Báo cáo Phân tích xu hướng công nghệ - Chuyên đề: Xu hướng ứng dụng di truyền phân tử trong chọn giống gia súc

SKHOA HC VÀ CÔNG NGHTP.HCM  
TRUNG TÂM THÔNG TIN VÀ THNG KÊ KH&CN  
    
BÁO CÁO PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ  
Chuyên đề:  
XU HƯỚNG NG DNG DI TRUYN PHÂN TỬ  
TRONG CHN GING GIA SÚC  
Biên soạn: Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ  
Vi scng tác ca:  
TS. Chung Anh Dũng  
Trưởng phòng Nghiên cứu Công nghệ sinh học,Viện Khoa học  
Kỹ thuật Nông Nghiệp Miền Nam  
Ths. Diệp Tấn Toàn  
Quản lý trại bò sữa công nghệ cao Israel, Trung tâm quản lý và  
kiểm định giống cây trồng-vật nuôi TP Hồ Chí Minh  
TP.HChí Minh, 12/2016  
MỤC LỤC  
XU HƢỚNG NG DNG DI TRUYN PHÂN TỬ  
TRONG CHN GING GIA SÚC  
**************************  
I. TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG DI TRUYỀN PHÂN TỬ TRONG  
CÔNG TÁC CHỌN GIỐNG GIA SÚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI  
VIỆT NAM  
1.1. Khái niệm về phƣơng pháp lựa chọn giống gia súc qua kiểu hình  
và kiểu gen  
a. Lựa chọn giống gia súc qua kiểu hình (truyền thống và phổ biến)  
La chn qua kiu hình thông qua sự đo lường các tính trng quan tâm  
(sinh sản, tăng trọng, chất lượng thịt…). Kiểu hình được điều chỉnh theo người  
chăn nuôi và hiệu qukinh tế, da trên chsố ước lượng giá trị chăn nuôi  
(Estimate Breeding Value-EBVs). EBV giúp ước lượng tính trng ca mt cá  
thsẽ được thhin thế hệ con cháu như thế nào, nhm mục đích đưa tính  
trng ca tt ccá thể trong đàn hoặc trong ging lên mt mt bng so sánh  
đồng nhất để giúp có mt quyết định chn ging phù hp da trên sso sánh  
tương đồng (ca tính trnh theo dõi) bt chp hthng hay điều kin sn xut.  
b. Lựa chọn giống gia súc dựa trên kiểu gen  
La chn da trên kiu gen gm:  
- Chọn lọc với sự hỗ trợ của marker (marker assisted selection- MAS):  
Chọn giống dựa trên marker phân tử liên kết với gen quan tâm, marker  
đóng vai trò gián tiếp.  
- Chọn lọc với sự hỗ trợ của gen (gene assisted selection- GAS): Chọn  
giống trực tiếp trên gen quan tâm, marker đóng vai trò trực tiếp.  
- Chọn lọc dựa trên Genomic (Genomic selection-GS)  
Li ích ca la chn ging gia súc da trên kiểu gen: làm tăng tính chính  
xác ca chn lc thông qua các thông tin liên quan trc tiếp ti kiu gen, thu hp  
1
   
khong cách gia thế hbng cách chn lọc sơ các tính trạng khi vật nuôi đang  
còn trbi gen cho phép kim tra tính trng không phthuc vào gii tính hay  
tui tác vt nuôi, tăng độ chính xác khi chn lc trên nhng tính trng khó, gim  
qun thkiểm định/hu bdo chn lc ngay chính kiu gen.  
1.2. Tình hình về ứng dụng di truyền phân tử trong công tác chọn  
giống trên thế giới  
Thuần hóa động vt là một bước thiết yếu trong phát triển chăn nuôi, trong  
các giai đoạn tiếp theo, công ctiến hóa chính là đột biến, chn ging, thích  
ng, cô lp di truyền đã to ra mt sự đa dạng rt ln trong qun thể địa phương.  
