Báo cáo thực tập tốt nghiệp Pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp thực tiễn tại Bình Phước

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH  
KHOA LUẬT  
  
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  
NGÀNH LUẬT KINH TẾ  
PHÁP LUẬT VỀ VIỆC CẤP PHIẾU LỊCH TƯ PHÁP THỰC  
TIỄN TẠI BÌNH PHƯỚC  
Giảng viên hướng dẫn:  
ThS. HÀ THU THỦY  
Sinh viên thực hiện  
MAI THỊ CẨM VÂN  
số SV: 1711547983  
Lớp: 17DLK1B  
TP.Hồ Chí Minh – 2020  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH  
KHOA LUẬT  
  
n
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  
NGÀNH LUẬT KINH TẾ  
PHÁP LUẬT VỀ VIỆC CẤP PHIẾU LỊCH TƯ PHÁP THỰC  
TIỄN TẠI BÌNH PHƯỚC  
Giảng viên hướng dẫn:  
ThS.HÀ THU THỦY  
Sinh viên thực hiện  
MAI THỊ CẨM VÂN  
số SV: 1711547983  
Lớp: 17DLK1B  
TP.Hồ Chí Minh - 2020  
LỜI CẢM ƠN  
Trong quá trình thực tập, Tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tạo điều kiện  
từ phía lãnh đạo Sở Tư pháp Tỉnh Bình Phước, Phòng Tổ chức cán bộ đã tạo điều  
kiện cho tôi thực tập tại Sở, các Phòng ban trong sở.  
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Chánh văn phòng Trần Thanh Long, và  
những anh chị đã tận tình chỉ dẫn, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu học tập, thu  
thập tài liệu hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập tại Sở Tư Pháp.  
Tôi xin cảm ơn quý Thầy Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành, Khoa Luật đã  
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt  
thời gian thực tập tại cơ quan và thực hiện bài báo cáo này. Đặc biệt tôi cảm ơn  
cô Hà Thu Thủy người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành hoàn chỉnh bài báo  
cáo này.  
Mặc đã cố gắng nghiên cứu học tập để hoàn thành tốt bài báo cáo, tuy nhiên  
do đây lần đầu tiên tiếp xúc với công việc thực tế bản thân còn nhiều hạn  
hẹp kiến thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót khi làm bài báo cáo cũng  
như trong quá trình tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm từ Sở Tư pháp Tỉnh Bình  
Phước.  
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy để bài báo cáo được hoàn chỉnh  
hơn.  
Chân thành cảm ơn!  
Ngày ……... tháng ….…. năm …….…  
Sinh viên thực hiện  
(ký và ghi họ tên)  
……………………………………….  
i
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập kết  
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài  
nghiên cứu khoa học nào.  
Ngày …….. tháng ……. năm ……  
Sinh viên thực hiện  
(ký và ghi họ tên)  
……………………………………….  
ii  
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN  
Họ và tên người nhận xét:…………………………………….…Học vị:……………  
NỘI DUNG NHẬN XÉT  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
…………………………………………………………………………………………...  
TPHCM, ngày ….. tháng …. năm 2020  
NGƯỜI NHẬN XÉT  
……………………………..  
iii  
MỤC LỤC  
NHẬT THỰC TẬP...................................................................................................  
iv  
v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT  
UBND  
Uỷ ban nhân dân  
lịch Tư Pháp  
Sở Tư Pháp  
LLTP  
STP  
TTHC  
Thủ tục hành chính  
vi  
 
MỞ ĐẦU  
Tính cấp thiết của đtài  
Cùng với sự đi lên của đất nước, nhu cầu về việc cấp phiếu lịch tư pháp của cá  
nhân, quan, tổ chức, hợp tác xã cũng ngày càng gia tăng. Xét về góc độ hành chính  
học, việc cấp phiếu lịch tư pháp là một dịch vụ công mà nhà nước có trách nhiệm  
phải cung ứng cho người dân của mình. Quản lý nhà nước về cấp phiếu lịch tư pháp  
xét cho cùng là hoạt động quản lý cung ứng dịch vụ công để đảm bảo quyền lợi ích  
hợp pháp của công dân. Trên tinh thần đó, trong điều kiện nước ta đang tích cực xây  
dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa với trọng tâm là đẩy mạnh tổng thể cải  
cách nền hành chính quốc gia, xây dựng nền hành chính hiện đại, trong sạch, hiệu quả,  
đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu của công dân, thì việc cải cách trong lĩnh vực tư pháp  
nói riêng, đặc biệt là trong hoạt động cấp Phiếu lịch tư pháp là đòi hỏi tất yếu khách  
quan của nhu cầu phát triển.  
