Đánh giá hình thái và chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa Phụ sản và Viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai

TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 498 - THÁ NG 1 - S1 - 2021  
(2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN  
5. Weber S., McCann C.K., Boruta D.M., et al.  
(2011). Laparoscopic surgical staging of early  
ovarian cancer. Reviews in Obstetrics and  
Gynecology, 4(3-4). 117.  
6. Falcetta F.S., Lawrie T.A., Medeiros L.R., et  
al. (2016). Laparoscopy versus laparotomy for  
FIGO stage I ovarian cancer. Cochrane Database  
of Systematic Reviews, (10).  
7. Cho JE, Liu C, Gossner G, et al (2009).  
Laparoscopy and gynecologic oncology. Clin Obstet  
Gynecol.;52:313326  
8. Nguyn Trng Diêp (2012), Nhận xét đặc điểm  
lâm sàng, cn lâm sàng và kết quả điu trị ung thư  
bung trứng giai đoạn sm bng phu thut kết  
hp hóa cht ti bnh vin K, Luận văn bác sĩ nội  
trú. Trường Đại hc Y Hà Ni.  
estimates of incidence and mortality worldwide for  
36 cancers in 185 countries. CA: a cancer journal  
for clinicians, 68(6). 394-424.  
2. Reid B.M., Permuth J.B., Sellers T.A. (2017).  
Epidemiology of ovarian cancer: a review. Cancer  
biology & medicine, 14(1). 9.  
3. Feig B.W., Berger D.H., Fuhrman G.M.  
(2006). The MD Anderson surgical oncology  
handbook, Lippincott Williams & Wilkins,  
4. Allemani C., Weir H.K., Carreira H., et al.  
(2015). Global surveillance of cancer survival  
19952009: analysis of individual data for 25 676  
887 patients from 279 population-based registries  
in 67 countries (CONCORD-2). The Lancet,  
385(9972). 977-1010.  
ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG TIM THAI Ở SẢN PHỤ TIỀN SẢN  
GIẬT TẠI KHOA PHỤ SẢN VÀ VIỆN TIM MẠCH BỆNH VIỆN BẠCH MAI  
Nguyễn Phương Thảo1, Phạm Thị Hồng Thi2,  
Phạm Bá Nha3, Nguyễn Thị Duyên1  
TÓM TẮT18  
Mục tiêu: Đánh giá được sự thay đổi hình thái  
SUMMARY  
TO EVALUATE THE CHANGES IN FETAL  
CARDIAC MORPHOLOGY AND FUNCTION  
IN PRE-ECLAMPSIA PREGNANT WOMEN AT  
DEPARTMENT OF OBSTETRICS AND  
GYNECOLOGY AND VIETNAM NATIONAL  
chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật. Đối  
tượng và phương pháp: Nhóm bệnh: 20 sản phụ  
tiền sản giật ≥18 tuổi có thai từ 28 tuần trở lên, thai  
tự nhiên, không mắc các bệnh cấp và mạn tính.  
Nhóm chứng: 20 sản phụ khỏe mạnh có tuổi mẹ và  
tuổi thai tương đương, thai tự nhiên, không mắc các  
bệnh cấp và mạn tính; Cả hai nhóm đều thực hiện xét  
nghiệm sàng lọc cơ bản trước sinh bình thường, đến  
khám và điều trị tại Khoa Phụ Sản và Viện Tim mạch  
Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 08/2019 đến  
8/2020.Thực hiện siêu âm tim thai và thu thập thông  
tin từ hồ sơ bệnh án tại bệnh viện theo mẫu bệnh án  
nghiên cứu thống nhất. Kết quả và kết luận: Chỉ số  
tim ngực và bề dày các thành tim của thai nhi ở nhóm  
sản phụ TSG lớn hơn so với nhóm chứng ( p<0,001).  
