Báo cáo kỹ thuật của Ủy hội sông Mê Công - Những vực sâu là nơi cư trú vào mùa khô của cá ở lưu vực sông Mê Công

Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
y hi sông Mê Công  
Nhng vc sâu là nơi cư trú vào mùa khô  
ca cá lưu vc sông Mê Công  
Báo cáo kthut ca y hi sông Mê Công  
No. 4  
Tháng 4 năm 2002  
Báo cáo này do Chương trình nghy hi sông Mê Công thc hin  
theo yêu cu ca Ban tư vn kthut vQun lý nghcá hlưu sông Mê Công  
1
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
y hi sông Mê Công  
Xut bn ti Phnôm Pênh tháng 4 năm 2002  
Tiêu đề dùng khi trích dn:  
Poulsen, Anders, Ouch Poeu, Sintavong Viravong, Ubolratana Suntornratana & Nguyen Thanh Tung.  
2002. Deep pools as dry season fish habitats in the Mekong Basin. MRC Technical Paper No. 4,  
Mekong River Commission, Phnom Penh. 22 pp. ISSN: 1683-1489  
Người dch: Nguyn Quc Ân  
Nhng ý kiến và gii thích trong báo cáo là ca tác gi,  
nó không phn ánh quan đim ca y hi sông Mê Công.  
Người hiu đính tiéng Anh: Ann Bishop  
Mekong River Commission  
P.O. Box 1112, 364 M.V. Preah Monivong Boulevard  
Phnom Penh, Cambodia  
Đin thoi: (855-23) 720-979 Fax: (855-23) 720-972  
E-mail: mrcs@mrcmekong.org  
2
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Li cm ơn  
Báo cáo này được thc hin nhsgiúp đỡ vtài chính ca chính phủ Đan Mch (thông qua  
DANIDA), dưới sbo trca dán Đánh giá nghcá (AMFC) thuc Chương trình nghcá ca y  
hi sông Mê Công (MRC) và theo yêu cu ca Ban tư vn kthut (TAB) ca chương trình nghcá  
MRC. Ban này gm các thành viên ca Cc nghcá Cam-pu-chia, Trung tâm Nghiên cu ngun li  
thy sinh vt (LARReC) Cng hòa dân chNhân dân Lào, Cc nghcá Thái Lan và BThy sn Vit  
Nam.  
Các tác gibày tlòng cm ơn các cán bCc nghcá Cam-pu-chia, LARReC ca CHDCND Lào,  
Cc nghcá Thái lan và Vin Nghiên cu Nuôi trng Thy sn 2 (RIA2) thành phHChí Minh (Viet  
Nam) đã góp phn vào vic hoàn chnh thông tin sinh thái sut lưu vc sông Mê Công. Sau cùng, các  
tác girt cm ơn bà con ngư dân dc sông Mê Công đã cung cp nhng kiến thc cơ bn cho báo cáo  
này.  
Tư liu vnhóm công tác nghiên cu các loài cá cln sông Mê Công  
Ban tư vn Kthut vqun lý nghcá (TAB) ca y hi sông Mê Công (MRC)  
được thành lp vào tháng 6 năm 2000. Ban này tư vn cho chương trình nghcá  
ca MRC vcác vn đề kthut liên quan đến vic qun lý nghcá lưu vc sông  
Mê Công. Trong cuc hp đầu tiên đã xác định được 5 vn đề ln. Trong số đó  
có vn đề sau:  
Deep Pools in the Mekong River  
Nhng vc sâu sông Mê Công, đặc bit là phía Bc và Nam thác  
Khôn được coi là rt quan trng đối vi vic bo vngun li rt nhiu  
loài cá sông Mê Công. Trong nhiu trường hp nó được bo vbi lut  
cm khai thác ca nhà nước. Nhưng cưỡng chế thi hành mt cách hiu  
qulà vic rt khó khăn. Phía Cam-pu-chia báo cáo rng phn biên gii  
Cam-pu-chia có ti hơn 100 vc sâu. Phía Lào cũng cho biết không ít hơn  
70 vc sâu nm bên phía lãnh thLào. Tuy nhiên đặc đim nhng nơi cư  
trú vc sâu này hin chưa được rõ và cn được làm rõ. Đồng qun lý có  
llà gii pháp thích hp để qun lý và ngăn chn các vn đề xy ra.  
Mi người đã đồng ý rng Chương trình nghcá ca MRC (hp phn  
Qun lý khai thác cá Cam-pu-chia, hp phn đánh giá nghcá sông Mê  
Công) stiến hành nghiên cu chc năng các vc sâu sông Mê Công.  
Bphn qun lý nghcá thuc ban thư ký MRC có thsto cơ hi tìm  
ngun tài trquc tế cho vic phát trin hthng đồng qun lý.  
3
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Mc lc  
Tóm tt...........................................................................................................................................5  
1. Gii thiu ...........................................................................................................................................7  
1.1. Thế nào là vc sâu?...............................................................................................................7  
1.2 Thông tin đại thvvc sâu..................................................................................................8  
2. Sông Mê Công ..................................................................................................................................... 9  
2.1 Khu vc có vc sâu dòng chính sông Mê Công ................................................................ 9  
2.1.1 Kra-chiê – Stung Treng............................................................................................9  
2.1.2 Thác Khôn................................................................................................................9  
2.1.3 Phía Bc Lào............................................................................................................11  
2.1.4 Toàn lưu vc............................................................................................................11  
2.1.5  
Cá heo (cá đen phin)...............................................................................................12  
2.2 Khu vc có vc sâu các chi lưu.........................................................................................12  
2.3. Tài liu thy văn...................................................................................................................13  
3. Tho lun ...........................................................................................................................................14  
4. Đề xut................................................................................................................................................15  
5. Tài liu tham kho.............................................................................................................................16  
6. Phlc ...............................................................................................................................................18  
4
Tóm tt  
Sông Mê Công là con sông đin hình có vùng ngp phthuc vào khí hu gió mùa ở Đông Nam Á.  
Đây là mt hthng sông vn động theo mùa, mùa lũ ttháng năm đến tháng mười, mùa khô ttháng  
mười mt đến tháng tư. Nhp gió mùa là động lc hot động ca hthng to nên mt vùng ngp rng  
ln lin vi sông hàng năm theo mùa. Vùng ngp là vùng rt giàu dinh dưỡng cung cp thc ăn cho  
nhiu loài cá, trong khi đó sông chyếu là nơi n náu vmùa khô.  