lịch tư pháp có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của công dân, cũng như  
trong quản lý nhân sự hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự như: Đáp ứng yêu cầu của  
cá nhân cần chứng minh bản thân có hay không có án tích. Những thông tin lý lịch tư  
pháp về cá nhân được cung cấp dưới hình thức Phiếu lịch tư pháp; Lý lịch tư pháp  
một trong những nguồn thông tin để các quan nhà nước, tổ chức chính trị… xem  
xét, đánh giá cách đạo đức của cá nhân.  
Việc cấp Phiếu lịch tư pháp được cơ quan quản cơ sở dữ liệu lịch tư pháp  
(Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia) thực hiện khi có yêu cầu cấp  
Phiếu của cá nhân (công dân Việt Nam, người nước ngoài trú tại Việt Nam), tổ  
chức thẩm quyền; cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ cho quá trình điều tra, truy  
tố, xét xử.  
Được sự phân công của Ban Lãnh đạo Sở thực tập tại Phòng Hành chính pháp  
được sự phân công của lãnh đạo Phòng là theo dõi lĩnh vực lịch tư pháp. Vì vậy,  
tôi xin chọn đề tài “Pháp luật về việc cấp Phiếu lịch tư pháp, thực tiễn tại tỉnh Bình  
Phước” làm chuyên đề tốt nghiệp cử nhân Luật. Thông qua đề tài, chúng ta có được  
cái nhìn tổng thể đối với quy trình cấp Phiếu lịch tư pháp, những vấn đề cần giải  
quyết hiện nay đối với công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các quan, đơn vị,  
giữa các địa phương có liên quan.  
vii  
 
1. Mục đích nghiên cứu  
Hiện nay, đã rất nhiều công trình nghiên cứu pháp luật về việc cấp phiếu lịch  
pháp tại Việt Nam và của một số quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, hầu hết những  
đề tài nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch,  
các đề tài tập trung nghiên việc cấp phiếu lịch tư pháp tại hai thành phố lớn là Hà  
Nội và thành phố Hồ Chí Minh;  
Như vậy, hiện chưa một công trình nghiên cứu nào về pháp luật về việc cấp  
phiếu lịch tư pháp tại tỉnh Bình Phước. Từ thực tế đó, trên cơ sở tiếp thu những  
nghiên cứu đi trước, chuyên đề thực tập của em về đề tài cấp Phiếu lịch tư pháp  
được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần  
hoàn thiện về cấp Phiếu lịch tư pháp.  
2. Đối tượng phạm vi nghiên cứu  
Thông qua việc nghiên cứu những vấn đề về luận và pháp lý trong hoạt động  
cấp phiếu lịch tư pháp tại Phòng Hành chính pháp của Sở tư Pháp tỉnh Bình  
Phước; em đã tiến hành việc phân tích thực trạng thực hiện việc cấp Phiếu lịch tư  
pháp của sở tư pháp tỉnh Bình Phước. Qua thời gian thực tập trải nghiệm công tác  
cấp phiếu lịch tư pháp, em mong muốn tìm ra những hạn chế trong hoạt động cấp  
phiếu lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Bình Phước nói riêng và cả nước nói chung, từ  
đó thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả của công tác cấp  
phiếu lịch hơn.  
- Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:  
+ Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bình Phước  
+ Về thời gian: Trong năm 2020  
3. Phương pháp nghiên cứu  
Để thực hiện đề tài, em đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu như:  
- Phương pháp phân tích, so sánh.  
- Phương pháp tổng hợp.  
- Phương pháp thống kê.  
- Phương pháp điều tra, khảo sát.  
4. Kết cấu bài báo cáo  
viii  
       
Ngoài Phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của  
chuyên:  
đề tốt nghiệp được chia thành 3 chương  
Chương 1: Tổng quan về cơ quan thực tập  
Chương 2: Một số vấn đề luận về việc cấp phiếu lịch tư pháp  
Chương 3: Thực trạng về cấp phiếu lịch tư pháp – kiến nghị hoàn thiện  
ix  
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP  
1.1Khái quát về cơ quan thực tập  
1.1.1 Vài nét sơ lược về Sở Tư Pháp tỉnh Bình Phước  
Địa chỉ: Đường Nguyễn Thị Minh Khai, phường Tân Phú, thị Đồng Xoài, tỉnh Bình  
Phước.  
