Bài giảng Xuất huyết tử cung bất thường trong 3 tháng đầu thai kỳ - Bài: Bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ

Tín chSn Phkhoa 1  
Bài ging trc tuyến  
Bài Team-Based Learning 4-3: Xut huyết tcung bất thường trong 3 tháng đầu thai kỳ  
Bnh nguyên bào nuôi thai kỳ  
Bài Team-Based Learning 4-3: Xut huyết tcung bất thường trong 3 tháng đầu thai kỳ  
Bnh nguyên bào nuôi thai k.  
Nguyn Chí Quang 1, Âu Nht Luân 2  
Mc tiêu bài ging  
Sau khi hc xong bài này, sinh viên có khả năng:  
1. Phân biệt đưc 4 dng thc ca bnh nguyên bào nuôi thai k(Gestational Trophoblastic Disease - GTD)  
2. Trình bày được din biến tnhiên ca bnh nguyên bào nuôi thai kỳ  
3. Trình bày được nguyên tc qun lý một trường hp thai trng  
4. Trình bày được nguyên tc qun lý một trường hp hu thai trng  
Thai trng, thai trng xâm ln, bnh nguyên bào nuôi tn ti, ung thư nguyên bào nuôi là 4 dng thc khác nhau ca GTD.  
RCOG 3 định nghĩa bệnh nguyên bào nuôi thai klà mt nhóm các bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh của nguyên bào nuôi, bao gm:  
Thai trng (hydatiform moles) là thut ngữ được dùng để chmt tình trạng thai nghén đặc trưng bởi sự tăng sinh bất thường ca  
các nguyên bào nuôi. Đại thca thai trng là mô nhau bị thoái hóa thành các túi nước nhhình chùm nho. Vmt vi th, các túi  
nước này được bc bi các nguyên bào nuôi tăng sinh. Thai trứng có thkhông cha mô của thai nhi, trong trường hp này nó  
được là thai trng toàn phn (complete mole). Trong mt số trường hp khác, mô ca thai nhi cùng tn ti vi mô nhau thoái hóa  
nước, và được gi là thai trng bán phn (partial mole). Tiến trin tự nhiên và tiên lượng ca hai kiu thai trng này rt khác  
nhau, do chúng có cơ chế sinh bnh hc khác nhau.  
Thai trng có thdin biến thành thai trng xâm ln (invasive mole) trong khoảng 15% trường hp. Thut ngnày thhin tình  
trng các tchức nguyên bào nuôi tăng sinh xâm lấn ti ch, tc xâm nhập vào thành cơ tử cung, gây ra các biến chứng đặc trưng  
ca sxâm nhp nguyên bào nuôi là vvà chy máu.  
U nguyên bào nuôi ti vtrí nhau bám (Placental Site Trophoblastic Tumour - PSTT) là thut ngthhin shin din khi u ca  
các tchc nguyên bào nuôi ti vị trí nhau bám trước đây. PSTT không phải lúc nào cũng có nguồn gc là sau thai trng. PSTT  
có thxy ra cả sau thai thường sng, hoc sau thai ngưng phát triển. Dù không mang các đặc trưng của ác tính điển hình, nhưng  
PSTT không phải lúc nào cũng lành tính. Không ít trưng hp bnh nguyên bào nuôi tn ti có thdẫn đến tử vong do di căn.  
Ung thư nguyên bào nuôi (choriocarcinoma) là thut ngdùng mt tmt tân lp ác tính từ mô nhau. Ung thư nguyên bào nuôi  
có thcó xuất phát điểm là thai trng, hoc là một thai thường (sinh sống hay ngưng phát triển).  
Ngoài ra, ung thư nguyên bào nuôi có thể có ngun gốc không liên quan đến thai k, mà có bn cht là mt u tế bào dòng sinh dc ca bung trứng, trong đó tế bào  
dòng sinh dc phân chia bất thường, không theo con đường gim nhiễm, mà theo con đường nguyên nhim, ri phân bào nguyên nhim tiếp tục để thành ung thư.  
Trong trường hp này ta có bnh nguyên bào nuôi không liên quan đến thai k(non-gestational choriocarcinoma).  
THAI TRNG  
Thai trng là hu quca mt thtinh bất thường, có ngun gc tcha.  
Thai trng là kết quca mt thtinh bất thưng. Bt chp dng thai trng, bất thưng luôn có ngun gc tinh trùng (paternal).  