Chức năng tâm thu của thai nhi ở sản phụ TSG giảm  
hơn so với của thai nhi ở mẹ bình thường, biểu hiện ở  
sự giảm chức năng tim toàn bộ - tăng chỉ số Tei thất  
phải (0,39 ± 0,02 ở sản phụ TSG, 0,36 ± 0,05 ở sản  
phụ thường, p=0,022) và tăng chỉ số Tei thất trái  
(0,42 ± 0,02 ở sản phụ TSG và 0,40 ± 0,04 ở sản phụ  
thường, p=0,025), trong khi phân suất co rút cơ thất  
trái không thay đổi (32,84 ± 2,09 ở sản phụ TSG và  
35,02 ± 5,31 ở sản phụ thường, p=0,101)  
HEART INSTITUTE OF BACH MAI HOSPITAL  
Objective: To evaluate the changes in fetal  
cardiac morphology and function in pre-eclampsia  
pregnant women.Subjects and methods: Forty  
pregnant women, who have some characteristics:  
greater than or equal to 18 year olds, have 28 weeks  
of pregnancy or above, spontaneous pregnancy, not  
suffer from acute and chronic diseases, basic prenatal  
screening tests are nomal, come for medical  
examination and treatment at Department of  
Obstetrics and Gynecology and Vietnam National Heart  
Institute of Bach Mai Hospital from August 2019 to  
August 2020.Results and Conclusions: The fetal  
diastolic function in pregnant women with  
preeclampsia, as assessed by the E / A ratios and the  
E '/ A' ratios of the left and right ventricles, were not  
different from the fetal diastolic function in normal  
pregnant women (p> 0.05).The fetal systolic function  
in pregnant women with preeclampsia reduced than  
the fetal systolic function in normal pregnant women,  
manifested in a decrease in overall cardiac function:  
Increased RV Tei index (0.39 ± 0.02 in pregnant  
women with preeclampsia, p = 0.022) and increased  
left ventricular Tei index (0.42 ± 0.02 in pregnant  
women with preeclampsia, p = 0.025).  
Từ khóa: Tiền sản giật, chức năng tim thai  
1Bệnh viện Vinmec Hạ Long  
2Viện Tim mạch Việt Nam  
3Trường Đại học Y Hà Nội  
Keywords: pre-eclampsia, fetal cardiac function  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phương Thảo  
Email: bacsiphuongthaonguyen@gmail.com  
Ngày nhận bài: 23.10.2020  
Ngày phản biện khoa học: 25.11.2020  
Ngày duyệt bài: 8.12.2020  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Tiền sản giật là bệnh lý tim mạch- sản khoa  
phức tạp gây ra tử vong và biến chứng nặng nề  
67  
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021  
cho mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh. Tỷ lệ mắc bệnh năng tim thai trên nhóm quần thể nguy cơ cao  
thay đổi theo từng khu vực trên thế giới. TSG này, nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục  
gây những biến chứng nặng cho mẹ: sản giật, tiêu đánh giá chức năng tim thai ở thai phụ bị  
rau bong non, rối loạn đông máu, suy gan, suy tiền sản giật.  
thận, chảy máu, phù phổi cấp và biến chứng đối  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
với con: thai chậm phát triển, suy thai, sinh non,  
1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu: 40  
sản phụ ≥ 18 tuổi có thai 28 tuần, thai tự nhiên,  
không mắc các bệnh cấp và mạn tính, xét  
suy hô hấp sơ sinh, tăng tỉ lệ bệnh và di chứng  
về thần kinh, vận động, trí tuệ cho sự phát triển  
của trẻ sau này1,2,3  
.
nghiệm sàng lọc cơ bản trước sinh bình thường  
đến khám và điều trị tại Khoa Phụ Sản và Viện  
Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ  
08/2019 đến 8/2020. Loại trừ các trường hợp tim  
thai có các bất thường: Đang bị rối loạn nhịp  
tim; Xét nghiệm sàng lọc cơ bản có nguy cơ  
trung bình trở lên; Siêu âm thai khảo sát hình  
thái học có bất thường; Bị bệnh tim bất thường  
cấu trúc hoặc thai lưu tại thời điểm nghiên cứu.  
