Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại Chi nhánh Công ty TNHH Ecu Worldwide Việt Nam tại Hải Phòng

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM  
KHOA KINH TẾ- BỘ MÔN LOGISTICS  
BÁO CÁO THỰC TẬP  
TỐT NGHIỆP  
Đề tài: Giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại Chi  
nhánh Công ty TNHH Ecu Worldwide Việt Nam tại  
Hải Phòng  
GIẢNG VIÊN HƯỚNG  
DẪN  
: Thầy BÙI HẢI ĐĂNG  
SINH VIÊN  
LỚP  
MÃ SINH VIÊN  
: PHẠM THỊ DINH  
: LQC55-ĐH1  
: 58551  
Hải Phòng, năm 201  
MỤC LỤC  
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
NVOCC: Non-Vessel Operating Common Carrier (Người kinh doanh dịch vụ vận  
tải công cộng không tàu)  
HBL: House Bill Of Lading (Vận đơn nhà)  
MBL: Master Bill Of Lading (Vận đơn chính)  
LCL: Less than Container Loading (hàng lẻ container)  
FCL: Full Container Loading (hàng nguyên container)  
iii  
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC SƠ ĐỒ, CÁC BIỂU ĐỒ, CÁC HÌNH  
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Công ty TNHH Ecu Worldwide  
Việt Nam tại Hải Phòng................................................................................................12  
Bảng 1.2. Bảng số lượng và trình độ nguồn lao động của Công ty Ecu  
Worlwide Hải Phòng.....................................................................................................14  
Sơ đồ 2.1. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đường biển tại  
Ecu Worldwide Việt Nam.............................................................................................15  
iv  
LỜI MỞ ĐẦU  
Trong thời đại toàn cầu hoá các nền kinh tế hội nhập kinh tế khu vực, mối  
liên hệ giữa các quốc gia về mọi phương diện kinh tế càng ngày càng gắn với  
nhau, đặc biệt trong đó hoạt động ngoại thương đóng vai trò hết sức quan trọng. Để  
thúc đẩy kinh tế quốc gia phát triển đứng vững trên thị trường quốc tế, các hoạt  
động vận tải hay logistics là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng  
cạnh tranh trong thương mại quốc tế lẫn trong nước. một quốc gia đang phát  
triển, nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa gia tăng kéo theo các hoạt động vận tải cũng  
như logistics phát triển theo đặc biệt vận tải bằng đường biển. vậy, kiến thức  
chuyên ngành và nghiệp vụ cho nhân lực các ngành liên quan cần phải vững vàng  
để vận dụng trong công việc, việc thực tập nghiệp vụ rất cần thiết đối hữu ích  
đối với sinh viên. Được nhà trường cùng các thầy cô chuyên ngành Logistics tạo  
điều kiện mở đợt thực tập này giúp chúng em có cơ hội học tập thực hành thực  
tế, nâng cao hiểu biết chuyên môn ngành của mình.  
Thời gian thực tập cơ hội được thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH Ecu  
Worldwide tại Hải Phòng. Trong quá trình thực tập tại công ty, em chọn đề tài  
“Thiết lập bộ chứng từ hàng LCL nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH  
Ecu Worldwide Việt Nam” để tìm hiểu quy trình nghiệp vụ lập bộ chứng từ hàng  
xuất khẩu cho hoạt động giao nhận, từ đó nâng cao hiểu biết về nghiệp vụ chuyên  
môn, học hỏi quy trình thực tế. Nội dung bài thực tập gồm 3 phần:  
Chương 1: Cơ sở luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển  
Chương 2: Quy trình lập bộ chứng từ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường  
biển tại Công ty TNHH Ecu Worldwide Việt Nam  
Chương 3: Nhận xét chung và đề xuất về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập  
khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Ecu Worldwide Việt Nam  
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Chi nhánh Công ty TNHH Ecu  
Worldwide Hải Phòng cũng như Tổng giám đốc công ty cùng các anh chị nhân viên  
đã tạo điều kiện, hỗ trợ hướng dẫn em nhiệt tình trong thời gian em tham gia  
thực tập tại công ty. Em cũng xin cảm ơn Nhà trường, thầy cô bên chuyên ngành  
Logistics và Bộ môn Kinh tế cơ bản đã tổ chức thực tập này giúp sinh viên chúng  
1
 
em có thể trau dồi kiến thức, trải nghiệm thực tế, nâng cao hiểu biết chuyên môn  
ngay khi còn trên ghế nhà trường. Và em xin cảm ơn thầy Bùi Hải Đăng-giảng viên  
Bộ môn Kinh tế cơ bản đã hỗ trợ, hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này. Với  
kiến thức còn hạn hẹp của mình, bài báo cáo khó tránh khỏi những sai sót, em mong  
nhận được sự góp ý từ thầy cô, các anh chị có chuyên môn trong ngành, các bạn để  
bài viết của em được hoàn thiện hơn.  