Trong thai trng toàn phn, cu trúc bnhim sc th46 nhim sc th. Trng thtinh là mt trng không nhân. Vt cht di  
truyền đến t2 tinh trùng khác nhau. Trong trường hp trng không nhân bxâm nhp bi 1 tinh trùng, thì tinh trùng sẽ nhân đôi.  
Trong thai trng bán phn, cu trúc bnhim sc th69 hoc 92 nhim sc th, vi trng thtinh là mt trng có nhân. Vt  
cht di truyn sẽ đến t2 tinh trùng khác nhau. Trong trường hp trng có nhân bxâm nhp bi mt tinh trùng, thì tinh trùng sẽ  
nhân đôi.  
Vit Nam, tn sut ca thai trng vào khong 1:200 thai k. khong 5% thai trng stiến trin thành choriocarcinoma.  
Tn sut ca thai trng thay đổi tùy chng tc. Với người Vit Nam, tn sut này khong 1:200 trường hp sinh sng. Ở người Âu, tn  
sut ca thai trng khá thp, chvào khong 1:1000 trường hp sinh sng. Tuy tn sut không cao lắm, nhưng nhận biết được thai  
trứng đóng một vai trò quan trng, do khả năng diễn tiến thành choriocarcinoma. Sau hút no thai trứng, hơn 80% bnh nhân strvề  
bình thường, 15% din biến thành thai trng xâm ln, và có khong 5% sdin biến thành ung thư nguyên bào nuôi.  
Khả năng diễn biến thành thai trng xâm lấn hay choriocarcinoma thay đổi tùy kiu thai trng. Thai trng toàn phn có nhiu khuynh  
hướng din biến ác tính hơn. Thai trứng bán phần ít có khuynh hướng din biến ác tính, nhưng khả năng này là không thể bqua.  
1
Ging viên, Bmôn PhSản, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. e-mail: ncquang234@gmail.com  
2
Ging viên, Bmôn PhSản, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. e-mail: aunhutluan@gmail.com  
3
Royal College of Obstetricians and Gynecologists: Hip hi các nhà Sn Phkhoa Hoàng Gia, Anh. https://www.rcog.org.uk  
© Bmôn PhSản, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. Tác gigibn quyn  
1
Tín chSn Phkhoa 1  
Bài ging trc tuyến  
Bài Team-Based Learning 4-3: Xut huyết tcung bất thường trong 3 tháng đầu thai kỳ  
Bnh nguyên bào nuôi thai kỳ  
Du hiu nhn din thai trng gm có thai kèm nghén nng, xuy huyết tcung bất thường và tcung to so vi tui thai.  
Trong thai trng tcung to nhanh là do tng khi nguyên bào nuôi quá ln và bị thoái hóa nước. Hoạt động của nguyên bào nuôi tăng  
sinh sn xut một lượng lớn hCG đã gây nên các triệu chng ca nghén nặng. hCG cao cũng gây ra các hquả là cường giáp và tin  
sn giật. Tuy nhiên, cường giáp, tăng huyết áp thai kxut hin sm, là nhng du hiệu không thường gp trong thai trứng. hCG tăng  
cao cũng kích thích buồng trng, làm các nang bhoàng thhóa và to thành nang hoàng tuyến, gây căng tức bụng dưới kèm khi u  
bung trng to. Các triu chng thn kinh rt hiếm gặp, và thường gi ý mt tình trạng đã có di căn.  
Trong trường hp có các triu chng gi ý nêu trên, cần nghĩ đến vic kho sát thai kbng siêu âm, đồng thời định lưng hCG.  
Siêu âm là khảo sát đu tay cho phép nhn din thai trứng. hCG là phương tiện theo dõi. Gii phu bnh xác nhn chẩn đoán.  
Hình nh điển hình ca thai trng trên siêu âm là hình nh tong. Trong thai trng toàn phn, hình ảnh này là điển hình. Chẩn đoán sẽ  
khó khăn hơn trong trường hp thai trng bán phn, do hình ảnh không còn điển hình li kèm vi hình nh ca mt thai, có thlà thai  
sng và tiến trin. Thai lưu với nhau thoái hóa có thcho hình ảnh tương tự thai trng.  
hCG tăng rất cao trong thai trứng, nhưng giá trị tht scủa định lượng hCG li là trong theo dõi din biến sau hút no. Sau hút no,  
bnh nhân cn được theo dõi din tiến ca -hCG mt ln mi tun, cho đến khi kết qu-hCG định lượng trvâm tính và duy trì  
âm tính trong 3 ln liên tiếp. Khi đó, nhịp độ theo dõi -hCG sẽ giãn ra thưa hơn, còn một ln mi tháng cho đến khi kết quduy trì  
âm tính 3 tháng liên tiếp. Khi tha những điều kin, có than tâm vdin biến trvề bình thường ca thai trng.  