Cũng như nhiu con sông còn hoang sơ và ít bị điu chnh khác, sông Mê Công là con sông mang tính  
đa dng, dc theo chiu dài ca sông đặc tính môi trường thay đổi khác nhau. Mt số đon sông độ sâu  
không khác nhau, trong khi đó mt số đon li có nhiu đá ngm, đá cui, thay đổi tcác ngm nông  
đến vc sâu. Vc sâu givai trò vô cùng quan trng đối vi hsinh thái sông Mê Công bi vì nó là nơi  
cư trú ca rt nhiu loài cá trong mùa khô. Khi mùa khô đến, mc nước sông Mê Công gim xung do  
vy nơi cư trú ca cá vùng ngp không còn na. Vì thế cá rút vnhng nơi sâu hơn sông và ttp ở  
đó đến đầu mùa lũ sau. Vì thế cho dù cá sinh trưởng chyếu vùng ngp nhưng vc sâu li gitm  
quan trng không kém vì nó duy trì tính nguyên vn và sc sn xut ca chthng. Báo cáo này tp  
trung tho lun vvc sâu và vai trò ca nó đối vi sinh thái nghề đánh cá lưu vc sông Mê Công.  
Mt số đon nht định dòng chính sông Mê Công phân bkhá nhiu vc sâu. Quan trng nht là đon  
phía Bc Cam-pu-chia tKra-chiê đến Stung Treng. Dc theo đon này đã phát hin 58 vc sâu nơi mà  
mt slượng ln loài cá ttp ở đó vào mùa khô. Mt svc còn là nơi cư trú ca cá đen-phin sông  
(Orcaella brevirostris).  
Khu vc xung quanh thác Khôn trên biên gii gia 2 nước Cam-pu-chia và Lào cũng có nhiu vc sâu.  
Mt svc đã được các làng lân cn coi như khu bo tn cá (FCZ) thàng chc năm nay. Khu bo tn  
này được xây dng da trên cơ skiến thc ca địa phương cho rng đây là nơi cư trú quan trng ca  
đặc bit là vào mùa khô. Vic thành lp nhng khu bo tn này được coi như là có nh hưởng tt đến  
nghkhai thác cá khu vc lân cn.  
Trên toàn lưu vc, nhiu đon sông cũng được phát hin có nhiu vc sâu phân b. Ngoài đon sông từ  
Kra-chiê đến Stung-treng đã nói đến trên (là khu vc phân bvc sâu quan trng nht ca sông Mê  
Công), đon sông tSa-van-na-kht đến thác Khôn và đon tXay-ya-bu-ri đến Luông-pra-bang cũng  
khá quan trng. Mt số đon sông khác cũng được xác định có sít vc sâu. Nhng đon sông tViên-  
chăn/ Nng-khai đến Pc-san/Bung Khan và quan trng hơn clà tKra-chiê xung đến đồng bng  
sông Cu long.  
Vc sâu cũng tn ti mt snhánh chính ca sông Mê Công. mt ssông nhánh có đập chn ngang  
(như sông Sê-san và sông Thê-un) mt svc sâu đã bbi lng do chế độ thy văn thay đổi. mt số  
khu vc nơi cư trú vc sâu và cá sng ở đó trên thc tế đã biến mt.  
Scách nhau vmt không gian gia nơi n náu mùa khô và nơi kiếm ăn, sinh đẻ vào mùa lũ bt buc  
nhiu loài cá dòng chính sông Mê Công phi di cư. Nhng di chuyn này có thchia làm 3 dng: (1)  
phn dưới ca lưu vc cá di chuyn gia vc sâu nơi n áu mùa khô đon Kra-chiê – Stung Treng  
5
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
đến nơi cư trú vùng ngp vào mùa lũ phía Nam Cam-pu-chia (kcSông Tông-lê Sáp và Bin H) và  
đồng bng sông Cu Long ca Vit Nam (2) Đon sông phía trên, cá di chuyn gia nhng vc sâu  
dòng chính sông Mê Công đến nhng vùng ngp ca các chi lưu chính như sông Mun/Chi và sông  
Song-khram Thái lan và sông Xê-Bang-phai, Hin-boun Lào. (3) Phn trên nht, tca sông Lô-ây  
trlên, sông Mê Công trnên con sông min núi đin hình chy len li gia các khe núi dc nên rt ít  
vùng ngp. Ở đon này, cá di chuyn chyếu tnhng vc sâu Xay-ya-bu-ry/Luông-pra-bang đến  
các nơi đẻ ở thượng ngun. Thí drõ ràng nht vkiu di cư này là sdi chuyn ca cá tra du  
(Pangasianodon gigas), và loài anh em cnhhơn vi nó: cá vc(Pangasius sanitwongsei).  
Để tiến hành nghiên cu vc sâu trong tương lai, nhng điu dưới đây cn được cân nhc:  
1. Cn xem vc sâu như mt phn trong tng thhsinh thái mà không coi nó như nơi cư trú cô  
lp ca cá (cn tiếp cn hsinh thái).  
2. Do vc sâu là nơi n náu ca phn ln cá trong mùa khô, cho nên nó to điu kin để tiến hành  
qun lý.  
3. Vn đề vc sâu sphi được lit vào trong quá trình đánh giá nh hưởng ca môi trường trong  
tương lai.  
4. Trước khi tiến hành hot động nghiên cu vc sâu cn phi tho lun và định ra mc tiêu và  
các vn đề ưu tiên.  
5. Kiến thc hin nay vstn ti và vtrí ca các vc sâu cn phi kết hp vi tài liu hin ti  
vthy văn ca lưu vc.  
6
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Gii thiu  
1
Sinh thái nghcá lưu vc sông Mê Công có mi liên hmt thiết vi và nh hưởng bi đặc đim hình  
thái và thy văn ca lưu vc. Mt trong nhng động lc chính ca quá trình sinh thái nghcá là scách  
ly vt lý gia nơi cư trú chyếu mùa mưa và mùa khô. Vùng ngp rng ln hlưu sông Mê Công là  
nơi cư trú và vbéo cc kquan trng đối vi đa scác loài cá khai thác chyếu. Tuy nhiên, khi mc  
nước rút xung vào cui mùa mưa thì cá có thtìm được nơi n náu thích hp vào mùa khô cũng quan  
trng không kém. Nhìn chung, nơi cư trú mùa khô đi cùng vi lòng sông chính và nhng thy vc có  
nước thường xuyên trong vùng ngp (như h, đầm).  
dòng chính, mt số đon có thlà nơi cư trú tt vmùa khô so vi các đon khác. Đặc bit, trong  
thi gian này hàng năm cá stp trung nhng nơi sâu hơn cca sông. Nhng chsâu này thường được  
gi là vc sâu, tmà hin nay được sdng ngày càng nhiu trong sinh thái nghcá sông Mê Công.  
Ban tư vn kthut (TAB) thuc chương trình nghy hi sông Mê Công (MRC) nhn thc được  
tính quan trng ca vc sâu như là nơi cư trú quan trng ca cá trong mùa khô nên đã khuyến nghtiến  
hành đánh giá hiu biết hin ti vcác vc sâu trên sông Mê Công.  