Trong các thp niên qua, sphát triển chăn nuôi tập trung nhiu vào chương  
trình la chn hiu qubng cách ci thin di truyn trong mt sging. Sự đa  
dng di truyn vt nuôi trong trang tri nhm vào mức độ biến ddi truyn gia  
các ging, chng, dòng. Duy trì sự đa dạng di truyn là mt yêu cu quan trng  
trong chiến lược chăn nuôi tương lai vì vt nuôi phi phù hp vi hthống chăn  
nuôi và thích ứng được với thay đổi của môi trường. Đặc tính di truyn phân tử  
ca các qun thể chăn nuôi đã trở thành một lĩnh vực hoạt động nghiên cứu để  
trli các câu hi sau:  
1. Tổ tiên của các loài hoang dã và nơi đã diễn ra sự thuần hóa đầu tiên cùa  
loài?  
2. Thời gian, đặc điểm giống cha mẹ và đa dạng nhiễm sắc thể thể hiện  
được điều gì về lịch sử tiến hóa và số lượng bầy đàn trong chăn nuôi?  
3. Gen nào có liên quan đến kiểu hình?  
4. Quản lý sự đa dạng di truyền của giống vật nuôi như thế nào?  
Trong khi nhiu tiến bkthuật đã được thc hin thì tiến btrong công  
nghgen hiện nay đã mở ra chân tri mi. Ba loi marker di truyền được phân  
bit bi các phm vi ng dụng như sau [1]:  
2
 
- Ti thể DNA (mtDNA): được di truyền từ mẹ cho con cái, có mức biến  
đổi lớn, và có thể truy xuất từ quần thể đầu tiên trong nội địa (Pellecchia  
et al. 2007; White et al. 2008)  
- Nhiễm sắc thể haplotype Y là marker dòng nội động vật có vú, có thể  
tiết lộ sự lựa chọn của giống đực  
- Biến đổi của nhiễm sắc thể DNA thường: liên kết chặt chẽ nhất với kiểu  
hình  
Dliu phân tử đã làm sáng tỏ vthun hóa ln bng cách truy tìm  
mtDNA. Nghiên cứu mtDNA ban đầu cho thy ln Châu Âu và Trung Quốc đã  
được thun hóa một cách đc lp tphân loài Châu Á và Châu Âu ca heo rng  
hoang dã (Giuffra al. 2000) nhưng các nghiên cứu sau đó đưa ra ít nhất 7 skin  
thun hóa khắp Eurasia (Larson et al.2005) và Đông Á ( Wu et al. 2007). Fang  
et al (2009) đã nghiên cứu biến thdi truyn trong gen (MC1R) gia 15 ging  
hoang dã và 68 ging ln nội địa tcả Châu Âu và Châu Á để gii thích ti sao  
màu lông thay đổi quá nhiu gia vt nuôi so vi ttiên hoang dã. Trên khp thế  
gii, gn 400 giống đã được khai thác và số lượng ging ln nhất được tìm thy  
Châu Âu và Châu Á[2]  
Hin nay, các công ty cung cp ging gia súc ni tiếng trên toàn cầu đều đã  
áp dng kthut di truyn phân ttrong chn và lai to giống như: ABS global  
(M), PIC (M), Monsanto (M), Semex (Canada), Dansire (Đan mạch)…  
1.3. Những nghiên cứu ứng dụng di truyền phân tử trong công tác  
chọn giống ở nƣớc ta  
Trong khoảng 40 năm qua, các nhà khoa học đã sử dng nhiu bin pháp  
như thay đổi điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, năng cao chất lượng thức ăn cũng  
như các chương trình lai tạo và chn ging dựa trên các đặc điểm vngoi hình  
và các chtiêu sinh lý, sinh hóa. Các biện pháp này cũng đạt được nhiu kết quả  
nhưng còn nhiều biến động do tn kém thi gian, độ chính xác không cao, khó  
kiểm soát các đặc điểm ngoi hình. Chn lc di truyền là phương pháp hiệu quả  
3
 
và chính xác để ci thin ngun ging vt nuôi nhằm nâng cao năng suất sn  
xut.  
Vi sphát trin mnh mca sinh hc phân t, các kthut di truyn  
phân tử đang dần được áp dng rng rãi vào công tác chn ging ln, bò. Ti  
Vit Nam, lĩnh vực nghiên cu về ứng dng di truyn phân tcòn rt mi, các  
kết qunghiên cu vgen hu hết chỉ trên đối tượng thc vật: lúa, đỗ tương,  
ngô… mà chưa có nhiu nghiên cứu trên đối tượng là gia súc.  