Em xin chân thành cảm ơn!  
Sinh viên  
Phạm Thị Dinh  
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG  
HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN  
1.1. Dịch vụ giao nhận hàng hóa và người giao nhận  
Theo quy tắc mẫu của FIATA về Dịch vụ giao nhận: Dịch vụ giao nhận được  
định nghĩa như bất kỳ loại dịch nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu  
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có  
liên quan đến các dịch vụ trên, kể các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,  
thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.  
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005 định nghĩa về Dịch vLogistics:  
“Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt dịch vụ lô-gi-stíc.  
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực  
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,  
làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,  
ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo  
thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.”  
Theo khái niệm trên thì dịch vụ logistics được xem là hoạt động thương mại,  
tức nhằm mục đích sinh lời. Nhà cung cấp dịch vụ logistics đứng ra cung cấp một  
hoạt động chức năng đơn thuần hoặc một chuỗi các dịch vụ về giao nhận hàng hoá  
như: làm các thủ tục, giấy tờ, tổ chức vận tải, đóng gói bao bì, ghi nhãn hiệu, lưu  
kho, lưu bãi, phân phát hàng hoá tới các địa chỉ khác nhau theo nhu cầu của khách  
hàng.  
1.2. Vai trò và chức năng của dịch vụ giao nhận hàng hóa trong thương mại  
quốc tế  
Dịch vụ logistics giúp tiết kiệm, giảm chi phí trong quá trình lưu thông và  
phân phối. Dịch vụ logistics càng hoàn thiện hiện đại sẽ tiết kiệm cho chi phí vận  
tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông. Từ đó, giảm thiểu được  
chi phí này sẽ góp phần làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường giảm xuống, mang  
lại nhiều lợi ích cho khách hàng, tăng yếu tố cạnh tranh trong các doanh nghiệp.  
3
     
Dịch vụ logistics góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế. Các  
nhà sản xuất muốn mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ  
của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistic có tác dụng như cầu nối trong vận chuyển  
hàng hóa trên các tuyến đường đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và  
địa điểm đặt ra. Nên doanh nghiệp thể khai thác và mở rộng thị trường nhanh và  
mạnh hơn.  
Dịch vụ logistics góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng  
từ kinh doanh quốc tế.  
Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả pháp lý, giảm thiểu chi phí trong  
quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.  
Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp  
giao nhận.  
1.3. Chức năng thương mại của người giao nhận  
Người giao nhận thể đảm nhiệm rất nhiều chức năng khác nhau trong việc  
cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong suốt quá trình gửi hàng, người giao nhận  
thể thực hiện các chức năng cơ bản sau:  
a. Môi giới khai thuê hải quan  
Đây chức năng truyền thống của người giao nhận. Người giao nhận thực  
hiện các dịch vụ khai báo hải quan ở phạm vi trong nước theo ủy quyền của khách  
hàng. Những hoạt động của người giao nhận chủ yếu là khai báo hải quan đối với  
hàng nhập khẩu. Khi hoạt động thương mại cũng như hình thức gửi hàng bằng  
container phát triển, người giao nhận đảm nhiệm thêm thông báo lịch chạy tàu và  
đăng lưu khoang đối với người vận tải quốc tế theo yêu cầu của khách hàng. Để  
thực hiện được nghiệp vụ môi giới hải quan, người giao nhận phải giấy phép do  
quan Nhà nước thẩm quyền cấp.  
a. Đại lý  
Người giao nhận thực hiện công việc với mục đích cầu nối giữa chủ hàng và  
người vận chuyển như đại của chủ hàng hoặc đại của người vận chuyển.  