Báo cáo này đánh giá kiến thc hin ti và thông tin có thliên quan đến vc sâu làm nơi n náu mùa  
khô trên sông Mê Công. Đồng thi tho lun các gi ý để qun lý chúng.  
1.1  
Thế nào là vc sâu?  
Như đã nói trên, đim đặc bit ca vc sâu liên quan chyếu đến chc năng sinh thái ca chúng là  
nơi cư trú vào mùa khô ca cá (ngoài ra có mt sloài sng cả đời ở đy). Nơi n náu mùa khô như vy  
tn ti ctrong sông ln thy vc có nước thường xuyên vùng ngp, nhưng trong báo cáo này chỉ  
đề cp đến vc sâu sông. Cn phi nói thêm rng nơi n náu mùa khô vùng ngp cũng quan trng  
không kém gì sông và không thbbqua.  
Đối vi nghcá t"vc" thường liên quan vi hthng bãi và vc, ở đon trên thượng ngun nơi có  
nhiu núi non hthng này là nhng bãi đá ngm nông lin vi vc sâu. Đon sông này có đặc đim là  
nước chy nhanh và cun qua nhng khúc sông có nhiu gnh, đảo đá, đá cui (Welcomme 1985).  
Người ta đã xác định được nhiu dng vc khác nhau theo đặc tính vt lý và thy văn (Welcomme  
1985). phn hlưu ca sông thì nước chy chm, đáy cát hoc đáy bùn (Welcomme, 1985), vc được  
xác định bi skhác bit nông và sâu. Vtng th, nhng tnày được xác định da trên đặc tính hình  
thái và thy văn.  
Căn cvào mc đích ca báo cáo này chúng tôi xác định khái nim vc sâu da trên mc độ quan  
trng ca sinh thái nghcá hơn là vmt đặc tính hình thái thy văn ca nó. Vì vy vic thng kê số  
7
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
lượng vc sâu thì tiêu chun đầu tiên là đặc tính sinh thái ca nó. Đặc tính vt lý (như hình thái, thy  
văn) cũng quan trng vì nó có thể ảnh hưởng hưởng đến chc năng sinh thái ca vc thí dnhư loài cá  
nào cư trú loi vc sâu nào nhưng là tiêu chun hàng thhai. Nói cách khác, mt khi đã xác định nơi  
cư trú vmùa khô ca mt sloài nht định thì sliu vhình thái (như thy văn) và sliu vthy  
văn li trnên vô cùng quan trng để phân loi các nơi cư trú theo quan đim sinh thái.  
Da vào nhng cân nhc trên và mc tiêu ca báo cáo này thì vc sâu là mt khu vc tương đối sâu  
ca sông là nơi cư trú vmùa khô cho mt sloài cá quan trng. Vc sâu cũng có thlà bãi đẻ ca mt  
sloài cá.  
Mt đim chú ý na cn phi nhn mnh trong phn này là do nhu cu phân loi ca con người, vic  
xác định luôn ny sinh nguy cơ vscô lp và ct đứt mi quan h. Điu này có thtrnên phn tác  
dng, đặc bit trong phm trù sinh thái sông, bi vì cho dù nhiu đim cư trú được xác định trong cùng  
mt hthng nhưng chúng li là nhng bphn liên hvi nhau trong hthng mà chúng hot động.  
Vì thế, khi xác định vc sâu chúng ta phi đồng thi nhn rõ phn quan trng nht ca định nghĩa liên  
quan đến vai trò tng hp ca nó trong tng thhsinh thái ca lưu vc.  
1.2  
Thông tin khái quát vvc sâu  
Tm quan trng nơi cư trú ca cá vmùa khô đã được nhìn nhn tlâu (Welcomme 1985; Bayley and  
Petrere 1989, Hoggarth et al. 1999). Welcomme (1985) miêu tcác loài cá tvùng ngp quay trli  
dòng chính vào mùa khô và li trên đường đi tùy theo độ sâu, cht đáy và thc vt che phủ ở chỗ đó.  
Sdi chuyn này din ra trong phm vi ngn hay dài tùy thuc vào khnăng tìm được nơi cư trú thích  
hp vào mùa khô.  
Nhng cá sng vc sâu trong thi gian mùa khô sng tách riêng theo tp tính sinh thái tng loài.  
Welcomme (1985) phân bit 3 tp hp cá chính sng vc sâu theo đặc tính sinh thái như sau :  
1) Tp hp cá sng tng mt gm nhng loài cá cnh, thân trng bc, dáng thuôn, ming hướng  
lên trên.  
2) Tp hp cá sng tng gia gm nhng loài sng tng gia, ctrung bình hoc ln hơn thân  
thuôn, ming cui, và  
3) Tp hp cá sng tng đáy có màu nâu đất, lưng xám, ming vtrí dưới.  
Cho dù nó rt quan trng, nhưng hin nay có rt ít thông tin vchc năng sinh thái ca vc sâu nhng  
sông quan trng như sông Mê Công. Băng-la-desh, vic xác định nơi bo vvmùa khô ca sông  
trong đó có vc sâu được coi như bin pháp quan trng nhm duy trì tính bn vng nghề đánh cá ở  
vùng ngp (Hoggarth et al. 1999).  
Truyn thuyết ca ngư dân sông Pa-ra-na River cho rng nhng loài cá nheo ln ttp nhng vc  
sâu nht định ca sông (Welcomme 2001, thông tin cá nhân). Thông tin có tính truyn thuyết tương tự  
như vy có sông A-ma-zon và sông Ô-ri-nô-cô. sông Ni-giê ngư dân cho rng cá rô phi sông Nin  
và cá nheo sng các vc sâu đặc bit là trong mùa khô. fishers claim that Nile perch and catfish stay  
in deep pools of the river channels, especially during low water. Cn nhc li, nhng thông tin như thế  
này chưa bao giờ được đăng chính thc (Welcomme 2001, thông tin cá nhân).  
8
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Sông Mê Công  
2
2.1.  
Nhng vùng có vc sâu sông Mê Công  
My năm gn đây, thông tin vvc sâu trên sông Mê Công cũng đã được thu thp li. Nhng thông tin  
này tp trung vào 2 khu vc chính là: 1) Đon sông chính thuc tnh Kra-chiê và Stung-treng min Bc  
Cam-pu-chia; 2) Khu vc thác Khôn thuc tnh Cham-pat-sc, min Nam nước Cng hòa dân chủ  
nhân dân Lào (Lao PDR).  
2.1.1. Kra-chiê - Stungtreng  
Hill & Hill (1994) lit kê danh sách 28 vc sâu là nơi cư trú mùa khô quan trng ca cá tnh Kra-chiê,  
Bc Cam-pu-chia (xác định da vào phng vn ngư dân địa phương này). Hai người này còn cho rng  
“nhng hsâu dòng chính sông Mê Công là nơi kiếm mi đầu tiên cũng như nơi cư trú mùa khô ca  
cá nheo ln và cá chép” (page 74).  