Vic áp dng kthut di truyn phân tphân lp và mã hóa các gen liên  
quan đến các tính trng tht, sa Vit Nam là cn thiết để phc vcho công tác  
chn giống, và đã được tham gia nghiên cu bi các nhà khoa hc tcác phòng  
thí nghim di truyn phân t-Viện Chăn nuôi, phòng ADN ứng dng, phòng tế  
bào sinh sn, phòng di truyn phân t, vin công nghsinh hc, vin Khoa hc  
kthut Nông nghip min Nam, trường Đại hc Nông nghip INhng kết  
quả nghiên này cũng là dữ liệu ban đầu về ứng dng kthuật gen trên đối tượng  
là ln và bò ca Vit Nam.  
Công tác chn ging bò: chyếu chn lc qua kiu hình da trên các tính  
trạng: tăng trọng, tltht xẻ hay năng suất, chất lượng sa và mt tính trng  
sinh sn.  
Mô hình thí điểm ng dng kthut di truyn phân ttrong chn ging bò  
sa ti thành phHChí Minh là tri trình din và thc nghiệm chăn nuôi bò  
sa công nghcao (gi tt là tri bò Israel, Trung tâm qun lý và kiểm định  
ging cây trng-vt nuôi TP HChí Minh, địa bàn xã Phạm Văn Hai, huyện  
Hoóc Môn). Tri bò Israel là nơi đi đầu trong nghiên cu, chuyn giao tiến bộ  
khoa hc kthuật nhân nhanh đàn bò nhờ áp dng nhiu bin pháp lai to ging  
hiện đại và quy trình chăn nuôi tiên tiến ca Israel.  
Ngoài ra, thành phố cũng đang đồng lot trin khai nhiu dán liên quan  
đến di truyn ging bò sữa theo phương pháp tiên tiến. y ban nhân dân TP  
HCM cũng đã ký quyết định “ Phê duyệt chương trình phát triển chăn nuôi bò  
4
sữa trên địa bàn TP HCM giai đoạn 2011-2015” tập trung hình thành và phát  
trin nhng vùng sn xut ging chất lượng cao, đẩy mnh ng dng tiến bộ  
khoa hc kthut công nghmi, nht là công nghsinh học để lai to ging và  
nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh.  
Công tác chn ging heo: hin chcó các tri heo sn xut heo ging quy  
mô ln mi áp dng chn lc theo kiu hình, da trên chschn lc (SPI- sow  
productivity Index, MLI- Material Line Index hay SLI-Sire line Index). Vic  
ng dng di truyn phân ttrong chn ging mới đang được thnghim và  
chưa thực striển khai như các công ty sản xut giống nước ngoài.  
5
II. PHÂN TÍCH XU HƢỚNG ỨNG DỤNG DI TRUYỀN PHÂN TỬ  
TRONG CÔNG TÁC CHỌN GIỐNG GIA SÚC TRÊN CƠ SỞ SỐ LIỆU  
SÁNG CHẾ QUỐC TẾ  
Kthut di truyn phân tcho phép so sánh sự đa dạng di truyn gia các  
ging nhm nâng cao hiu qula chn ging vt nuôi so vi các kthut  
truyn thng  
Để qun lý hiu qungun ging di truyền trong chăn nuôi đòi hỏi cán bộ  
kthut phi có kiến thc toàn din vgiống, đặc điểm và sự đa dạng di truyn  
ca các ging.  