4
 
Người giao nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các  
công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan,  
lưu kho,… trên cơ sở hợp đồng ủy thác.  
c. Chuyển tiếp hàng hóa  
Bất cứ khi nào hàng hóa được quá cảnh sang nước thứ ba thì người giao nhận  
sẽ hỗ trợ đảm nhận công việc chuyển tiếp hàng hóa từ phương tiện vận tải này  
sang phương tiện vận tải khác. Điều này không chỉ liên quan đến việc thu xếp  
phương tiện để tiếp tục vận chuyển mà còn liên quan đến cả việc thu xếp và ký kết  
hợp đồng với các công ty xếp dỡ, lo liệu các thủ tục cần thiết khác để đưa hàng hóa  
đến nơi nhận cuối cùng. Cũng như vậy, người giao nhận thể thực hiện các công  
việc đó đối với hàng hóa ngay trong phạm vi lãnh thổ nước họ. Người giao nhận có  
thể lo liệu việc chuyển tiếp hàng hóa đi nước thứ ba cho khách hàng bằng phương  
tiện của chính họ.  
d. Lưu kho bảo quản hàng hóa  
Một chức năng quan trọng khác của người giao nhận lưu kho bảo quản hàng hóa  
trước khi xuất khẩu và sau đó nhập khẩu vào nước cuối cùng. Thông thường thì  
hoạt đọng lưu kho bảo quản hàng hóa này thường xảy ra tại cảng bốc hàng hoặc  
cảng cuối cùng. Cũng trong tình huống này người giao nhận thể khai thác các  
trang thiết bị kho bãi của riêng mình hoặc họ hành động như một đại lý thuê kho  
bãi từ một hợp đồng khác.  
e. Các dịch vụ gắn liền với hoạt động vận tải:  
Khi người giao nhận đang trong quá trình thực hiện các chức năng của mình,  
kiểm soát và quản lý dòng hàng hóa, tự nhiên họ được đặt ở vị thế để thực hiện một  
số dịch vụ "ăn theo" vận tải như:  
- Thu xếp mua bảo hiểm cho hàng hóa với chi phí do khách hàng chịu.  
- Trợ giúp khách hàng lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết cho xuất khẩu như  
BL, C/O, và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa phục vụ cho việc thanh  
toán.  
5
- Thu xếp việc đòi tiền hoặc thanh toán các chi phí vào lúc giao hàng và giúp  
khách hàng những vấn đề khác có liên quan như lập biên bản giám định khi hàng  
hóa bị tổn thất hoặc thiệt hại trong quá trình giao nhận hàng.  
- Tư vấn cho khách hàng những vấn đề về vận tải và phân phối, những vấn đề  
có liên quan đến thị trường, chính sách pháp luật của nước sở tại.  
f. Người chuyên chở  
Trong vận tải liên hợp, người giao nhận thể trở thành một người chuyên  
chở tức người giao nhận sẽ hợp đồng vận chuyển với khách hàng và chịu trách  
nhiệm như một người vận tải thực. Trong trường hợp này, người giao nhận chịu  
trách nhiệm đối với hàng hóa như người chuyên chở thực sự kể từ khi nhận hàng,  
trong suốt quá trình vận tải cho đến khi hàng được giao cho người nhận tại địa điểm  
đích. Để thực hiện chức năng này, người giao nhận thể người vận tải không sở  
hữu tàu (NVOCC - Non vessel Operating Common Carrier) hoặc người kinh  
doanh vận tải đa phương thức (MTO - Multimodal Transport Operator).  
Trường hợp người giao nhận là NVOCC, người giao nhận tổ chức gom hàng  
chịu trách nhiệm với khách hàng như người chuyên chở nghĩa họ phát hành  
vận đơn riêng của mình và chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong suốt quá trình  
vận tải, người giao nhận hợp đồng vận tải với người chuyên chở thực để đưa  
hàng đến điểm đích theo yêu cầu của khách hàng. Khi người giao nhận một  
MTO, người giao nhận thể tự mình đảm nhận một hoặc một số khâu trong quá  
trình vận tải họ chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong suốt quá trình vận  
chuyển từ nơi gửi đến nơi nhận.  
g. Gom hàng  
Trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hoá, LCL viết tắt của cụm từ tiếng Anh  
Less than Container Load, dịch nghĩa là hàng xếp không đủ một container. Cụm từ  
này mô tả cách thức vận chuyển hàng hoá khi chủ hàng không đủ hàng để đóng  
nguyên một container, mà cần ghép chung với một số của chủ hàng khác.  