SĐT: 0651.3870967 – 3879258 ; Fax: 0651.3860205  
Ngày 06/01/1997, UBND tỉnh Bình Phước ban hành Quyết định số 56/QĐ-UBND về  
việc thành lập Sở Tư pháp.  
Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ  
đạo, quản về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ  
đạo, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.  
Sở cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách  
nhà nước mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp  
luật.  
1.1.2 Cơ cấu tổ chức  
Để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình một cách thuận lợi nhất  
thì Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước cần một cơ cấu tổ chức bộ máy linh hoạt, hợp lý,  
thuận tiện cho quá trình làm việc của từng vị trí, cũng như làm sao để phối hợp tốt  
giữa các phòng ban.  
Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Dưới ban lãnh đạo  
Sở, Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước có 08 tổ chức chuyên môn nghiệp vụ. Các tổ chức  
chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: Văn phòng sở, Thanh tra sở, Phòng Hành chính tư  
pháp, Phòng xây dựng kiểm tra văn bản, Phòng bổ trợ tư pháp, Phòng phổ biến giáo  
dục pháp luật, Phòng quản xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật,  
Phòng tổ chức cán bộ. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở bao gồm 02 phòng công chứng  
số 1 và 3, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà  
nước.  
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn  
Sở Tư pháp là quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Sở thực hiện chức năng  
tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp  
1
         
luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử văn bản quy phạm pháp luật; kiểm  
soát thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ  
tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ  
giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài  
sản; trọng tài thương mại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản hoạt  
động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản quản lý; công tác thi hành pháp luật về xử lý  
vi phạm hành chính và công tác pháp khác theo theo phân cấp ủy quyền của UBND  
tỉnh Bình Phước.  
Với những chức năng riêng biệt nêu trên, Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước những  
nhiệm vụ được giao cho những quyền hạn sau:  
Về kiểm soát thủ tục hành chính: Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước nhiệm vụ xây  
dựng, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động kiểm soát  
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ  
kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện việc rà  
soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của các cấp  
chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; cho ý kiến, thẩm định về  
thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban  
hành của HĐND và UBND tỉnh; đôn đốc các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện  
việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi,  
bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng  
nhập dữ liệu thủ tục hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của UBND  
tỉnh với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính; tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu  
đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy  
định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh; theo  
dõi, đôn đốc việc xử phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành  
chính tại các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị khác có liên  
quan; tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình UBND tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục  
hành chính và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên  
quan tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Sở Tư pháp tỉnh  
Bình Phước còn giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục  
hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã; đề xuất với  
2
UBND tỉnh thiết lập hệ thống công thức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục  
hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã  
đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh; thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính  
cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản của Sở.  
Về lịch tư pháp: Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước phải xây dựng, quản lý, khai thác,  
bảo vệ sử dụng cơ sở dữ liệu lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh theo quy định của  
pháp luật; tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án, quan Thi hành án  
dân sự, các quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung  
cấp; cung cấp lịch tư pháp, thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc  
gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở khác; lập lịch tư pháp, cập nhật thông  
tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định; cấp Phiếu lịch tư pháp theo thẩm quyền.  
Về bồi thường nhà nước: Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước phải hướng dẫn kỹ năng,  
nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường  
nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện; đề xuất,  
trình UBND tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường  
hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa sự thống nhất về việc xác định cơ quan có  
trách nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm  
tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường thực hiện trách nhiệm hoàn  
trả theo quy định của pháp luật; cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị  
thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.  
Về công chứng: Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng  
thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh; đề nghị Bộ trưởng Bộ  
pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề  
công chứng đối với công chứng viên; trình UBND tỉnh quyết định thành lập, chuyển  
đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập,  
chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;  
cấp, thu hồi Giấy đăng hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi  
danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem  
xét, thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách  
công chứng viên làm việc theo chế đội hợp đồng; xây dựng, khai thác và sử dụng cơ  
sở dữ liệu về công chứng theo quy định.  