Theo tchức lương thực và nông nghip Liên hip Quc (Food and  
agriculture Organization of the United Nations-FAO) thì mc tiêu qun lý hiu  
qungun ging di truyn là mt trong bốn lĩnh vực chiến lược ưu tiên của toàn  
cu. Ti hi nghkthut quc tế lần đầu tiên vnguồn gen động vật được tổ  
chc Thy Sỹ vào năm 2007, dự án vnguồn gen động vật đã được thông qua  
bi 109 quc gia. [2]  
Ti Việt Nam, các đề tài nghiên cu vdi truyn phân ttrong chn ging  
gia súc cũng đã được tiến hành trong nhng năm gần đây như:  
Tên đề tài  
Tác giả  
Phân tích đa hình ADN trong một sPGS.TS. Nguyễn Văn Cường,  
ng gen kháng bnh ln ni Vit 2014  
Nam và phát trin chthdi truyn Vin Công nghsinh hc - Vin  
phân thtrchn ging ln kháng Hàn lâm Khoa hc và Công nghệ  
bnh  
Vit Nam  
Nghiên cu ng dng kthut di PGS.TS. Nguyễn Đăng Vang, 2004  
truyn phân ttrong chn, to ging Viện Chăn nuôi- BNông nghip  
vật nuôi năng suất cao  
và Phát trin Nông thôn  
6
 
Trên thế giới, xu hướng ng dng di truyn phân ttrong chn ging vt  
nuôi được nghiên cu và ng dng tcui thp niên 80  
2.1. Tình hình nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế về ứng dng di  
truyền phân tử trong chọn giống gia súc theo thời gian  
Trên cơ sở dliu sáng chế tiếp cận được, hin nay, có khong gn 350  
sáng chế đăng ký bảo hvề ứng dng di truyn phân ttrong chn ging gia  
súc. Năm 1989, có 1 sáng chế đầu tiên vvấn đề này np đơn đăng kí bảo hti  
M, slượng sáng chế tăng không liên tục theo tng mc thi gian và đạt số  
lượng nộp đơn nhiều nht là 40 sáng chế vào năm 2013.  
45  
40  
35  
30  
25  
20  
15  
10  
5
40  
31  
30  
28  
26  
25  
18  
15  
14  
14  
10  
10  
13  
11  
9
8
8
6
3
2
4
1
3
1
0
1989 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015  
Biểu đồ1: Tình hình nộp đơn bảo hsáng chế về ứng dng di truyn phân tử  
trong chn ging gia súc theo thi gian  
Bên cnh số lưng sáng chế đăng kí, xu hướng về ứng dng di truyn phân  
ttrong chn ging gia súc còn được thhin rõ qua số lượng bài báo khoa hc  
công bvvấn đề này theo từng năm.  
Da trên ngun dliu Google scholar vào năm 1989 có 5.020 bài báo  
khoa hc công bvề ứng dng di truyn phân ttrong chn ging gia súc. Số  
lượng bài báo tăng dần theo thời gian cho đến năm 2005 thì đạt số lượng bài báo  
công bnhiu nht là 21.700 bài báo. Từ 2005 đến 2015 số lượng bài báo không  
tăng hơn na nhưng vẫn đạt được trung bình 20.000 bài báo mỗi năm.  
7
 
24500  
22500  
20500  
18500  
16500  
14500  
12500  
10500  
8500  
21700  
21400  
19900  
21500  
21300  
20900  
20300  
20100  
20400  
19400  
20300  
19200  
21000  
19700  
18000  
20500  
17200  
15300  
13500  
18700  
12300  
10300  
9070  
8050  
7010  
7070  
6500  
Nguồn: Google scholar  
5020  
4500  
1989 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015  
Biểu đồ 2: Số lượng bài báo khoa hc công bvề ứng dng di truyn phân tử  
trong chn ging gia súc theo thi gian  
Điều này cho ta thấy xu hướng ng dng di truyn phân ttrong chn  
ging gia súc là chủ đề được thế gii quan tâm cho đến hin nay.  
Sự gia tăng số lượng sáng chế đăng kí về vấn đề này có thể được thy rõ  
qua sphân chia theo từng giai đoạn thi gian như sau:  
Thp niên 80 có 1 sáng chế đầu tiên nộp đơn về ứng dng di truyn phân tử  
trong chn ging gia súc. Số lượng sáng chế tăng nhanh chóng t27 sáng chế ở  
thp niên 90 tăng lên 152 sáng chế trong giai đoạn 2000-2009 và chtrong na  
đầu thp niên giai đon 2010-2019 đã có 168 sáng chế. Do tnhững năm 90 thì  
FAO mi mrng hoạt động nghiên cu vào lĩnh vực nguồn gen động vt cho  
lương thực và nông nghip và từ năm 2007 bắt đầu trin khai dán vngun  
gen động vt toàn cu [2].  
8
168  
180  
160  
140  
120  
100  
80  
152  
60  
40  
20  
27  
1
0
Thập niên 80 Thập niên 90  
Giai đoạn  
Giai đoạn  
2000-2009  
2010-2016  
Biểu đồ 3: Tình hình nộp đơn bảo hsáng chế về ứng dng di truyn phân tử  
trong chn ging gia súc theo từng giai đoạn  
2.2. Tình hình nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế về ứng dụng di  
truyền phân tử trong chọn giống gia súc tại các quốc gia  
Sáng chế đăng kí bảo hvề ứng dng di truyn phân ttrong chn ging  
gia súc được nộp đơn bo hti 24 quc gia và 2 tchc tc5 châu lc: Châu  
Á, Châu M, Châu Úc, Châu Âu và Châu Phi.  