6
Khi đó, công ty dịch vụ sẽ kết hợp nhiều lô hàng lẻ (LCL shipments), sắp xếp,  
phân loại đóng chung vào container, sau đó thu xếp vận chuyển từ cảng xếp tới  
cảng đích. Việc kết hợp đóng chung như vậy gọi là gom hàng, hay consolidation.  
Hàng LCL được phân biệt với hàng FCL (Full Container Load), tức là hàng đủ  
xếp nguyên container, mà không cần ghép với lô hàng khác.  
1.4. Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế  
1.4.1. Công ước quốc tế:  
- Các công ước, các định ước, các hiệp ước, các hiệp định, các nghị định thư,  
các quy chế... về buôn bán, vận tải, bảo hiếm... việc giao nhận bắt buộc  
phải phù hợp mới bảo vệ được quyền lợi của chủ hàng.  
- Bộ quy tắc thương mại quốc tế Incoterms do phòng ICC ban hành quy định  
về trách nhiệm của các bên mua bên bán trong việc thanh toán tiền vận tải,  
chi phí hải quan, bảo hiểm hàng hóa, tổn thất rủi ro trong quá trình vận  
chuyển, thời điểm chuyển giao trách nhiệm về giao nhận hàng hóa.  
- Công Ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.  
- Quy tắc Hague 1924 và các Nghị định thư 1968 và 1979: trong quy tắc này  
có quy định về thời hạn và trách nhiệm của người vận chuyển, cơ sở trách  
nhiệm, nghĩa vụ quyền hạn của người vận chuyển, thông báo tổn thất và  
thời hạn khiếu nại.  
- Quy tắc Humburg 1978 (Humburg Rules-1978): quy tắc hiệu lực từ ngày  
1/11/1992.  
- Quy tắc Rotterdam 2010.  
1.4.2. Luật quốc gia  
Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản, quy phạm pháp luật quy định  
trách nhiệm giao nhận hàng hóa của các quan, tổ chức, doanh nghiệp nhằm điều  
chỉnh mối quan hệ phát sinh từ các hợp đồng mua bán, vận tải, bảo hiểm, giao nhận,  
xếp dỡ... như:  
Luật thương mại 2005:  
Điều 233: Dịch vụ logistics: định nghĩa về dịch vlogstics  
7
     
Điều 234: Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics  
Điều 235: Quyền nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics  
Điều 236: Quyền nghĩa vụ của khách hàng  
Điều 237: Các trường hợp miễn trách đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ  
Điều 238: Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics  
và khách hàng  
Bộ luật Hàng Hải 2005:  
Điều 74 đến điều 97 có quy định về quyền nghĩa vụ của người vận chuyển,  
trách nhiệm của người vận chuyển và các nôi dung liên quan đến chứng từ trong  
quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, thời gian khiếu nại…  
Các Nghị định liên quan:  
- Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 quy định chi tiết luật Thương  
mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với  
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistivs. Trong nghị định quy định về  
phạm vi và đối tượng điều chỉnh; điều kiện kinh doanh; giới hạn trách  
nhiệm; quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ logistics.  
- Nghị định 87/2009/NĐ-CP ngày 29/10/2009 về vận tải đa phương thức.  
- Nghị định số 115/ 2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 07 năm 2007  
về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển.  
- Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn về  
thủ tục hải quan: kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu  
quản thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.  
1.5. Sự cần thiết về việc tìm hiểu về quy trình và bộ chứng từ thực tế về giao  
nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển  
Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển chiếm gần 80% tổng khối  
lượng hàng hóa vận chuyển trên toàn thế giới.  
Việt Nam có hơn 3500 km đường biển trải dài từ Bắc –Trung- Nam, là điều  
kiện tốt cho phát triển cảng biển vận tải biển trong nước cũng như quốc tế.  