3
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VLUẬN VỀ VIỆC CẤP  
PHIẾU LUẬN TƯ PHÁP  
2.1 Khái quát chung về việc cấp Phiếu lịch tư pháp  
2.1.1 Khái niệm chung về hoạt động cấp Phiếu lịch tư pháp  
1lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án thông qua các chế tài hình  
sự trong bản án, quyết định của tòa án (những quyết định, bản án hình sự) đã hiệu  
lực, những thông tin về tình trạng thi hành án và các thông tin khác liên quan đến bản  
án. Ngoài ra pháp luật một số nước cũng có thông tin quy định về lịch tư pháp bao  
gồm việc cấm cá nhân thực hiện các công việc hay đảm nhiệm một chức vụ, quyền  
hạn liên quan đến hoạt động kinh doanh do quyết định tuyên bố phá sản của tòa án.  
Ở Việt Nam, thuật ngữ lịch tư pháp trước đây được hiểu một cách chung nhất là  
lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án hình sự đã hiệu lực pháp luật của  
Tòa án và tình trạng thi hành bản án đó. Luật lịch tư pháp năm 2009 tại Điều 2 định  
nghĩa lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định  
hình sự của Tòa án đã hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án về việc cấm cá nhân  
đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố  
phá sản. Khái niệm lịch tư pháp không chỉ bao gồm các thông tin lên quan đến các  
quyết định của tòa án về cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập quản lý doanh  
nghiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Phá sản.  
lịch tư pháp thành văn đặc điểm là:  
lịch tư pháp thành văn không làn đau đớn nhục nhã cho thân thể can  
phạm.  
Cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chi tiết một số thông tin về người phạm tội  
như: họ, tên, tuổi, nơi sinh, nơi cư trú, tội danh, hình phạt, tòa án đã xét xử, thời  
gian thi hành hình phạt, người phạm tội đã có bao nhiêu tiền án. Những thông  
tin này là hết sức cần thiết không những đối với lĩnh vực tố tụng (bao gồm điều  
tra, truy tố, xét xử và thi hành án) mà cả với quản lý hành chính nhà nước và  
quản lý xã hội.  
1 lịch tư pháp –bách khoa toàn thư Wikipedia  
4
     
lịch tư pháp thành văn phổ biến nhất, đó là hình thức Sổ bộ ghi chép các bản án  
mà tòa án đã tuyên hàng năm. Căn cứ vào Sổ bộ của Tòa án, người ta có thể truy tìm  
được án tich của một người nào đó.  
Nội dung  
Nội dung cơ bản của lịch tư pháp là thông tin lý lịch tư pháp về án tích tức là  
những thông tin về cá nhân người bị kết án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng,  
hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí,  
thông tin về ngày, tháng, năm tuyên án, Toà nào tuyên, số hiệu bản án, tình trạng thi  
hành án.  
Hình thức của lịch tư pháp được thể hiện qua Phiếu lịch tư pháp, đó một  
loại phiếu do quan quản cơ sở dữ liệu lịch tư pháp cấp và có giá trị chứng  
minh cá nhân có hay không có án tích, bị cấm hay không bị cấm thực hiện các công  
việc hay đảm nhiệm một chức vụ, quyền hạn liên quan đến hoạt động kinh doanh do  
quyết định tuyên bố phá sản của tòa án.  
Trên cơ sở các thông tin lý lịch tư pháp mà trước hết từ các phiếu lịch tư  
pháp, các quan quản sẽ xây dựng cơ sở dữ liệu lịch tư pháp, tức tập hợp các  
thông tin về án tích, tình trạng thi hành án, về cấm các công việc hay đảm nhiệm một  
chức vụ, quyền hạn liên quan đến hoạt động kinh doanh do quyết định tuyên bố phá  
sản của tòa án.  
Mục đích  
lịch tư pháp có những mục đích quan trọng cho mỗi cá nhân.  
đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay  
không.  
lịch tư pháp ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án có  
thể tái hoà nhập cộng đồng.  
Những thông tin lý lịch tư pháp sẽ hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự hoạt động  
thống pháp hình sự.  
Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý  
doanh nghiệp, hợp tác xã…  
Ý nghĩa  
Ngày nay, Lý lịch tư pháp có ý nghĩa quan trọng trong đời sống dân sự của công  
dân, cũng như trong quản lý nhân sự hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự.  