Hình 1: Sphân bkhu vc có sáng chế nộp đơn bảo hvề ứng dng di truyn phân tử  
trong chn ging trên thế gii  
Châu Á: có 197 sáng chế đăng kí bảo hti 7 quc gia: Trung Quc, Hàn  
Quc, Nht Bn, Ấn Độ, Singapore, Israel và Hng Kông.  
9
 
Châu M: có 56 sáng chế đăng kí bảo hti 5 quc gia: M, Canada,  
Mexico, Braxin và Achentina.  
Châu Úc: có 27 sáng chế đăng kí bảo hti 2 quc gia: Úc và New  
Zealand.  
Châu Âu: có 14 sáng chế đăng kí bảo hti 9 quc gia: Tây Ban Nha,  
Hungary, Đức, Anh, Nga, Hà Lan, Czech, Ukraina, Romani.  
Châu Phi: có 2 sáng chế đăng kí bảo hti quc gia duy nht là Nam Phi.  
Trong đó, chín quc gia dẫn đầu vnhận đơn đăng kí bảo hsáng chế về  
nghiên cu ng dng di truyn phân ttrong chn ging gia súc: Trung Quc  
(163SC), M(29SC), Úc (21SC), Hàn Quc (18SC), Canada (12SC), Nht  
(9SC), Mexico (9SC), New Zealand (6SC), Braxin (5SC).  
200  
163  
150  
100  
50  
29  
21  
18  
12  
9
0
9
6
5
Biểu đồ 4: Tình hình nộp đơn bảo hsáng chế về ứng dng di truyn phân tử  
trong chn ging gia súc ti các quc gia dẫn đầu  
Trung Quc: vào thp niên 90 có mt sáng chế đầu tiên nộp đơn, và bắt  
đầu tăng lên 35 sáng chế giai đoạn 2000-2009, đến giai đoạn 2010-2016 nhn  
10  
126 sáng chế, ta thy chtrong khong na thập niên đầu ssáng chế đã tăng  
vượt tri gp 3 ln so với giai đoạn 2000-2009.  
Mlà quc gia có sáng chế nộp đơn đăng kí bảo hvdi truyn phân tử  
trong chn ging gia súc sm nht tthập niên 80, đến thp niên 90 có 3 sáng  
chế nộp đơn bảo hta nhn thy không có sự thay đổi nhiu vslượng, đến  
giai đoạn 2000-2009 số lượng sáng chế tăng lên gấp 3 lần đạt 15 sáng chế, và  
giai đoạn 2010-2016 có 8 sáng chế nộp đơn đăng kí bảo hvvấn đề này.  
Úc: có 3 sáng chế nộp đơn đăng kí bảo hvdi truyn phân ttrong chn  
ging gia súc vào thp niên 90, giai đoạn 2000-2009 số lượng sáng chế tăng lên  
15 sáng chế, gp 5 ln so với giai đoạn đầu, giai đoạn 2010-2016 có 3 sáng chế  
nộp đơn bảo hvvấn đề này.  
Hàn Quc: vào giai đoạn 2000-2009 mi bắt đầu có sáng chế đăng kí bảo  
hvdi truyn phân ttrong chn giống gia súc và trong giai đoạn này có 13  
sáng chế nộp đơn, giai đoạn 2010-2016 có 5 sáng chế nộp đơn.  
Canada: có 3 sáng chế nộp đơn đăng kí bảo hvdi truyn phân ttrong  
chn ging gia súc vào thập niên 90, giai đoạn 2000-2009 ssáng chế tăng lên  
6 sáng chế, giai đoạn 2010-2016, có 3 sáng chế nộp đơn về vấn đề này.  