Danh sách các vc sâu đã được bsung lên đến 58 vc, trong đó 39 vc tnh Kra-chiê và 19 vc  
thuc tnh Stung-treng (Vannaren & Kin 2000; xem bng 1 phlc).  
Nhng nơi cư trú vc sâu quan trng không nhng đối vi duy trì nghkhai thác cá bn vng thuc 2  
tnh mà còn quan trng đối vi nghcá cnước Cam-pu-chia và đồng bng sông Cu Long ca Vit  
Nam. Rt nhiu loài cá đẻ trng nhng vc sâu này, cá bt và cá ging ca chúng trôi xuôi vvùng  
ngp hlưu min Nam Cam-pu-chia và Vit Nam.  
Mt sloài cá quan trng sdng vc sâu làm nơi cư trú thí dnhư sau: Boesemania microlepis,  
Mystus wyckioides, Chitala ornata, Micronema apogon, Pangasianodon hypophthalmus, Cirrhinus  
microlepis, Probarbus jullieni, Catlocarpio siamensis, kcloài cá tra du ni tiếng (Pangasianodon  
gigas).  
Vannaren và Kin (2000) đề xut ngoài vic tiếp tc nhng nghiên cu liên quan vc sâu cn tiến hành  
áp dng đồng qun lý đối vi nhng nơi cư trú vc sâu quan trng này.  
2.1.2. Thác Khôn  
Trong sut thp kqua khu vc thác Khôn thuc min Nam nước Cng hòa Dân chNhân dân Lào đã  
đang được tiến hành nghiên cu vmt sinh thái và nghcá. Vì thế cho nên thác Khôn là mt trong  
nhng nơi thuc sông Mê Công được miêu ttt nht vmt sinh thái nghcá.  
Roberts và Baird (1995) da vào kết quphng vn ngư dân địa phương đã lit kê 7 vc quanh thác  
Khôn và xác định nó là nơi cư trú quan trng ca cá như sau:  
9
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Boong Pba Gooawng: là nơi kiếm ăn quan trng ca cá heo Orcaella brevirostris, nơi đẻ trng  
ca cá Boesemania microlepis và cá Catlocarpio siamensis.  
Boong Pba Jook: nơi đẻ trng ca cá Hypsibarbus sp. và cá Boesemania microlepis. Cá heo  
sng ở đây ttháng 11 đến tháng 12.  
Boong Hin Sang  
Boong Ken  
Boong Pba Leum: có thlà nơi đẻ trng ca cá Pangasius sanitwongsei (loài này được báo cáo  
là xut hin trên mt nước ở đây trong tháng 6-7).  
Nhng vc sâu phía dưới Tam Ee Daeng Gawng Nyai: là nơi cư trú quan trng ca cá nheo  
Micronema apogon Bagarius yarelli.  
Hin Dta Moon: loài Pangasius macronema cư trú nơi này (nó nm gn ca sông Hoo Sa-  
hong, là đường di cư quan trng ca cá P. macronema).  
Tdanh sách trên ta thy rõ là các vc sâu khác nhau có các loài cá khác nhau cư trú. Mt svc thm  
chí mang tên chính nhng loài cá này, thí d: Boong pba gooawng (có nghĩa là vc cá goawng  
"Boesamania microlepis") hay Boong pba leum (vc cá leun Pangasius sanitwongsei”). Có thgiả  
thiết rng skhác bit như vy là do skhác nhau về đặc tính vt lý và sinh thái gia các vc to nên.  
Để tiến hành vic phân loi các vc sâu trong tương lai điu quan trng là phi xác định được nhng  
chtiêu then cht vmt sinh thái và vt lý quyết định chc năng ca vc mà từ đó quyết định loài cá  
nào cư trú ở đấy.  
Gn kvi thác Khôn, huyn Không, tnh Chăm-pát-sc phía nam Lào có mt chương trình đồng qun  
qun lý liên quan đến vic xây dng khu bo tn cá (FCZs) được thiết lp 59 làng trong thi gian từ  
năm 1993 đến năm 1997 (Baird et al. 1998). Nhng khu bo tn cá này liên quan nhiu đến các vc sâu  
thuc dòng chính sông Mê Công. Theo người dân ở đây chúng là nơi cư trú quan trng ca cá vmùa  
khô (Baird et al. 1998). Nhng loài cá được coi là có li nhvào nhng khu bo tn (FCZ) này như là:  
Morulius chrysophekadion, Morulius barbatula, Chitala blanchi, Chitala ornata, Micronema  
micronema, Micronema apogon, Belodontichthys dinema, Hemisilurus mekongensis, Boesemania  
microlepis, Labeo erythropterus, Cosmochilus harmandi, Hypsibarbus malcolmi, Probarbus jullieni (or  
spp.), Gyrinocheilus pennocki, Amphostistius laosensis (or spp.), Bagarius yarrelli (or spp.), Pangasius  
conchophilus, Pangasius pleurotaenia, Mystus nemurus Mystus wyckioides. Nhng loài cá này chủ  
yếu là cá không di cư. Tuy nhiên, nhng loài cá di cư cũng được cho rng cũng có li nhcác khu bo  
tn y (Baird et al. 1998).  
Baird et al. (1998) còn lit kê mt schtiêu có thdùng làm tiêu chun để phân loi nhng nơi cư trú  
đặc bit sông Mê Công. Nhng chtiêu đó là: độ sâu, lưu tc, vt bám, độ dc, có gn rng ngp  
nước không, và cui cùng là shin din các vt thbên trong nơi cư trú (như gc cây, đá ngm). Theo  
người dân địa phương thì độ sâu là tiêu chun quan trng nht để cân nhc trước tiên. Baird và Flaherty  
(1999) tiếp tc xác định tiêu chun nơi cư trú và ququyết rng "chtiêu vnơi cư trú và nhng yếu tố  
môi trường khác là yếu tquyết định đối vi vic tăng slượng các loài cá nhng khu bo tn".  
10  
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Tính hiu quca các khu bo tn (FCZ) đã được đánh giá dưới sbo trca Trung tâm Nghiên cu  
ngun li thy sn (LARReC) ca Lào. Công tác đánh giá sơ bda trên kết quphng vn người dân  
địa phương tham gia vào chương trình FCZ va mi kết thúc (Chomchanta et al. 2000). Đa sngười  
dân ng hchương trình FCZ, và mt trong nhng nguyên nhân làm cho đàn cá tăng lên là do các FCZ  
trthành nơi cư trú vc sâu vmùa khô ca rt nhiu loài cá (Chomchanta et al. 2000, trang 13). Tt cả  
có 24 loài (hoc ging) đã tăng vslượng nhcác FCZ. Nhng loài này bao gm chai nhóm sng  
tương đối cố định (như Boesemania microlepis, Chitala blanchi Chitala ornata), và nhóm cá di cư  
(như Pangasius conchophilus, Pangasius macronema, Probarbus jullieni Cirrhinus microlepis).  
