh có những điểm mạnh và điểm yếu gì?  
4.Các bài học rút ra  
17  
 
CHƢƠNG 2- THÀNH LẬP NHÓM  
Mục đích chƣơng 2  
Sau khi hoàn thành chương 2 người học nắm được:  
- Cơ sở của việc thành lập nhóm  
- Các bước thành lập nhóm  
- Nội dung quan trọng của các bước thành lập nhóm nhằm đảm bảo cho nhóm làm  
việc hiệu quả.  
Thực tế đã cho thấy trong một số lĩnh vực, làm việc theo nhóm đã đem lại hiệu  
quả cao cho tổ chức. Tuy nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng có thể làm việc theo  
nhóm mà nó phụ thuộc vào đặc điểm của từng tổ chức cũng như lĩnh vực hoạt động  
của tổ chức đó. Do vậy, trước khi thành lập nhóm, chúng ta cần phải cân nhắc cẩn  
thận. Qua khảo sát thực tế cho thấy nhóm làm việc có hiệu quả khi hội tụ một số điều  
kiện tối thiểu sau đây:  
Mụctiêucôngvicrõràng  
Công vic nàykhôngthể hoànthành nếu mọi người khônglàm vic chungvới  
nhau  
Cócácphần thưởng chonhómxứng đáng.  
Nguồntàinguyêndồidào  
Nhóm cóthẩm quyền  
Nhóm sẽ không làm việc hiệu quả khi:  
Mụctiêucôngvickhôngrõràng  
Công vic nàycóthểthực hiệnđộclập  
Chcócác phần thưởngdànhchocánhân  
Nguồntàinguyênkhan hiếm  
Kiểmsoát quảnlý  
2.1. Cơ sở thành lập nhóm.  
2.1.1. Xác định lý do thành lập nhóm.  
Nhóm thực chất là một tổ chức thu nhỏ nên trước khi xây dựng một nhóm, người  
lãnh đạo nhóm phải trả lời cho được các câu hỏi sau nhằm xác định lý do thành lập  
nhóm: Nhóm được thành lập để làm gì? Với mục đích gì? Nếu không phải là nhóm  
18  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 87 trang yennguyen 06/04/2022 7000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Kỹ năng làm việc nhóm - Trương Minh Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_ky_nang_lam_viec_nhom_truong_minh_duc.pdf