126  
140  
120  
35  
100  
80  
60  
40  
20  
0
2
19  
1
1
8
15  
13  
Trung Quốc  
Mỹ  
Úc  
Hàn Quốc  
3
3
5
3
6
3
Canada  
Thập niên  
Thập niên  
Giai đoạn  
80  
90  
Giai đoạn  
2010-2016  
2000-2009  
Biểu đồ 5: Tình hình nộp đơn bảo hsáng chế về ứng dng di truyn phân tử  
trong chn ging gia súc tại năm quc gia dẫn đầu theo thi gian  
11  
2.3. Tình hình nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế về ứng dng di  
truyền phân tử trong chọn giống gia súc theo chỉ số phân loại sáng chế  
quốc tế IPC  
Theo bng phân loi sáng chế quc tế IPC, số lượng các sáng chế về ứng  
dng di truyn phân ttrong chn ging gia súc tp trung chyếu vào các  
hướng nghiên cu sau:  
- Hướng nghiên cứu về các phương pháp đo hoặc thử nghiệm có sử dụng  
enzym hoặc vi sinh vật trong nghiên cứu di truyền phân tử chiếm 45,4%  
tổng lượng sáng chế  
- Hướng nghiên cứu về kỹ thuật di truyền: quá trình phân lập DNA,  
RNA, kỹ thuật tái tổ hợp AND, các gen mã hóa protein động vật chiếm  
37,1% tổng lượng sáng chế.  
- Hướng nghiên cứu về quá trình sinh trưởng, sinh sản và giống mới của  
vật nuôi chiếm 11,5% tổng lượng sáng chế.  
- Các hướng nghiên cứu khác chiếm 6% tổng lượng sáng chế  
Hướng nghiên cứu về các  
phương pháp đo và thử nghiệm  
6.0%  
11.5%  
Hướng nghiên cứu về kỹ thuật  
di truyền  
45.4%  
Hướng nghiên cứu về quá trình  
sinh trưởng, sinh sản và giống  
mớicủa vật nuôi  
37.1%  
Các hướng nghiên cứu khác  
Biểu đồ 6: Tình hình nộp đơn đăng ký bảo hsáng chế về ứng dng di truyn phân tử  
trong chn ging gia súc theo chsphân loi sáng chế quc tế IPC  
12  
 
Các sáng chế đăng kí bảo hvề ứng dng di truyn phân ttrong chn  
ging gia súc ti 5 quc gia dẫn đầu hu hết phân bvào cả 3 hướng nghiên cu  
chính. Số lượng sáng chế đăng kí bảo hti Trung Quc chiếm đa số ở cba  
hướng nghiên cu chính.  
Ti Trung Quc: tp trung vào hướng nghiên cu kthut di truyn.  
Ti M: tp trung vào hướng nghiên cứu các phương pháp đo và thử  
nghim có sdng enzym hoc vi sinh vt trong nghiên cu di truyn phân t.  
Ti Úc: tp trung hướng nghiên cứu quá trình sinh trưởng, sinh sn và  
ging mi ca vt nuôi.  
Ti Hàn Quc: tập trung vào hướng nghiên cứu các phương pháp đo và thử  
nghim có sdng enzym hoc vi sinh vt trong nghiên cu di truyn phân t.  
Ti Canada: tập trung vào hướng nghiên cứu quá trình sinh trưởng, sinh sn  
và ging mi ca vt nuôi.  
70%  
60%  
50%  
40%  
30%  
20%  
10%  
Quá trình sinh trƣởng, sinh sản và giống mới  
Kỹ thuật di truyền  
0%  
Các phƣơng pháp đo và thử nghiệm  
Biểu đồ 7: Tình hình đăng kí sáng chế bo hộ ở các hướng nghiên cu  
về ứng dng di truyn phân ttrong chn ging gia súc ti các quc gia  
13  
III. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG DI TRUYỀN PHÂN TỬ TRONG CÔNG  
TÁC CHỌN GIỐNG GIA SÚC CỦA VIỆN KHKT NÔNG NGHIỆP MIỀN  
NAM  
3.1. Ứng dụng di truyền phân tử trong chọn giống gia súc để ngăn ngừa  
các bệnh di truyền. Kết quả cụ thể, hiệu quả kinh tế, khả năng ứng  
dụng vào thực tiễn.  
3.1.1 Các bệnh di truyền trên bò  
Theo Gholap (2014) hiện có khỏang 17 bệnh di truyền trên bộ xương, hệ  
thần kinh, hệ tuần hoàn, da, cơ và mắt của bò. Trong số đó, bệnh BLAD là khá  
phổ biến trên đàn bò sữa.  