8
 
Quy trình và các nghiệp vụ về bộ chứng từ thực tế về vấn đề vận tải quốc tế  
đường biển trong Logistics tương đối phức tạp.  
Các doanh nghiệp về xuất nhập khẩu trong nước còn yếu trong khâu chuẩn bị  
bộ chứng từ và phát hiện những lỗi sai trong chứng từ.  
9
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH LẬP BỘ CHỨNG TỪ GIAO NHẬN HÀNG  
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH ECU  
WORLDWIDE VIỆT NAM  
2.1. Giới thiệu về chi nhánh Công ty TNHH Ecu Worldwide Việt Nam tại Hải  
Phòng  
Tên công ty: Chi nhánh công ty TNHH Ecu Worldwide Việt Nam tại  
Hải Phòng  
Tên giao dịch: ECU WORLDWIDE HAIPHONG  
Địa chỉ: Phòng 322, 323, 324, Tầng 3 tòa nhà Thành Đạt 1, Số 3 Lê Thánh  
Tông, Phường Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, TP. Hải Phòng.  
Điện thoại: (+84) 225 3686202  
Fax: (+84) 225 3686205  
số thuế: 0304258307-002  
2.1.1. Sự thành lập và quá trình phát triển  
Ecu Worldwide (Ecuhold Group) được thành lập vào năm 1987 tại Bỉ, một  
công ty hàng đầu thế giới trên thị trường NVOCC, dẫn đầu về cung cấp dịch vụ  
LCL cho ngành công nghiệp vận chuyển với hệ thống các chi nhánh được phân phối  
rộng rãi trên 160 quốc gia và có hơn 300 văn phòng trên thế giới.  
Ecu Worldwide Việt Nam (trước là Ecu Line Việt Nam) là liên doanh giữa  
Tập đoàn Ecuhold và đối tác của Việt Nam thành lập năm 2006 và cũng nhanh  
chóng trở thành công ty dẫn đầu về dịch vụ hàng lẻ tại Việt Nam. Là một trong  
những mắt xích của hệ thống vận chuyển hàng hóa quốc tế của Ecu Worldwide tại  
Việt Nam với 4 chi nhánh: Tp.Hồ Chí Minh (trụ sở chính), Hải Phòng, Đà Nẵng, Hà  
Nội.  
10  
     
Từ năm 2011, công ty đổi tên thành Công ty TNHH Ecu Worldwide Việt  
Nam. Hiện nay, công ty đang mở các tuyến trực tiếp đến 15 nước và cung cấp dịch  
vụ hàng lẻ trên toàn hệ thống của Ecu Worldwide Group.  
2.1.2. Nhiệm vụ, tầm nhìn, sứ mệnh  
Nhiệm vụ  
Nhiệm vụ chung: rút ngắn khoảng cách địa nhờ hệ thống hiệu quả cùng  
chuyên môn sâu phục vụ khách hàng và luôn như vậy, khắc sâu triết lý “Geography  
Simplified”.  
Nhiệm vụ riêng:  
Bảo toàn và phát triển vốn.  
Mở rộng phạm vi kinh doanh trên toàn lãnh thổ Việt Nam.  
Luôn cố gắng hoàn thiện không ngừng để góp phần vào việc lưu thông hàng hóa  
trong nước xuất nhập khẩu, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả các nhu cầu vận tải của  
khách hàng.  
Lưu chuyển ngoại tệ góp phần vào sự vững mạnh của đất nước.  
Đóng góp vào ngân sách Nhà nước thông qua nghĩa vụ thuế.  
Tầm nhìn  
Trở thành nhà lãnh đạo toàn cầu trong lĩnh vực kinh doanh và được biết đến  
với các giải pháp tiên phong về logisstics trên toàn thế giới.  
Sứ mệnh  
Chứng minh đẳng cấp thế giới và trung thành với khách hàng thông qua sự  
khéo léo và kỹ thuật chuyên môn.  
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh  
Với hệ thống đại mạnh rộng khắp trên thế giới cùng kinh nhiệm chuyên  
ngành dày dặn cũng đã giúp Ecu Worldwide Việt Nam nhanh chóng phát triển và  
mở rộng chi nhánh trên 4 thành phố lớn của Việt Nam và trở thành công ty hàng  
đầu chuyên cung cấp các dịch vụ gom hàng LCL và hàng FCL.  