Được chia làm 2 nhóm nghiên cứu: nhóm bệnh  
(mẹ tiền sản giật), nhóm chứng (mẹ hoàn toàn  
khỏe mạnh)  
2. Phương pháp nghiên cứu:Mô tả cắt  
ngang có nhóm đối chứng  
3. Xử lý số liệu:Kiểm định tính chuẩn của số  
liệu (Skewness - Kurtosis), tỷ lệ phần trăm, phi  
tham số, T-test, khi bình phương (χ²),  
Fisher’exact test, hệ số tương quan (r), tỉ suất  
chênh (OR) với p<0,05.  
Để hạn chế cũng như tiên lượng được những  
biến chứng do TSG gây ra đối với mẹ và con,  
hiện nay đã có nhiều phương pháp thăm khám  
đánh giá tình trạng phát triển và sức khỏe của  
thai nhi ở thai phụ TSG, trong đó siêu âm  
Doppler thăm dò tuần hoàn tử cung – rauthai là  
một trong những phương pháp thăm dò không  
can thiệp có giá trị và đã được đưa vào các  
khuyến cáo trong thực hành chẩn đoán và điều  
trị4.Gần đây, siêu âm tim thai là một phương  
pháp chẩn đoán trước sinh hiệu quả, giúp đánh  
giá một cách hữu hiệu tình trạng sức khỏe của  
thai nhi với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, ngày  
càng được áp dụng rộng rãi, không chỉ nhằm  
đánh giá bất thường cấu trúc mà còn đánh giá  
rối loạn chức năng tim ở nhiều mức độ. Siêu âm  
tim thai đánh giá rối loạn chức năng tim của thai  
nhi là công cụ chẩn đoán trước sinh giúp cải  
thiện tiên lượng thông qua việc kiểm soát các  
yếu tố nguy cơ, nâng cao kết quả điều trị.  
4. Đạo đức nghiên cứu:Nghiên cứu được  
thực hiện đúng theo quy định về đạo đức trong  
nghiên cứu y học. Tất cả các thông tin thu thập  
được mã hóa, bảo mật và chỉ phục vụ cho  
nghiên cứu.  
Ở Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của  
Ngô Văn Tài (2001)1, tỷ lệ thai phụ tiền sản giật  
tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương là 5%. Song  
vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về đánh giá chức  
III. KT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN  
1. Đặc đim nhóm sn phtin sn git trong nghiên cu:  
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu  
Trung bình ± SD  
Các thông số  
p
Nhóm sản phụ  
tiền sản giật (n=20)  
Đặc điểm lâm sàng  
30,55 ± 4,48  
Nhóm chứng  
nghiên cứu của mẹ  
(n=20)  
Tuổi (năm)  
BMI trước mang thai (kg/cm2)  
Huyết áp tâm thu (mmHg)  
Huyết áp tâm trương (mmHg)  
Số lần mang thai (lần)  
Con so, n (%)  
27,80 ± 5,18  
20,11 ± 2,01  
114,75 ± 9,80  
60,75 ± 8,63  
1,35 ± 0,49  
13 (65)  
0,0812  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
0,005  
23,14 ± 0,97  
170,75 ± 11,95  
95 ± 4,87  
2,4 ± 0,99  
4 (20)  
Con rạ, n (%)  
16 (80)  
Đặc điểm cận lâm sàng  
4,15 ± 0,43  
7 (35%)  
0,005  
Hồng cầu (T/L)  
Hb (g/L)  
Bạch cầu ( G/L)  
Tiểu cầu (G/L)  
3,90 ± 0,35  
121 ± 9,99  
8,49 ± 1,20  
0,051  
<0,001  
<0,001  
0,002  
106,50 ± 12,64  
10,31 ± 1,67  
210,90 ± 37,40  
288,45 ± 95,35  
68  
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 498 - THÁ NG 1 - S1 - 2021  
Triglyceride (mmol/L)  
3,39 ± 0,26  
6,00 ± 0,45  
3,70 ± 0,57  
44,10 ± 17,52  
39,75 ± 20,33  
7,37 ± 2,42  
86,10 ± 15,85  
55,50 ± 4,47  
28,15 ± 3,35  
0,66 ± 0,05  
7,84 ± 23,14  
0,395  
0,191  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
0,066  
Cholesterol (mmol/L)  
LDL C (mmol/L)  
GOT (U/L)  
5,57 ± 1,34  
3,17 ± 0,15  
27,25 ± 5,88  
24,30 ± 5,77  
6,26 ± 0,01  
82,19 ± 0,22  
63,05 ± 2,58  
34,18 ± 2,35  
0,52 ± 0,06  
GPT (U/L)  
Urea (mmol/L)  
Creatinine (µmol/L)  
Protein toàn phần (g/L)  
Albumin (g/L)  
0,077  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
Chỉ số RI  
Nhận xét: Các chỉ số: BMI trước mang thai, số lượng bạch cầu, LDL cholesterol, GOT, GPT cùng  
với chỉ số RI trên siêu âm Doppler tử cung ở nhóm sản phụ TSG cao hơn nhóm chứng (p<0,05).  