Loài cá mà sut đời nó liên quan ti vc sâu dòng chính ca sông là B. microlepis. Loài này nm  
trong danh sách các loài cá (trên) chyếu được li nhcác khu bo tn gn thác Khôn và đã được  
nghiên cu cn k. Có 7 vc sâu được xác định là nơi đẻ quan trng ca loài B. microlepis (Baird et al.  
1999). Mt khác đây là loài sng tương đối cố định. Có thB. microlepis sng da vào nhng loài cá  
thường xuyên di cư đến đây và là mt thành phn trong phthc ăn ca nó vào thi gian nht định  
trong năm. Người dân địa phương coi nó như "anh thsăn" (Baird et al. 1999; Poulsen và Valbo-  
Jørgensen 2000).  
Loài Hypsibarbus malcolmi thuc hcá chép cũng đẻ trng mt svc trong thi gian mùa khô  
(Baird và Phylavanh 1999). Mt trong nhng vc gn thác Khôn cũng được biết là bãi đẻ ca chai  
loài cá này.  
2.1.3. Min Bc Cng hòa Dân chNhân dân Lào  
Cho dù công vic qun lý ngun li thy sn hin nay liên quan đến đồng qun lý đều tp trung khu  
vc quanh thác Khôn, hthng qun lý này cũng còn có mt snơi khác trong lưu vc. Trong quá  
trình điu tra nghề đánh cá tnh Luông-pra-bang ca Lào có đến 37% slàng đến điu tra báo cáo rng  
hcó khu vc bo tn cá gn làng. Nhng khu bo tn này chyếu là trùng vi nhng vc sâu ca  
sông, mà người ta tin rng đó chính là bãi đẻ quan trng ca cá (Sjørslev 2000).  
2.1.4. Toàn lưu vc  
Mt trong nhng ngun thông tin chyếu vsinh thái ca nơi cư trú vc sâu là cư dân gn đó. Rt  
nhiu ngư dân địa phương đánh cá trên sông hàng ngày và họ đã nm được kiến thc tmvmôi  
trường nơi y. Trong quá trình điu tra dc sông Mê Công ln này do chương trình nghcá ca y ban  
sông Mê Công tiến hành*, hiu biết ca người dân địa phương sut đon sông hlưu đã được thu thp.  
Cho dù vc sâu trong quá trình phng vn không được nhc đến mt cách đặc bit thì đã có hơn 200  
bn ghi chép nói đến vc sâu là nơi cư trú quan trng ca mt sloài cá (Bng 2; Hình 1).  
Nhng loài cá có đặc tính sinh thái khác nhau sdng vc sâu làm nơi cư trú mùa khô được trình bày ở  
bng 2. trong danh sách này có rt nhiu loài cá di cư mnh như cá thuc hPangasiidae và hcá chép  
như Probarbus sp., Catlocarpio siamensis, Cirrhinus microlepis Cyclocheilichthys enoplos, cũng có  
nhng loài sng tương đối cố định như Chitala ornata, Wallago attu, Mastacembelus armatus and  
Bagarius yarelli.  
Nơi cư trú vc sâu thường được nhc đến là trm làng San-đan, huyn Sam-bo tnh Kra-chiê ca  
Cam-pu-chia. Có ti 22 loài cá được coi là sdng vc sâu làm nơi cư trú mùa khô. Trong s22 loài cá  
này có rt nhiu cá di cư như 10 loài trong hPangasiidae, loài Probarbus jullieni Probarbus  
labeamajor, Henicorhynchus sp., Cirrhinus microlepis, Cyclocheilichthys enoplos, Paralaubuca typys,  
11  
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Morulius chrysophekadion Botia modesta. Nhng loài sng cố định trm này là loài Chitala  
ornata, Boesemania microlepis Bagarius yarelli.  
Mt trm ở đo Không gn thác Khôn báo cáo rng có 12 loài sng vc sâu. Còn huyn Phon-thong  
tnh Cham-pát-sc ca Lào và bn Đôn-cao tnh Luông-pra-bang có 10 loài cá cư trú. Bng 3 phlc  
trình bày tên các loài cá sng trong 4 vc sâu này.  
Đim ni bt nht tbng 3 là có rt ít loài trùng lp sng trong 4 vc sâu này. Không có mt loài nào  
xut hin c4 vc. Chcó 2 loài là Pangasius bocourti Micronema sp. thy sng 3 vc. Mt  
đim lý thú na là 2 vc gn nhau là Ban-Khanh-Gneir, huyn Phon-thong và Ban-Sên-Tay, huyn  
Muang-khong, chai đều thuc tnh Cham-pat-sc ca Lào không có loài trùng lp. Sít trùng lp này  
có thdo stng hòa các yếu tvvtrí địa lý và môi trường sinh thái khác nhau ca mi vc to nên.  
Ngoài vic xác định nhng đon sông có nhiu vc sâu quan trng, quá trình nghiên cu còn xác định  
mt số đon sông có rt ít vc sâu. Hai đon như vy là: 1) đon hlưu tKra-chiê phía Bc đến đồng  
bng sông Cu Long phía Nam; 2) Đon trung lưu ca sông tsông Lô-ây phía Bc đến Thà-  
khếch/Nakhon-phanom phía Nam.  
Thc tế mt số đon sông ca sông Mê Công có nhiu vc sâu trong khi nhiu đon khác li tương đối  
ít có thể ảnh hưởng đến quá trình tiến hóa sinh thái ca cá sông Mê Công (xem phn tho lun sau).  
Nhìn chung mi người tin rng cá tra du (Pangasianodon gigas) cư trú vc sâu trong mùa khô. Ngư  
dân tnh Xay-a-bu-ri ca Lào tin rng vc sâu gn bn Mường-liap là nơi cư trú ca cá tra du trong  
mùa khô. Ngư dân tnh Bô-keo gn biên gii gia Thái Lan, Lào và My-an-mar cũng tin rng cá tra du  
mà họ đánh được là đến ttnh Xay-a-bu-ri (Bouakhamvonsa 2001, thông tin cá nhân).  
Davidson (1975) trong báo cáo vcá tra du mà người Lào gi là "Pa bc" đánh được vc sâu gn bn  
Ang cách Viêng-chăn khong 50 km vphía thượng lưu. Nghề đánh cá này đi theo mt lhi truyn  
thng cu cúng thn sông (lnày được Giles miêu ttmnăm 1935). Davidson khi viết quyn sách  
ca mình nói rng lhi này đã không tn ti.  
2.1.5. Cá heo  
Cá heo sông Mê Công (Orcaella brevirostris) là mt trong nhng loài vt dthy sông Mê Công,  
đồng thi nó cũng là loài dbnguy cơ nht. Tuy cá heo không phi và cũng không thcoi nó là ngun  
li cá nhưng sinh thái ca nó liên quan cht chẽ đến sinh thái ca cá sông Mê Công, và nó phthuc  
sâu sc vào vc sâu để tn ti (Baird and Mounsouphum 1997).  