Định lượng hCG có thhCG hay -hCG. Tuy nhiên, khuyến cáo nên định lượng -hCG, do các kthuật định lượng hin nay cho  
phép nhn diện và đo lường được nhng nồng độ rt thp ca -hCG, từ đó cho phép rút ngắn đáng kể thi gian theo dõi hu thai  
trng. Nếu hCG trvâm tính trong vòng 56 ngày sau hút no, thì thi gian theo dõi chỉ còn là 6 tháng, như đã trình bày ở trên.  
Do thi gian bán hy ca hCG là khong 36 ginên bình thường thì logarithm thp phân ca nồng độ -hCG giảm đi một bc mi  
tun. Ví dụ như nồng độ -hCG ca hôm nay là 105 IU/L (lg 105 = 5) thì sau mt tun nồng độ -hCG phi là 104 IU/L (lg 104 = 4).  
Trong điu trthai trng, mi thai trng, dù bán phn hay toàn phn cũng đều phi được hút no. Hút no thai trng, vừa là phương  
pháp điều trbnh, vừa để có bng chng gii phu bnh. Chcó gii phu bnh mi cho phép xác nhn chẩn đoán thai trứng. Do 5%  
thai trng có thdin biến thành choriocarcinoma, nên vic có bng chng gii phu bnh là bt buc.  
Do choriocarcinoma có thphát trin tthai thường ngưng phát triển, nên đối với các trường hp thai nghén tht bi sm, vic kho sát gii phu bnh là cn thiết.  
Tránh thai hiu qusau thai trng là bt buc. COCs, IUD và condom có thlà các la chn tránh thai hu thai trng.  
Trong quá trình theo dõi hu thai trng, bnh nhân bbuc phi áp dng mt phương pháp ngừa thai hiu qu.  
Lý do ca yêu cu tránh thai hiu quả này là không để xut hin nhng triu chng lâm sàng, nhng thông tin vhCG và hình nh hc  
ca thai kmi làm nhiu lon vic theo dõi thai trng.  
Condom là mt la chn tốt, do phương pháp này hoàn toàn không có ảnh hưởng trên din biến tnhiên ca hu thai trng hay  
các triu chứng theo dõi như rong huyết, nhức đầu… Nhược điểm ln nht ca condom là hiu qutránh thai không tht scao.  
Dng ctcung tránh thai (Intra Uterine Devices - IUD) là mt la chn tt vì có hiu qutránh thai rt cao. Tuy nhiên, các tác  
dng phca IUD li là nhng thông tin gây nhiu. Quan trng nht là rong huyết. Rong huyết dưới IUD làm cho vic chẩn đoán  
phân bit vi các thể GTD không kèm tăng cao của hCG như trong trường hp ca bnh nguyên bào nuôi tn ti (Persistent  
Trophoblastic Disease - PTD) hay PSTT.  
Thuc ni tiết estro-progestogen phi hp (Combined Oral Contraceptive pills - COCs) là mt la chn tt, do hiu qutránh thai  
rt cao. Trước đây, có các nghi ngờ rằng COCs hàm lượng thp có thể ảnh hưởng đến nhịp điệu trvề bình thường ca -hCG,  
làm tăng nguy cơ phải thc hin mt cách không cn thiết hóa trliu vì din biến bất thường ca -hCG. Hin nay, các bng  
chng phnhn liên quan của COCs đối vi sdin biến ca -hCG. COCs cũng không làm tăng tỉ lPSTT.  
Vi hu thai trứng nguy cơ cao, hoá dphòng làm giảm nguy cơ GTD, nhưng làm tăng nguy cơ GTD kháng thuốc.  