Công ty cung cung các dịch vụ liên quan đến các lĩnh vực:  
Vận tải biển:  
11  
   
Công ty vận tải Đại vận tải.  
Vận chuyển hàng hóa, giao nhận vận chuyển hàng hóa  
Cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.  
Dịch vụ Logistic, giao nhận nội địa.  
Dịch vụ liên quan khác: kiểm đếm hàng hóa  
Dịch vụ giao nhận vận chuyển bằng đường hàng không.  
Hải quan  
Dịch vụ Hải Quan, khai thuê Hải Quan.  
2.1.4. Cơ cấu tổ chức  
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức  
Giám đốc chi nhánh  
Bộ phận Bán  
Bộ phận Kế toán  
- Thương vụ  
Bộ phận Xuất  
khẩu  
Bộ phận Nhập  
khẩu  
Bộ phận  
Logistics  
hàng và Dịch vụ  
KH  
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Công ty TNHH Ecu Worldwide Việt Nam tại Hải Phòng  
(Nguồn: tác giả tổng hợp)  
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban  
Ban Giám đốc:  
Chịu trách nhiệm về việc thực hiện kế hoạch, trực tiếp chỉ đạo việc thi hành  
nghiệp vụ, phân bổ kế hoạch, trực tiếp tham gia bàn bạc kết hợp đồng, tham gia  
vào công tác đối ngoại, chịu trách nhiệm chung về sự hoạt động toàn bộ chi nhánh.  
Bộ phận Kế toán – Thương vụ:  
Theo dõi tình hình tài chính của đơn vị, nhận và phân bố tiền gửi ngân hàng  
cho các hãng đại lý, kiểm tra và lập các chứng từ thanh toán, giám sát theo dõi tình  
hình thu chi của cơ quan. Nhận, trả chứng từ cho khách hàng đã phục vụ, lập bảng  
thanh toán và quyết toán với khách hàng, thanh toán các dịch vụ thuê ngoài của  
công ty, lập báo cáo thu chi theo tháng, năm.  
Bộ phận Xuất nhập khẩu:  
12  
 
Tiếp nhận hàng gửi xuất/nhập khẩu của khách hàng/ đại nước ngoài, thu  
xếp việc giao nhận hàng hóa bằng đường biển.  
Đảm bảo việc chuẩn bị lập các chứng từ văn bản, thu xếp, làm các thủ tục  
Hải quan và tất cả các dịch vụ khác liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa,  
giao hàng xuất nhập.  
Thông báo, cập nhật thông tin hàng hóa cho khách hàng, chăm lo phục vụ  
khách hàng, thu cước hàng xuất, nhập khẩu, chăm lo đến việc giải quyết tổn thất  
chung, khiếu nại thủ tục khác, thông báo lịch tàu theo yêu cầu của khách hàng.  
Bộ phận Bán hàng và dịch vụ KH  
Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ tìm kiếm nguồn hàng cũng như khách hàng  
cho công ty, chào hàng và báo giá, thỏa thuận với khách hàng, khảo sát thị trường.  
Nhân viên bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ tiếp nhận thông tin, yêu cầu, chăm  
lo khách hàng, kết hợp các bộ phận khác tìm hiểu giải quyết các vấn đề liên quan  
trả lời khách hàng, đảm bảo sự hài lòng tốt nhất cho khách hàng.  
Bộ phận Logistics:  
Lập kế hoạch tổ chức, phân chia nhiệm vụ cho các bộ phận giao nhận, giám  
sát hiện trường, bộ phận Hải quan.  
Gom hàng và lưu kho, thu xếp việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển  
Cung cấp dịch vụ từ kho đến kho, dịch vụ vận chuyển trong nước  
Liên hệ, thông báo khách hàng tình hình hàng hóa, thực hiện dịch vụ theo yêu  
cầu của khách hàng  
Bộ phận giao nhận:  
Giao nhận chứng từ: liên hệ hãng tàu, đại lý giao nhận, các bên liên quan, giao  
nhận chứng từ, lệnh giao hàng, vận đơn, hóa đơn,...  