Phân bca cá heo trên sông Mê Công chhn chế trong đon tKra-chiê phía Nam đến thác Khôn ở  
phía Bc. Cũng còn thy nó ở đon hlưu sông Sê-san. Như đã nói trên đon sông này là đon sông  
có nhiu đim cư trú vc sâu quan trng ca cá sông Mê Công. Đây không phi là strùng khp vì cá  
heo luôn sng vc sâu, mà là nơi mà nó thường di chuyn theo nhng đàn cá di cư để săn mi (Baird  
and Mounsouphum, 1997).  
Nếu không có nơi cư trú vc sâu và không có cá ở đấy chc cũng không có cá heo sông Mê Công.  
2.2  
Vùng có vc sâu thuc các chi lưu  
Có rt ít thông tin vvc sâu trong các chi lưu ca sông Mê Công.  
12  
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Do stn ti ca vc sâu mà mt số đon trên sông Nm Thà huyn Nà-li min Bc Lào trnên đim  
khai thác cá quan trng so vi cmt vùng địa lý rng ln. Squn lý theo tp quán ca người dân địa  
phương đã có tlâu nhm bo vngun li cá (Viravong 2001, thông tin cá nhân).  
Trên sông Sê-san, mt svc sâu quan trng trong vài năm gn đây đã trnên nông hơn do lượng phù  
sa tích ttăng lên do có đập Ya-ly phía thượng ngun (phòng thy sn tnh Ra-ta-na-ki-ri, Cam-pu-  
chia, 2000). Thí dnhư trong vòng 3 năm trli đây mt vc huyn Vo-en-say độ sâu ca nó đã gim  
t7-8m xung chcòn 0,5m. Từ đó rt nhiu loài cá đã gim hoc hoàn toàn không còn xut hin khu  
vc này. Trong snhng loài cá đó bao gm cá Pangasius krempfi, Pangasius conchophilus, Pangasius  
polyuranodon, Pangasius larnaudiei, Belodonthichthys dinema and Micronema micronema. (phòng  
thy sn tnh Ra-ta-na-ki-ri, Cam-pu-chia, 2000, trang 26).  
Tình trng tương tcũng đã được báo cáo đối vi sông Thê-un Lào do đập Thê-un _ Hin-bun gây nên  
(Terry Warren 2000, thông tin cá nhân).  
2.3.  
Tài liu thy văn  
Cui cùng, cn phi nhìn nhn mt loi thông tin quan trng khác, cho dù nó không liên quan đến vc  
sâu theo quan đim nghcá. Đó là Bn đồ thy văn hlưu sông Mê Công do y ban sông Mê Công n  
hành. Tài liu này có thrt quan trng để thng kê và phân loi mt skhu vc cho là là nơi cư trú  
vc sâu ca cá. Tp bn đồ này miêu ttoàn bphn hlưu sông Mê Công hin đang lên khuôn in và  
có thra mt vi knghshóa vào đầu năm 2003.  
13  
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Tho lun  
3
Shin din ca vc sâu trên sông Mê Công và vtrí địa lý ca chúng liên quan đến đặc tính sng ca  
cá là mt trong nhng yếu tchyếu nh hưởng đến sinh thái ca cá sông Mê Công. Thí d, nhng  
chcó nhiu vc sâu (và nơi không có vc sâu cũng quan trng không kém) có thlà mt trong nhng  
yếu ttác động ti tp quán di cư ca phn ln các loài cá. Ba hthng di cư chyếu ca cá thuc  
dòng chính sông Mê Công đã được xác định (Coates et al. 2000). Vtrí địa lý mi đon sông chính  
cha tương đối nhiu slượng vc sâu có thlà mt trong nhng nhân tố ảnh hưởng ti quá trình tiến  
hóa ca 3 hthng di cư này. Hthng di cư hlưu sông (tc là đon dưới thác Khôn) trên cơ bn là sự  
di cư gia nơi cư trú vc sâu quan trng vmùa khô phía Bc (Kra-chiê _ Stung-treng) và nơi cư trú  
kiếm mi vào mùa lũ ở phía Nam (min Nam Cam-pu-chia, đồng bng sông Cu Long, sông Tông-lê-  
sáp). Điu này mt ln na nhn mnh đến tm quan trng ca quan đim cho rng vc sâu là phn  
không thtách ri ca hthng di cư ln.  
Vc sâu ở đon gia sông Mê Công (tc là tthác Khôn đến sông Lô-ây) chyếu là nơi cư trú mùa  
khô cho cá sng các sông nhánh chính mà mùa lũ thì sng vùng ngp ca các con sông này.  
Khu vc tương đối ít vc sâu đon gia Tha-khek và ca sông Lô-ây có thlà mt trong nhng lý do  
làm ngăn cách rõ ràng gia hthng di cư thượng lưu bên trên Lô-ây vi hthng di cư trung lưu nm  
gia thác Khôn và sông Lô-ây.  
Tnhng thông tin hin có có ththy vc sâu được mt slượng ln các loài cá có đặc tính sinh thái  
khác nhau sdng. Hai loài cá mt loài sng tương đối cố định như đù (Boesemania microlepis) và  
mt loài di cư nhiu như cá bông lau (Pangasius krempfi) cũng sdng vc sâu này. Điu này có thể  
quan trng đối vi vic la chn bin pháp qun lý trong tương lai bi vì khi bt đầu vào vic qun lý  
có thể đồng thi qun lý cả đàn cá địa phương và đàn cá di cư đến (có nghĩa là đàn cá xuyên biên gii).  
Điu rt lý thú là chcó mt thông tin vvc sâu trong hthng sông nhánh ca lưu vc sông Mê Công  
liên quan đến vic bi lp vc do shin din ca đập thy đin phía thượng lưu gây nên (phòng thy  
sn, tnh Ra-ta-na-ki-ri, Cam-pu-chia,2000; Terry Warren 2000, thông tin cá nhân). Đương nhiên đây là  
vn đề cn thiết phi đưa vào công tác đánh giá tác động môi trường (EIAs) và đánh giá nh hưởng  
nghcá (FIAs) trong tương lai khi cân nhc các dán qun lý nước. Thí d, bt ksbi lng vc sâu  
nào khu vc Kra-chiê - Stung-treng đều gây nh hưởng tim tàng đến nghcá ca toàn thlưu vc.  
nh hưởng ca nó có thbng, thm chí nghiêm trng hơn so vi nhng gì thường nói vsngăn trở  
đường cá di cư ca các con đập.  
14  
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Đề xut  
4
Hiu biết vvc sâu lưu vc sông Mê Công hin nay cung cp nhng chschc chn vmc độ  
quan trng loi hình cư trú này đối vi nghcá và đối vi tng hòa hsinh thái ca sông Mê Công.  