Bệnh di truyền gây ra do những thay đổi trên bộ gen, nên không thể phát  
hiện bệnh bằng các phương pháp thông thường chỉ có thể phát hiện bằng  
sinh học phân tử.  
Mặc dù ban đầu tỷ lệ nhiễm bệnh (di truyền) thấp, nhưng sẽ tăng nhanh  
qua các thế hệ nên gây hậu quả kinh tế lớn.  
Không có phương pháp điều trị cho bệnh di truyền, cách ngăn ngừa là  
loại bỏ những gia súc mang những đột biến xấu, ảnh hưởng đến sức khỏe  
và khả năng sản xuất.  
   
3.1.2 Kết quả nghiên cứu cụ thể ngăn ngừa bệnh di truyền BLAD trên  
bò  
Cơ sở khoa học phát sinh bệnh di truyền BLAD trên bò  
BLAD (Bovine Leukocyte Adhesion Deficiency) là mt bnh di truyn tác  
động đặc hiu lên giống bò Holstein (Shuster và ctv, 1992). BLAD được xác  
định đầu tiên bò Holstein Friesian vào những năm đầu ca thp niên 80. Vào  
năm 1983, một trường hp nghi ngvsri lon chức năng bạch cu còn gi  
là granulocytopathy của con bò cái tơ Holstein được công b(Hagemoser và  
ctv, 1983). Đến năm 1987, nhiều trường hp bệnh liên quan đến ri lon chc  
năng bạch cu cùng vi các triu chứng lâm sàng như hoại t, viêm phi, sgia  
tăng bạch cầu đáng kể ở những con bê Holstein được công btNht  
(Takahashi và ctv, 1987). Đến năm 1990, người ta đã khám phá ra sự thiếu ht  
β2 integrin do bch cu to ra tmt con bê bbệnh granulocytopathy và khi đó  
bệnh này được đặt tên là Bovine Leucocyte adhesion deficiency (BLAD) tương  
tự như bệnh LAD trên người (Kehrli, 1990).  
Bnh do kiểu gen đồng hp ln (autosomal recessive disease) nm trên  
nhim sc thể thường gây ra. BLAD làm gim khả năng miễn dch ca gia súc  
do sgim đáng kể hoc thiếu hoàn toàn nhng phc hp protein β2-intergrin  
trên bmt bch cu. Nhng protein này có cu trúc là glyco-protein, có vai trò  
giúp bch cu gn kết vào thành mch, di chuyển đến vtrí viêm tn công tác  
nhân gây bnh thông qua phn ng bám dính gia tế bào vi tế bào hay gia tế  
bào vi thnn (tác nhân gây bệnh). Đối vi các cá thmang gene BLAD, các  
tế bào bch cầ  
ả năng nhận biết nhưng không có khả năng kế  
vi tế bào bxâm nhim, từ đó bạch cu không có khả năng di chuyn vào bên  
trong tế bào để tiêu dit tác nhân gây bnh. Phc hp β2-intergrin còn được gi  
là phc hp protein CD11/CD18, bao gm hai cu trúc phlà cu trúc β (CD18)  
và cu trúc α (gồm có CD11a, CD11b, CD11c) trong đó cấu trúc CD11c rt cn  
thiết để giúp cho bch cu có thbám dính và xâm nhp vào bên trong các thể  
viêm. Vic biu hin ca integrin cn phi có mi liên hni bào ca ctiểu đơn  
vCD11 và CD18, vì vy vic khiếm khuyết CD18 đã ngăn cản mi hoạt động  
15  
chức năng của integrin (Kishimoto và ctv, 1987). Tình trng gim/thiếu khả  
năng kết dính này ca bch cu (LAD-Leukocyte Adhesion Deficiency) cũng  
xảy ra trên người. Nn tng phân tca BLAD là một đột biến điểm thay đổi  
Adenine thành Guanine vtrí nucleotide th383 trong gen CD18 mã hóa  
protein β2-  
ến sthay thế Aspartic acid thành Glycine vtrí  
amino acid th128 (D128G) trong glycoprotein. Nhng cá thể mang đột biến  
này ssn sinh CD18 khiếm khuyết. Từ đây, bạch cu skhông hoạt động bình  
thưng nếu không có skết hp ca nhng tiu phn CD11 và CD18.  