Vi hu thai trứng nguy cơ cao, hoá dự phòng làm giảm nguy cơ GTD. Đối với nhóm nguy cơ cao hoá dphòng vi methothrexate  
(MTX) làm gim một cách có ý nghĩa nguy cơ bệnh nguyên bào nuôi hu thai trng, t47.4% xung 14.3%. Ngược li, vi nhóm  
nguy cơ thấp thì không có hiu qu. Tuy nhiên, trong sbnh nhân đã được dùng hoá dự phòng nhưng vẫn bnguyên bào nuôi hu  
thai trng thì nguy cơ kháng thuốc nhiều hơn nhóm không điều trhoá dphòng. Thc hin hoá dphòng cho bnh nhân có nguy cơ  
cao vi Actinomycin D (ActD) làm giảm nguy cơ bệnh nguyên bào nuôi tn ti 13.8% so vi 50% nhóm chng. Một điều đáng lưu  
ý là, nhóm chng, không được hóa dphòng, dù sau này có tiến trin thành bnh nguyên bào nuôi tn ti, thì cũng không có trưng  
hp nào tvong. Cn nhn mnh rng vic thc hin hoá dphòng không làm thay đổi các phác đồ theo dõi hu thai trng.  
Do nguy cơ xy ra kháng thuc, đối vi bnh nhân có khả năng hp tác tt và có khả năng tuân thủ điều tr, đồng thi vi vic shu  
mt phác đồ hoá điều trhiu quả trong trường hp bnh nhân chuyn sang bnh nguyên bào nuôi tn ti, nên việc theo dõi đơn thuần  
-hCG có vstốt hơn so với thc hiện thường qui hoá dphòng.  
thai trng tn ti đồng thi vi thai trong tcung sng, có sự tăng nguy cơ diễn biến thành bnh nguyên bào nuôi tn ti.  
Nhng thai knày dcó nhng biến chng như xut huyết âm đạo, sanh non, cao huyết áp. Nếu bnh nhân mun githai, và không  
có bng chng ca di căn, thì có thể theo dõi đến khi sanh, với điu kin khẳng định nhim sc thca thai sống là bình thường và loi  
trnhng dtt.  
© Bmôn PhSản, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. Tác gigibn quyn  
2
Tín chSn Phkhoa 1  
Bài ging trc tuyến  
Bài Team-Based Learning 4-3: Xut huyết tcung bất thường trong 3 tháng đầu thai kỳ  
Bnh nguyên bào nuôi thai kỳ  
BNH NGUYÊN BÀO NUÔI ÁC TÍNH  
Thai trng có thdin biến sang các tình trạng ác tính, đe dọa tính mng bnh nhân do xâm lấn và di căn.  
Theo dõi hu thai trng nhm mục đích phát hiện các biu hin ca thai trng xâm ln và choriocarcinoma. Các tình trng này có thể  
din biến xấu, đe dọa tính mạng người bnh. Thai trng xâm ln có thgây xut huyết nng do vic xâm thực vào trong cơ tử cung,  
làm vcác mch máu, và xut huyết nghiêm trng. Choriocarcinoma có thể cho di căn nhiều nơi như âm đạo, phổi, não…, hoặc bv.  
Vic theo dõi thai trng xâm lấn và choriocarcinoma được da vào din biến ca hCG và các triu chng lâm sàng-cn lâm sàng ca  
xâm lấn và di căn, trong đó theo dõi diễn biến ca -hCG được xem như một phương tiện tm soát và theo dõi chlc, còn lâm sàng  
và các phương tiện khác sẽ được thc hin nếu có din biến bất thường ca -hCG, ngoi trừ khi đã có triu chng lâm sàng gi ý.  
Có 2 hthng phân loi bnh GTD ác tính. Phân loại đơn giản và thực hành hơn trong quyết định hóa điều tr.  
Có 2 hthng phân loi bnh GTD ác tính: mt ca FIGO và mt ca National Instutes of Health - NIH (M).  
Phân loi theo FIGO (2010) có kết hp vi bng yếu tnguy cơ của Tchc Y tế Thế gii (World Health Organization - WHO):  
Giai đoạn I : bnh lý còn khu trú tcung  
Giai đoạn II : bệnh lý đã lan khi tcung nhưng vn còn khu trú ở đưng sinh dc  
Giai đoạn III : bệnh lý đã cho di căn phổi  
Giai đoạn IV : bnh lý đã cho di căn nơi khác  
Phân giai đoạn theo NIH  
Bệnh nguyên bào nuôi không di căn  
khi không có bt cbng chng nào ca di căn  
Bệnh nguyên bào nuôi di căn  
:
:
Không có bt cyếu tố nguy cơ nào trong các yếu tố dưới đây: có tiên lượng tt.  