Mc đích chyếu ca báo cáo là khái quát li nhng hiu biết đó. Vì vy báo cáo mun dùng như mt  
công ccho các cuc tho lun tiếp tc vscn thiết và nhng ưu tiên dành cho sliên quan đến nơi  
cư trú vc sâu. Nhng đề cp dưới đây có thxem như đim khơi mào cho cuc tho lun này.  
1) Bt kmt công vic gì trong tương lai liên quan đến vc sâu cn phi xem như "tiếp cn hthng"  
tc là vai trò ca vc sâu như thành ttng hp trong mt hthng ln cn được nhìn nhn và ưu  
tiên. Nói cách khác nhng hot động nghiên cu và qun lý liên quan đến vc sâu cn phi da trên  
mc độ quan trng ca nó đối vi chthng sinh thái chkhông phi chỉ đối vi riêng vùng y.  
2) Vic đầu tiên cn tiến hành làm đối vi vc sâu là thng kê các vùng có vc sâu quan trng trong  
toàn lưu vc (chú ý: không cn chi tiết đến tng vc). Vic này trong chng mc nào đó đã bt đầu  
ri, nhưng cn thiết phi có nhng nghiên cu tmvà tp trung hơn nhm xác định nhng khu vc  
dùng làm nơi n náu mùa khô quan trng trên toàn lưu vc (tiến hành thông qua phng vn cư dân  
và ngư dân địa phương). Sau khi đã xác định được nhng khu vc có vc sâu quan trng thì dùng  
Bn đồ vùng hlưu sông Mê Công để phân loi da trên đặc tính thy văn ca chúng.  
3) Vì chc năng ca vc sâu là "nơi cư trú chìm" trong sut mùa khô cho nên có cơ hi tiến hành  
qun lý vmôi trường lành mnh và tình hình nghcá trong tương lai. Tuy nhiên, nhng chsố  
đúng đắn dùng trong chương trình qun lý như vy cn được xác định.Tho lun vtp trung vào  
loi chtiêu nào và sdng bin pháp gì phi là hot động chyếu liên quan đến vic qun lý vc  
sâu trong thi gian ti.  
4) Nghiên cu tiếp vchc năng sinh thái và tính đặc bit ca vc sâu có thcn được thúc đẩy. Tuy  
nhiên, điu quan trng là phi tho lun các vn đề ưu tiên trước khi bt đầu các dán nghiên cu  
đặc bit và không có sphi hp.  
5) Các cuc tho lun vvn đề các vc sâu đưa vào chương trình đánh giá tác động môi trường  
(EIAs) và đánh giá nh hưởng đối vi nghcá (FIAs) ca các dán qun lý nước trong tương lai  
như thế nào cn được bt đầu ngay.  
15  
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Tài liu tham kho  
5
Baird, I. G. & B. Mounsouphum. 1997. Distribution, mortality, diet and conservation of Irrawaddy  
dolphins (Orcaella brevirostris Gray) in Lao PDR. Asian Marine Biology, 1997. 14: 41-48.  
Baird, I. G. & M. S. Flaherty. 1999. Fish conservation zones and indigenous ecological knowledge in  
southern Laos: a first step in monitoring and assessing effectiveness. Technical Report.  
Environmental Protection and Community Development in the Siphandone Wetland,  
Champasak Province, Lao PDR.  
Baird, I. G. & B. Phylaivanh. 1999. Observations of vocalasations of spawning Hypsibarbus malcolmi  
(Smith 1945) in southern Lao PDR below the Khone Falls. Technical Report. Environmental  
Protection and Community Development in the Siphandone Wetland, Champasak Province,  
Lao PDR.  
Baird, I. G., V. Inthaphaysi, P. Kisouvannalath, B. Vongsenesouk & B. Phylaivanh. 1999. The setting  
up and the initial results of a villager based system for monitoring fish conservation zones in  
the Mekong River, Khong District, Champassak Province, Southern Lao PDR. Technical  
Report. Environmental Protection and Community Development in the Siphandone Wetland,  
Champasak Province, Lao PDR.  
Baird, I. G., P. Kisouvannalath, V. Inthaphaysi & B. Phylaivanh. 1998. The potential for ecological  
classification as a tool for establishing and monitoring fish conservation zones in the Mekong  
River. Technical Report No. 2. Environmental Protection and Community Development in the  
Siphandone Wetland, Champasak Province, Lao PDR.  
Chomchanta, P., P. Vongphasouk, S. Chanrya, C. Soulignavong, B. Saadsy & T. J. Warren. 2000. A  
preliminary assessment of the Mekong Fishery Conservation Zones in the Siphandone area of  
Southern Lao PDR, and recommendations for further evaluation and monitoring. LARReC  
Technical Paper No. 0001. The Living Aquatic Resources and Research Center, Vientiane.  
Coates, D., A. F. Poulsen & S. Viravong. 2000. Governance and trans-boundary fish stocks in the  
Mekong River Basin. Paper presented at the 3rd Technical Symposium of the MRC Fisheries  
Programme, Phnom Penh, 2000.  
Davidson, A. 1975. Fish and fish dishes of Laos. Imprimerie Nationale, Vientiane  
Fisheries Office, Ratanakiri Province. 2000. A study of the downstream impacts of the Yali Dam in the  
Sesan River Basin in Ratanakiri Province, Northeast Cambodia. Report prepared in cooperation  
with the Non-Timber Forest Products (NTFP) Project, Ratanakiri Province, Cambodia.  
Giles, F. H. 1935. An account of the ceremonies and rites performed when catching the Pla Buk.  
Journal of the Siam Society, 1935. 28: 91-113.  
16  
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Hill, M. T. & S. A. Hill. 1994. Fisheries ecology and hydropower in the Mekong River: An evaluation  
of run-of-the-river projects. Mekong Secretariat, Bangkok.  
Hoggarth, D. D.; V. J. Cowan, A. S. Halls, M. Aeron-Thomas, J. A. McGregor, C. A. Garaway, A. I.  
Payne & R. L. Welcomme. 1999. Management guidelines for Asian floodplain river fisheries.  
Part 1: A spatial, hierarchical and integrated strategy for adaptive co-management. Part 2:  
Summary of DfID research. FAO Fisheries Technical Paper No. 384/1 & 384/2. Rome.  
Poulsen, A. F. & J. Valbo-Jørgensen (Editors). 2000. Fish migrations and spawning habits in the  
Mekong mainstream – a survey using local knowledge. AMFC Technical Report. Mekong  
River Commission, Vientiane.  
Roberts, T. R. & I. G. Baird. 1995. Traditional fisheries and fish ecology on the Mekong River at  
Khone Waterfalls in southern Laos. Natural History Bulletin Siam Society, 1995. 43: 219-262  
Sjørslev, J. (Editor). 2000. A fisheries survey of Luang Prabang Province, Lao PDR. AMFC Technical  
Report. Mekong River Commission, Vientiane.  