Vmt huyết hc, nhng gia súc này có số lượng bch cu trung tính  
(neutrophil > 100.000) trong máu nhiều hơn bình thường và thay đổi trong công  
thc bch cầu. Ngoài ra hàm lượng albumin thp, globulin cao và các cht  
creatinin, urea nitrogen và glucose thp.  
Bò mang kiu gen này có nhng biu hiện thường xuyên và tái din ca  
bệnh lý như: cúm (pneumonia), viêm nướu răng (ulcerative gingivitis) và các  
bệnh liên quan đến răng miệng (loss of teeth, periodotitis), tiêu chy (diarrhea),  
viêm rut non (enteritis), các vết thương chậm lành (delayed wounded healing),  
thưng xuyên bnhim bnh do vi khun, bnhim trùng da, viêm ddày, viêm  
đường hô hp và thtrạng kém. Bê thường chết trong vòng t2- 4 tháng tui,  
nếu sống sót sau 2 năm tuổi, khả năng tăng trưởng không cao (stunted growth).  
Bên cạnh đó, thể mang gen bnh còn cho chất lượng sa thấp hơn nhiều so vi  
nhng cá thể bình thường.Tn suất alen đột biến ca bnh này thì thp ging  
bò Holstein và mc biu hin lâm sàng cùng thấp cho nên người ta githiết rng  
có thhu hết các con bê chết trước khi được chẩn đoán bệnh, có thể chưa tới  
một năm tuổi. Mt scon bò có thtn tại hơn hai năm tuổi tuy nhiên năng suất  
tht và sa thp.  
Cơ chế sinh học phân tử của bệnh BLAD  
Cơ chế sinh hc phân tca BLAD là hiện tượng đột biến điểm ti vtrí  
383 ca gen CD18. Gen CD18, mxã hóa protein β2-intergrin, nm trên nhim  
sc ths21 (Suomalainen và ctv 1985, 1986) Một đột biến điểm thay thế  
16  
Adenin thành Guanine trong phân đoạn cDNA 383bp (GenBank, ACC  
Y12672) và trong phân đoạn cDNA 488bp (GenBank, ACC M81233). Đột biến  
này làm thay thế aspartic thành glycine ti vtrí amino acid 128 củ  
t biến này làm mất đi vị trct TaqI ca enzym gii  
hn và to ra vtrí ct khác là HaeIII. Vi PCR-RFLP khuyếch đại đan gen có  
cha vtrí 383 ca gen CD18 scho phép phân bit gia nhng cá thbbnh,  
mang gen bnh và nhng các thể bình thường (Shuster, 1992).  
Hình 2. Cơ chế đột biến điểm  
Kriegesmann và ctv đã phân lập mt phần đoạn cu trúc ca gen CD18 có  
chiu dài 1618bp (Gene bank accession number: Y12672) và clone vào trong  
plasmid PGEM 4Z và sau đó đã giải trình tự để phc vcho công tác xét  
nghim bnh BLAD.  
Hình 3. Phân đoạn 1618 bp của gen CD 18. Đoạn intron đưc ký hiệu là đường thng,  
đoạn exon được ký hiu dng hp, vtrprimers bt cp ký hiệu mũi tên nhvà vtrị đốt  
biến gen A/G trên gen CD18.  
17  
Hình 4. Trình tự gen CD18 (Kriegesmann và ctv, 1997)  
3.1.3 Các phƣơng pháp xác định bệnh BLAD trên bò  
Chẩn đoán lâm sàng  
Hình 5. Các biểu hiện lâm sàng của bò bị bệnh BLAD  
Bò bbệnh BLAD thường có du hiu hoi tliên tc và nhng viêm  
nhiễm không đau xảy ra nhng mô mềm như màng nhày và thành ruột.  
Những đặc điểm thường nhn thy nhng con bò bbnh này là st, biếng ăn,  
viêm phi mãn tính, tiêu chả  
i đi tái lại nhiu ln, có nhng  
18  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 35 trang yennguyen 02/04/2022 3380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Phân tích xu hướng công nghệ - Chuyên đề: Xu hướng ứng dụng di truyền phân tử trong chọn giống gia súc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_phan_tich_xu_huong_cong_nghe_chuyen_de_xu_huong_ung.pdf