Thi gian từ có thai trước đến phát hin bnh <4 tháng  
Beta hCG trước điu tr<40000UI/ml  
Thai kỳ trước không phải thai đủ tháng  
Chưa từng hoá trị trưc  
Không có di căn não hay gan ( có thể di căn phổi)  
Có bt kmt yếu tnào trong các yếu tlit kê trên: có tiên lưng xu.  
So sánh cho thy hthng phân loi ca NIH đơn giản hơn, li có tính thc hành, vì: (1) hu hết nhng bnh nhân chưa có di căn đều  
có thể điều trkhi bnh bằng đơn hoá trị, mà không cần quan tâm đến nhng yếu tố nguy cơ của WHO, và (2) nhng bnh nhân có di  
căn thì đều có tiên lưng xu, cn thc hin đa hoá tr.  
Hóa điều trbnh nguyên bào nuôi ác tính da trên bng phân loi theo NIH.  
1. Hóa trliu cho GTD ác tính bnh nhân không có di căn có tlkhi bệnh lên đến gn 100%, có hay không kèm phu thut ct  
tcung. Tuy nhiên, nếu bnh nhân đã đủ con, phu thut ct tcung slàm gim tng khi tế bào ung thư, rút ngn thi gian trở  
về bình thường ca -hCG.  
2. bnh nhân có di căn và có tiên lượng tt: có thkhởi đu bằng đơn hoá tr, kèm theo phu thut ct tcung. Tltái phát < 5%.  
3. bnh nhân có di căn và có tiên lượng xu: cần đa hoá trị vi MAC hoc EMA/CO. Tlsống còn lên đến 84%. các bnh  
nhân này, phu thut ct tcung có vẻ như không giúp ci thiện tiên lượng.  
© Bmôn PhSản, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. Tác gigibn quyn  
3
Tín chSn Phkhoa 1  
Bài ging trc tuyến  
Bài Team-Based Learning 4-3: Xut huyết tcung bất thường trong 3 tháng đầu thai kỳ  
Bnh nguyên bào nuôi thai kỳ  
Hình 1: Hình nh ca thai trng  
Thai trng (hydatiform moles) là thut  
ngữ được dùng để chmt tình trng thai  
nghén đặc trưng bởi sự tăng sinh bất  
thường của các nguyên bào nuôi. Đại thể  
ca thai trng là mô nhau bthoái hóa  
thành các túi nước nhhình chùm nho  
(hình trái). Vmt vi thể, các túi nước  
này được bc bi các nguyên bào nuôi  
tăng sinh (hình phi)  
Hình 2: Hình nh siêu âm ca thai  
trng Hình ảnh điển hình ca thai trng  
trên siêu âm là hình nh tong. Trong  
thai trng toàn phn, hình nh này là điển  
hình (hình trái). Chẩn đoán sẽ khó khăn  
hơn trong trường hp thai trng bán phn,  
do hình ảnh không còn điển hình li kèm  
vi hình nh ca mt thai, có thlà thai  
sng và tiến trin (hình phi).  
Hình 3: Di căn phổi và di căn não  
Di căn phổi được phát hin bng X-quang  
vi hình nh bóng bay (hoc cannonball).  
(hình trái). Di căn não được phát hin  
bng triu chng nhức đầu, xut huyết  
não hay bng MRI (hình phi).  
Hình 4: Din biến hCG bình thường và  
bất thường  
Giá trtht scủa định lượng hCG li là  
trong theo dõi din biến sau hút no. Bình  
thường thì logarithm thp phân ca nng  
độ hCG giảm đi một bc mi tun (hình  
trái). Schng li, dng bình nguyên,  
hay tăng lại ca nồng độ hCG gi ý mt  
din biến bt li ca GTD (hình phi).  
TÀI LIU THAM KHO  
1. RCOG The management of gestational Trophoblastic Disease. Green-top Guideline No. 38. Feb 2010  
© Bmôn PhSản, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. Tác gigibn quyn  
4
pdf 4 trang yennguyen 14/04/2022 1640
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Xuất huyết tử cung bất thường trong 3 tháng đầu thai kỳ - Bài: Bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_xuat_huyet_tu_cung_bat_thuong_trong_3_thang_dau_th.pdf