Giao nhận hàng xuất nhập khẩu: liên hệ khách hàng, cảng, bộ phận liên quan,  
thu xếp việc giao nhận hàng XNK.  
Giám sát hiện trường kho cảng:  
Thường trực tại hiện trường hàng xuất nhập khẩu, giám sát hàng nhập kho  
Chụp hình, cập nhật hình ảnh và tình trạng hàng hóa về công ty  
Bộ phận Hải Quan  
13  
Liên hệ cơ quan Hải quan, quan chuyên ngành, đăng kiểm tra chuyên  
ngành hàng XNK, làm thủ tục thông quan, khai thuê Hải quan theo yêu cầu của  
khách hàng, thông báo lại tình hình cho các bộ phận liên quan khác.  
2.1.5. Nguồn nhân lực  
Bảng 1.2. Bảng số lượng và trình độ nguồn lao động của  
công ty Ecu Worlwide Hải Phòng  
Số lượng  
Trình độ  
(người)  
Phòng ban  
(trung cấp/đại học)  
2016  
2017  
Bộ phận Xuất khẩu  
Bộ phận Nhập khẩu  
Bộ phận  
5
5
6
6
Đại Học  
Đại Học  
5
4
2
5
4
2
Đại Học  
Đại Học  
Đại Học  
Kế Toán–Thương vụ  
Bộ phận Logistics  
Bộ phận Bán hàng và  
Dịch vụ KH  
(Nguồn: tác giả tổng hợp)  
Từ bảng số liệu trên có thể thấy nhân viên tại chi nhánh Hải Phòng đều tốt  
nghiệp đại học, chất lượng nguồn nhân lực cao và đồng đều. So với năm 2016, năm  
2017 các phòng ban đều tăng số lượng nhân viên nhưng không nhiều. Do khối  
lượng công việc tại công ty tăng lên, vì vậy công ty thuê thêm nhân viên để đáp ứng  
khối lượng công việc ngày gia tăng và giúp đáp ứng dịch vụ cho khách hàng nhanh  
chóng và tốt nhất.  
Số lượng nhân viên tại Bộ phận nhập khẩu Bộ phận xuất khẩu nhiều  
nhất, đây là 2 phòng ban có khối lượng công việc nhiều. Cơ cấu phân bổ nhân viên  
trong công ty khá đồng đều và cân bằng. Tuy nhiên Bộ phận Bán hàng và Dịch vụ  
KH có lượng nhân viên ít nhất, với lượng khách hàng đang phục vụ đòi hỏi tìm  
kiếm những khách hàng mới thì Bộ phận này phải hoạt động năng suất hơn.  
2.1.6. Cơ sở vật chất hạ tầng  
Văn phòng: diện tích văn phòng 100m2.  
Kho hàng: chi nhánh Hải Phòng không có kho hàng riêng, công ty thuê kho  
hàng của Green Logistics Center, Viconship, Vinalines, Tân Cảng 128  
14  
   
2.2. Khái quát quy trình giao nhận hàng container nhập khẩu bằng đường  
biển tại công ty Ecu Worldwide Việt Nam  
ĐẠI NƯỚC NGOÀI  
1. Gửi thông báo:  
9.Thông báo cho  
- MBL và HBL  
Đại nước ngoài và  
lưu hồ sơ  
- Bảng lược khai hàng hóa  
- Hóa đơn  
2. Theo dõi và kiểm  
tra với hãng tàu  
3. Gửi giấy thông báo  
hàng đến  
ECU WORLDWIDE VIỆT NAM  
5. Nhận Lệnh giao hàng  
trả phí  
4. Gửi Thông  
báo tàu đến  
7. Nhận Bộ chứng  
từ trả phí  
NGƯỜI NHẬN HÀNG  
6. Làm thủ tục hải quan và đưa hàng về kho của Ecu Worldwide  
8. Trả container rỗng  
10. Quyết toán với tài vụ  
Sơ đồ 2.1. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container  
đường biển tại Ecu Worldwide Việt Nam  
(Nguồn: tác giả tổng hợp)  
15  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 35 trang yennguyen 01/04/2022 6202
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại Chi nhánh Công ty TNHH Ecu Worldwide Việt Nam tại Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxbao_cao_thuc_tap_tot_nghiep_giao_nhan_hang_lcl_nhap_khau_tai.docx