Trong khi đó chỉ số hemoglobin, tiểu cầu, protein toàn phần, albumin ở nhóm sản phụ TSG thấp hơn  
nhóm chứng (p<0,01).  
2. Hình thái và chức năng tim của thai nhi ở sản phụ tiền sản giật và sản phụ thường  
Bảng 2: Hình thái tim thai ở nhóm sản phụ tiền sản giật  
Trung bình ± SD  
Các thông sốnghiên cứu  
p
Nhóm sản phụ  
tiền sản giật (n=20)  
776,45 ± 37,45  
145,70 ± 6,39  
0,35 ± 0,02  
Nhóm chứng  
của thai nhi  
(n=20)  
Cân nặng thai nhi (gram)  
Tần số tim thai (chu kỳ/phút)  
Chỉ số tim ngực  
1002,55 ± 204,67  
148,45 ± 6,57  
0,29 ± 0,03  
2,36 ± 0,27  
3,33 ± 0,28  
2,18 ± 0,22  
3,17 ± 0,25  
2,60 ± 0,23  
3,61 ± 0,32  
<0,001  
0,187  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
Bề dày thất phải tâm trương (mm)  
Bề dày thất phải tâm thu (mm)  
Bề dày thất trái tâm trương (mm)  
Bề dày thất trái tâm thu (mm)  
Bề dày VTL tâm trương (mm)  
Bề dày VLT tâm thu (mm)  
3,01 ± 0,29  
3,88 ± 0,55  
2,92 ± 0,29  
3,73 ± 0,58  
3,17 ± 0,29  
4,09 ± 0,38  
Bảng 4: Chức năng tâm trương của thai nhi  
Trung bình ± SD  
Các thông số  
p
Nhóm sản phụ  
tiền sản giật (n=20)  
36,4 ± 2,14  
nghiên cứu tim thai  
Nhóm chứng (n=20)  
Sóng E van 2 lá (cm/s)  
Sóng A van 2 lá (cm/s)  
Tỉ lệ E/A thất trái  
36,70 ± 4,13  
54,00 ± 4,74  
0,68 ± 0,05  
4,50 ± 0,32  
6,51 ± 0,41  
0,69 ± 0,04  
41,10 ± 3,66  
56,25 ± 2,73  
0,73 ± 0,05  
5,43 ± 0,50  
7,45 ± 0,77  
0,73 ± 0,06  
0,775  
0,085  
0,118  
0,908  
0,144  
0,217  
0,909  
0,156  
0,324  
0,312  
0,261  
0,721  
51,50 ± 4,19  
0,71 ± 0,08  
E’ của thất trái (cm/s)  
A’ của thất trái (cm/s)  
Tỉ lệ E’/A’ thất trái  
Sóng E van 3 lá (cm/s)  
Sóng A van 3 lá (cm/s)  
Tỉ lệ E/A thất phải  
4,52 ± 0,48  
6,31 ± 0,43  
0,72 ± 0,09  
41,25 ± 4,58  
55,00 ± 2,73  
0,75 ± 0,09  
Sóng E’ của thất phải (cm/s)  
Sóng A’ của thất phải (cm/s)  
Tỉ lệ E’/A’ thất phải  
5,59 ± 0,52  
7,69 ± 0,53  
0,73 ± 0,04  
Nhận xét: Không có sự khác biệt khi đánh giá chức năng tâm trương của cả thất trái và thất phải  
củatim thai ở sản phụ có TSG so với sản phụ khỏe mạnh (p>0,05).  