Vannaren, C. & S. Kin. (2000). Fisheries preservation in the Mekong River pools in Stung Treng and  
Kratie Provinces. Technical Report. Department of Fisheries, Phnom Penh.  
Welcomme, R. L. 1985. River fisheries. FAO Fisheries Technical Paper No. 262, Rome.  
17  
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Phlc  
Bng 1 Danh sách các vc sâu tnh Kra-chiê và Stung-treng, Cam-pu-chia  
Chiu dài  
Chiu rng  
Chiu sâu  
Nº  
Tên vc  
Vtrí  
m
m
m
1
Pras-song  
300  
40  
10  
Kra-chiê  
2
Phsot  
800  
500  
1000  
800  
600  
2000  
300  
200  
800  
80  
100  
50  
40  
40  
40  
40  
40  
40  
50  
50  
50  
50  
40  
35  
35  
35  
200  
150  
20  
18  
12  
"
3
Chroy Ban Tay  
Pak Vek  
P. Prasop  
4
15  
Sam Bo  
5
Ba Rang Kor  
Yav  
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
10-12  
15  
6
7
Ton Song Tlak  
A Chan  
15-40  
15  
8
9
Pras Tho Vea Lech  
Pras Tho Vea Thom  
Kos Tbal  
15  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
22  
23  
24  
25  
26  
27  
28  
29  
30  
31  
32  
33  
34  
35  
36  
37  
38  
39  
10  
10  
Chab Chnot  
Pro Cheav  
Chroy Sam Yong  
Pra  
800  
500  
400  
1000  
1500  
800  
1000  
500  
200  
150  
1000  
350  
200  
500  
200  
300  
1500  
400  
1500  
70  
1500  
1500  
1500  
400  
300  
700  
100  
800  
15  
15  
15  
25  
Kul Pram Bay Chrong  
Kos Dam Bong  
Kandor Moui Roi  
Damrei -Boengcha  
Ksach Mkak  
Ksach Svay  
Pras Tho Vea Keth  
Ka Peang-Sbeu  
Chrok Tea  
15  
20  
40  
30  
10  
150  
250  
150  
150  
200  
50  
40  
20  
20  
20  
10  
10  
15  
30  
50  
20  
15  
15  
25  
15  
20  
15  
10  
10  
Kampong Phnov  
Ta Chan  
Yay Mao  
Sa Kangkep  
Kos Kgner  
50  
200  
500  
40  
Srer Korki  
Tro Lok  
Pras Theart  
500  
30  
40  
50  
Ver Val  
Kul Runtas  
Kos Thnot  
Kos Preng  
150  
100  
50  
Kantoy Kos Preng  
Smar Kos Riel  
Kantoy Kosrongeav  
150  
18  
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Stung-Treng : 19 vc  
Chiu  
Chiu dài  
Chiu sâu  
Nº  
Tên vc  
Kambor  
Voen Kong  
O Svay  
Svay  
Kaing Cham  
Bong Kok  
Thnong  
Kaing Kombot  
Treng  
rng  
Vtrí  
Thala  
m
m
m
40  
41  
42  
43  
44  
45  
46  
47  
48  
49  
50  
51  
52  
53  
54  
55  
56  
57  
58  
500  
100  
40-60  
30-50  
20  
"
"
"
"
1000  
400  
1200  
500  
300  
1000  
700  
450  
400  
250  
800  
2000  
80  
300  
200  
500  
200  
100  
600  
300  
300  
200  
100  
200  
200  
30  
30-50  
40  
25  
Siem Bok  
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
"
20-40  
25  
30  
Sre Po  
Phsot  
20-30  
20-25  
20-30  
30-60  
15-20  
20-30  
15-25  
30  
Ba Pheap  
Chro Long  
Kos TaKe  
Thkong 'Preng'  
Siam Bok  
Thmor Thom  
Kos Damloung  
Tong Deng  
200  
300  
200  
60  
150  
60  
50  
50  
15  
15-20  
1000  
200  
Theo:  
Van-na-ren và Kin 2000.  
19  
Nhng vc sâu là nơi cư trú mùa khô ca cá lưu vc sông Mê Công  
Bng 2  
Danh sách các loài cá sdng vc sâu làm nơi cư trú mùa khô theo slượng các báo cáo  
Tên la tinh  
Tên Vit Nam  
Sbáo cáo  
Cá cườm  
Chitala ornata  
12  
10  
10  
10  
9
9
9
8
7
7
7
7
7
6
6
6
6
6
6
6
6
5
5
5
4
4
4
3
3
3
3
3
3
3
3
Cá tra chut  
Cá thiu  
Cá leo thường  
Cá chch sông  
Cá trèn  
Cá dnh xám  
Cá ét mi  
Cá chiên ln  
Cá st sc  
Heligophagus waandersi  
Paralaubuca typus  
Wallago attu  
Mastacembelus armatus  
Micronema sp.  
Puntioplites falcifer  
Morulius chrysophekadion  
Bagarius yarelli  
Pangasius macronema  
Pangasius polyuranodon  
Probarbus jullieni  
Probarbus labeamajor  
Cyclocheilichthys enoplos  
Hampala dispar  
Hampala macrolepidota  
Henicorhynchus siamensis  
Pangasianodon hypophthalmus  
Pangasius conchophilus  
Pangasius krempfi  
Pangasius pleurotaenia  
Catlocarpio siamensis  
Chitala blanchi  
Pangasius larnaudiei  
Barbodes gonionotus  
Notopterus notopterus  
Pangasius bocourti  
Boesemania microlepis  
Botia modesta  
Cá da  
Cá trà sóc thường  
Cá trà sóc môi  
Cá cóc thường  
Cá nga xám  
Cá nga nam  
Cá trôi mương xiêm  
Cá tra  
Cá hú  
Cá bông lau  
Cá tra sông  
Cá hô  
Cá cườm trng  
Cá vồ đốm  
Cá mè vinh thường  
Cá thác lác  
Cá ba sa  
đù vây nhỏ  
Cá heo vch  
Cá trôi dung  
Cá dung Nam  
Cá lăng  
Cirrhinus microlepis  
Cosmochilus harmandi  
Hemibagrus nemurus  
Pangasius sanitwongsei  
Pangasius siamensis  
Wallago leeri  
Cá vcờ  
Cá st sc  
Cá leo le  
Cá lai man-côn-mi  
Hypsibarbus malcolmi  
2
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 23 trang yennguyen 02/04/2022 3080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo kỹ thuật của Ủy hội sông Mê Công - Những vực sâu là nơi cư trú vào mùa khô của cá ở lưu vực sông Mê Công", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_ky_thuat_cua_uy_hoi_song_me_cong_nhung_vuc_sau_la_no.pdf