5
đáp ứng yêu cầu của cá nhân cần chứng minh bản thân có hay không có án  
tích, hoặc có các vấn đề về pháp lý hình sự hay không. Những thông tin lý lịch tư pháp  
về cá nhân được cung cấp dưới hình thức Phiếu lịch tư pháp và được lưu trữ theo  
quy định. Phiếu lịch tư pháp giúp cá nhân chứng minh về tình trạng tiền án…theo  
yêu cầu của các quan hữu quan.  
nguồn cung cấp những thông tin chính thức về quá khứ nhân thân của bị can, bị  
cáo để cơ quan điều tra, truy tố, xét xử xem xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối  
với họ trong khi giải quyết những vụ việc cụ thể. Trong truy tố, xét xử thì có thể xác  
định bị can, bị cáo tái phạm hay không tái phạm. Ở một số nước khi Viện công tố  
chuẩn bị truy tố một bị can nào đó thường phải gửi một phiếu yêu cầu đến cơ quan  
quản cơ sở dữ liệu lịch tư pháp để yêu cầu cấp Phiếu lịch tư pháp nhằm xác  
nhận về tình trạng tiền án của bị can và trong hồ sơ truy tố có kèm theo cả Phiếu lý  
lịch tư pháp để làm căn cứ xác định bị can tái phạm hay không tái phạm.  
lịch tư pháp ghi nhận việc xoá án tích của người bị kết án. Có ý nghĩa trong  
việc thực hiện chính sách tái hoà nhập cộng đồng của người phạm tội. Sau một thời  
gian chấp hành đầy đủ những người phạm tội đã được cải tạo, giáo dục, tái hòa nhập  
cộng đồng khi có yêu cầu cấp Phiếu lịch tư pháp, quan quản lý lý lịch tư pháp sẽ  
cấp Phiếu lịch tư pháp cho người đó và trong nội dung của Phiếu lịch tư pháp sẽ  
ghi là "không có án tích" và được coi như chưa bị kết án và không bị phân biệt đối xử.  
lịch tư pháp là một trong những nguồn thông tin để các quan nhà nước, tổ  
chức chính trị… xem xét, đánh giá cách đạo đức của cá nhân (chứng minh cá nhân  
có hay không có tiền án). Nhiều nước có quy định về việc phải Phiếu lịch tư pháp  
khi xem xét việc xuất cảnh, nhập cảnh, cho nhập, thôi, trở lại quốc tịch, nuôi con nuôi,  
cấp một số chứng chhành nghề (luật sư, kiểm toán, y dược) tuyển dụng quản lý lao  
động nước ngoài tại nước sở tại, du học....  
Việc đến cơ quan có thẩm quyền để làm phiếu lịch số 1 và số 2 thì thời đại ngày  
cũng thể làm được phiếu lịch tư pháp ngay tại nhà.  
Đây một trong những cải tiến và minh chứng cho sự tiện dụng của thời kỳ Cách  
mạng 4.0, người dân sẽ giảm bớt được thời gian đi lại, còn Nhà nước thì tiết kiệm  
được thời gian và chi phí đáp ứng, phục vnhu cầu của người dân.  
2.1.2 Quy định của pháp Luật về việc cấp Phiếu lịch tư pháp  
6
 
Trong hoạt động cấp phiếu lịch tư pháp tại việt nam pháp luật đã những quy  
định cụ thể về việc cấp phiếu lịch tư pháp tại điều 41 như sau:  
“1. Phiếu lịch tư pháp gồm có:  
a) Phiếu lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, quan tổ chức quy định tại khoản 1 và  
khoản 3 điều 7 của Luật lịch tư pháp.  
b) Phiếu lịch tư pháp số 2 cấp cho quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2  
điều 7 Luật lịch tư pháp và cấp theo yêu cầu cá nhân để người đó biết được nội  
dung về lịch tư phấp của mình.  
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lịch tư pháp.”  
Khi cấp phiếu lịch tư pháp cho cá nhân thì cần phải cấp đúng đối tượng theo  
quy định của pháp luật hiện hành. Đối với việc cấp phiếu lịch tư pháp cho quan  
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khi có yêu cầu thì cấp trong  
trường hợp để phục vcông tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành  
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, cụ thể được quy định tại điều 7 Luật lịch tư  
pháp 2009 như sau:  
“1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền  
yêu cầu cấp Phiếu lịch tư pháp của mình.  
2. quan tiến hành tố tụng quyền yêu cầu cấp Phiếu lịch tư pháp để phục vụ  
công tác điều tra, truy tố, xét xử.  
3. quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyền yêu cầu cấp  
Phiếu lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh  
doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.”  
Còn về thẩm quyền thì được hiểu thẩm quyền quyền chính thức được xem xét  
để kết luận định đoạt, quyết định một vấn đề.  
Trong khoa học pháp lý: Thẩm quyền một khái niệm quan trọng, trung  
tâm. Thẩm quyền được hiểu tổng hợp các quyền nghĩa vụ hành động, quyết định  
của các quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy Nhà nước do pháp luật quy định.  
Theo đó, thẩm quyền cấp phiếu lịch tư pháp được quy định tại điều 44 Luật Lý  
lịch tư pháp năm 2009 như sau:  
“1.Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện cấp phiếu lịch tư pháp trong các  
trường hợp sau đây:  
7
a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú tạm trú;  
b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam;  
2. Sở tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:  
a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú trong nước;  
b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;  
c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam  
3. Giám đốc trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người  
được ủy quyền Phiếu lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý  
lịch tư pháp.  
Trong trường hợp cần thiết Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, sở Tư Pháp có trách  
nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lịch tư  
pháp.  
4. Việc cấp Phiếu lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lịch tư pháp theo  
mẫu do Bộ trưởng Bộ tư pháp quy định.”  
Như vậy pháp luật đã quy đinh thẩm quyền được phép cấp Phiếu lịch tư pháp đó  
là: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở tư pháp. Việc cấp phiếu lịch tư pháp  
cần được đảm bảo thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục để có giá trị pháp lý  
theo quy định của pháp luật.  
nhiều cách hiểu khác nhau về TTHC. Dưới góc độ quản lý nhà nước nói chung,  
TTHC được hiểu là công cụ, phương tiện quan trọng để các quan hành chính thực  
hiện việc quản đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Còn dưới góc độ hội, TTHC  
được xác định cầu nối để chuyển tải các quy định cụ thể về chính sách của Nhà  
nước vào cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận thực hiện tốt các  
chính sách, trong đó, cơ bản chủ yếu thực hiện các quyền, lợi ích chính đáng, hợp  
pháp của công dân, tổ chức.  
Hiện nay, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày  
08/6/2010 của Chính phủ, TTHC được quy định theo hướng giải thích từ ngữ: “Thủ  
tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do quan  
nhà nước, người thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan  
đến cá nhân, tổ chức”.  
8
Quy định nêu trên có tính khái quát hóa cao về TTHC. Trên cơ sở giải thích đó, tại  
Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định: một TTHC phải có 08 (tám)  
bộ phận tạo thành bắt buộc và ba (03) bộ phận tạo thành không bắt buộc.  
Đối với phiếu lịch tư pháp số 1  
“1.Người yêu cầu cấp Phiếu lịch tư pháp nộp tờ khai yêu cầu cấp phiếu lịch tư  
pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:  
a) Bản chụp giấy chưng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý  
lịch tư pháp;  
b) Bản chụp hộ khẩu hoặc giấy thường trú tạm trú của người được cấp Phiếu lịch  
pháp;  
2.Cá nhân nộp tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại cá  
quan sau đây:  
a)Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp thường trú, trường hợp không có nơi  
thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú, trường hợp cư trú ở nước ngoài  
thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;  
b)Người nước ngoài trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp tại nơi cư trú, trường  
hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.  
3.Cá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lịch tư  
pháp, việc ủy quyền phải lập thành văn bản theo quy định của pháp luật, trường hợp  
người yêu cầu cấp Phiếu lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được  
cấp phiếu lịch tư pháp thì không cân văn bản ủy quyền.  
4.Cơ quan tổ chức quy định tại khoản 3 điều 7 Luật của Luật này khi có yêu cầu cấp  
Phiếu lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp  
Phiếu lịch thường trú hoặc tạm trú, trường hợp không xác định nơi thường trú hoặc  
nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư  
pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử  
dụng Phiếu lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lịch tư pháp theo  
quy định của khoản 1 điều 42 Luật này.  
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lịch tư pháp.”  
Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lịch tư pháp số 2  
“1. quan tiến hành tố tụng tại khoản 2 điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu lý  
lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lịch tư  
9
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 34 trang yennguyen 01/04/2022 3880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo thực tập tốt nghiệp Pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp thực tiễn tại Bình Phước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docbao_cao_thuc_tap_tot_nghiep_phap_luat_ve_viec_cap_phieu_ly_l.doc