Bảng 5: Chức năng tâm thu của thai nhi  
Trung bình ± SD  
Các thông số  
nghiên cứu tim thai  
p
Nhóm sản phụ  
Nhóm chứng (n=20)  
tiền sản giật (n=20)  
Vận tốc tâm thu tại  
vòng van 2 lá (Sm) (cm/s)  
3,97 ± 0,17  
3,76 ± 0,46  
0,71  
69  
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021  
Vận tốc tâm thu tại  
vòng van 3 lá (Sm) (cm/s)  
VTI ĐMC (cm/s)  
VTI ĐMP (cm/s)  
Phât suất co rút cơ (FS)  
Chỉ số Tei thất trái  
6,10 ± 0,49  
4,91 ± 0,94  
<0,001  
11,43 ± 1,05  
9,51 ± 0,60  
32,84 ± 2,09  
0,39 ± 0,02  
0,42 ± 0,02  
7,65 ± 0,30  
6,69 ± 0,19  
35,02 ± 5,31  
0,36 ± 0,05  
0,40 ± 0,04  
<0,001  
<0,001  
0,101  
0,022  
0,025  
Chỉ số Tei thất phải  
Nhận xét: Vận tốc tâm thu tại vòng van 3 lá (Sm), với VTI ĐMC và VTI ĐMP, cùng với chỉ số Tei  
thất trái và thất phải ở nhóm sản phụ TSG đều lớn hơn so với nhóm chứng (p<0,05).  
tính chất khác biệt giữa 2 nhóm, do đó, các biểu  
hiện lâm sàng, cận lâm sàng có sự khác biệt có ý  
nghĩa thống kê.  
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy  
sự khác biệt về mặt hình thái giữa tim thai trên  
sản phụ có TSG so với nhóm chứng. Trong đó,  
chỉ số tim ngực (0,35 ± 0,02) cao hơn một cách  
có ý nghĩa so với nhóm chứng (0,290 ± 0,03),  
p<0,001. Các chỉ số khác như bề dày vách liên  
thất, bề dày thất phải tâm trương (3,02 ± 0,29),  
bề dày thất phải tâm thu (3,88 ± 0,55), bề dày  
thất trái tâm trương (4,32 ± 6,31), bề dày thất  
trái tâm thu (3,73 ± 0,58), bề dày VTL tâm  
trương (3,17 ± 0,29), bề dày VLT tâm thu (4,09  
± 0,38) đều lớn hơn nhóm chứng một cách có ý  
nghĩa thống kê (p<0,05).  
TSG làm giảm lượng oxy của thai nhi nhận  
qua nhau thai. Hậu quả làm tim lớn và dày thành  
tim cũng như động mạch chủ (p<0.05). Người ta  
cho rằng con của những thai phụ bị TSG sau này  
có nhiều khả năng bị bệnh tim hơn. Hơn nữa,  
theo Narin và cs5, rối loạn chức năng tim và tổn  
thương cơ tim đã được tìm thấy ở trẻ sơ sinh của  
các bệnh nhân TSG.  
Biểu đồ 1: Chstim ngc ca tim thai nhi trên  
nhóm sn phcó tin sn git và nhóm sn  
phkhe mnh  
Nhận xét: Cân nặng thai nhi ở nhóm sản  
phụ TSG (776,45 ± 37,45) nhỏ hơn nhóm chứng  
(p<0,01). Chỉ số tim ngực và bề dày các thành  
tim của thai nhi ở nhóm sản phụ TSG lớn hơn so  
với nhóm chứng ( p<0,001).  
Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy có sự thay  
đổi chức năng tâm thu do tăng hậu gánh ở thai  
nhi của những bệnh nhân bị TSG so với nhóm  
khỏe mạnh. Trong đó, vận tốc tối đa thì tâm thu  
tại vòng van 3 lá (Sm) của thai nhi ở nhóm TSG  
cao hơn nhiều so với ở nhóm khỏe mạnh  
(p<0.05). Chỉ số VTI ở động mạch chủ (11,43)  
và VTI ở động mạch phổi (9,51) đều cao hơn  
nhiều so với thai nhi ở nhóm khỏe mạnh (7,65 và  
6,69). Tuy vậy, tần số tim thai của 2 nhóm vẫn  
tương đương nhau (p>0,05). Như vậy, thông  
qua các chỉ số VTI và vận tốc tối đa thi tâm thu  
qua van 2 lá và van 3 lá, cung lượng tim và thể  
tích nhát bóp ở tim thai ở sản phụ TSG lớn hơn  
so với nhóm chứng, thể hiện có sự tăng tiền  
gánh. Nghiên cứu đánh giá chức tim thai ở  
những phụ nữ TSG nhẹ của Saket Baili và cs6  
năm 2017 cho thấy không có sự khác biệt đáng  
kể nào được tìm thấy trong các chỉ số của chức  
năng tâm thu thất giữa hai nhóm. Kết quả này  
Biểu đồ 2: Chỉ số Tei thất trái và thất phải của  
tim thai nhi trên nhóm sản phụ có tiền sản giật  
và nhóm sản phụ không có tiền sản giật  
IV. BÀN LUẬN  
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm sản  
phụ TSG và nhóm chứng là những sản phụ khỏe  
mạnh với tuổi mẹ và tuổi thai tương đương. Với  
70  
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 498 - THÁ NG 1 - S1 - 2021  
khác với nghiên cứu của chúng tôi có lẽ vì đối tâm trương, tâm thulần lượt là 3,01 ± 0,29 và  
tượng trong nghiên cứu của chúng tôi đều thuộc 3,88 ± 0,55, bề dày thất trái tâm trương và tâm  
nhóm TSG nặng, do đó, sự ảnh hưởng của các  
yếu tố bệnh lý liên quan đến TSG lên tim thai  
cũng sẽ lớn hơn, từ đó dẫn tới các biến đổi chức  
năng tâm thu lớn hơn.  
thu lần lượt là 2,92 ± 0,29 và 3,73 ± 0,58, bề  
dày VLT tâm trương và tâm thu lần lượt là 3,17  
± 0,29 và 4,09 ± 0,38.  
2. Chức năng tim toàn bộ của thai nhi ở sản  
phụ TSG giảm hơn so với của thai nhi ở mẹ bình  
thường, biểu hiện ở tăng chỉ số Tei thất phải  
(0,39 ± 0,02) và tăng chỉ số Tei thất trái (0,42 ±  
0,02) trong khi phân suất co rút cơ thất trái vẫn  
chưa thay đổi (32,84±2,09).  
LỜI CẢM ƠN. Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết  
ơn tới Lãnh đạo Bệnh viện Bạch Mai, khoa Phụ  
Sản, Viện Tim mạch Việt Nam và các phòng, ban  
của Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện thuận  
lợi để hoàn thành nghiên cứu.  
Đối với chức năng tâm trương, chỉ số vận tốc  
sóng E và sóng A, tỷ lệ E/A van 2 lá và van 3 lá  
của thai nhi có mẹ bị TSG là tương đương nhau  
(p>0.05). Sóng E’, A’ và tỷ lệ E’/A’ của van nhĩ  
thất phải và trái ở hai nhóm khác biệt không có ý  
nghĩa thống kê (p>0.05). Nghiên cứu của Balli  
và cs6cho thấy rối loạn chức năng tâm trương  
của tim thai ở thai nhi của những bà mẹ bị TSG  
nhẹ. Tỷ lệ E/A hai lá và E/A ba lá tương tự nhau  
ở hai nhóm, nhưng tỷ lệ E’/A’ ở nhóm tiền sản  
thấp hơn đáng kể so với nhóm khỏe mạnh. Đều  
này có lẽ do cỡ mẫu của chúng tôi còn nhỏ.  
Chỉ số Tei (MPI) là một chỉ số kết hợp cả  
khoảng thời gian tâm thu và tâm trương để thể  
hiện chức năng tâm thất toàn bộ. Một số nghiên  
cứu đã ghi nhận rằng MPI không phụ thuộc vào  
áp lực động mạch, nhịp tim, hình dạng tâm thất,  
hoặc van nhĩ thất trào ngược hậu gánh và tiền  
gánh. MPI tăng ở những bệnh nhân có rối loạn  
chức năng tâm thất. Nghiên cứu cho thấy MPI  
thất trái và thất phải của thai nhi ở nhóm sản phụ  
TSG đều cao hơn so với nhóm khỏe mạnh  
(p<0.05), đều này cho thấy sự rối loạn chức năng  
tim đã bắt đầu có ở những thai nhi có mẹ là TSG.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Ngô Văn Tài. Mt syếu tố tiên lượng trong  
nhiễm độc thai nghén, Lun án tiến sY hc,  
Trường Đại hc Y Hà Ni. Published online 2001.  
2. Ngô Văn Tài. Tin sn git và sn git. In: Tin  
Sn Git và Sn Git. 1st ed. Nhà xut bn Y hc;  
2006:7-51.  
3. Sibai B.M Ramadan K. “Pre-Eclamsia and  
Eclamsia”, Sciarra. Obstet Gynecol , Vol .2, No.7,  
Pp.1-14.; 1995.  
4. sComas M, Crispi F. Assessment of Fetal Cardiac  
Function Using Tissue Doppler Techniques. FDT.  
2012;32(1-2):30-38. doi:10.1159/000335028  
5. Narin N, Çetin N, Kılıç H, Başbuğ M, Narin F,  
Kafalı M, Züm KÜ, Genç E, Üstünbaş HB.  
Diagnostic Value of Troponin T in Neonates of Mild  
Pre-Eclamptic Mothers. NEO. 1999;75(2):137-142.  
doi:10.1159/000014089  
V. KẾT LUẬN  
6. Balli S, Kibar AE, Ece İ, Oflaz MB, Yilmaz O.  
Assessment of Fetal Cardiac Function in Mild  
Preeclampsia. Pediatr Cardiol. 2013;34(7):1674-  
1679. doi:10.1007/s00246-013-0702-8  
1.Kích thước và bề dày các thành tim của thai  
nhi ở sản phụ TSG lớn hơn của thai nhi ở sản  
phụ bình thường. Trong đó chỉ số tim ngực trung  
bình là (0,35 ± 0,02), chỉ số bề dày thất phải  
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT THOÁT VỊ TUỶ MÀNG TUỶ  
Ngô Mạnh Hùng1, Dư Văn Nam2  
nghiên cứu: 1.2018 đến 9.2020 tại bệnh viện Nhi  
TÓM TẮT19  
trung ương. Kết quả: tuổi trung bình là 6±1,3  
(tháng); 89,4% số bệnh nhân dưới 1 tuổi. Tỉ lệ  
nữ/nam= 1,15/1. Có 10,5% số bệnh nhân được chẩn  
đoán trước sinh. Các triệu chứng lâm sàng: tổn  
thương vận động-cảm giác (10,5%); rối loạn cơ tròn  
(15,8%), dãn não thất (15,8%). 78,9% khối thoát vị  
nằm ở vùng cùng cụt; 96,5% bệnh nhân có tuỷ bám  
thấp. Sau mổ, 7% số trường hợp tuỷ ở vị trí bình  
thường (so với 3,5% trước mổ); 78,95% số bệnh  
nhân có chất lượng cuộc sống từ mức khá. Kết luận:  
bệnh lý thoát vị tuỷ-màng tuỷ vẫn còn là một thách  
thức đối với chuyên ngành.  
Nghiên cứu 57 bệnh nhi được chẩn đoán và điều  
trị thoát vị tuỷ màng tuỷ nhằm mục đích đánh giá kết  
quả điều trị vi phẫu thuật thoát vị tuỷ -màng tuỷ. Đối  
tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu  
mô tả, hồi cứu, cắt ngang. Thời gian và địa điểm  
1Bệnh viện Việt Đức.  
2Bệnh viện Sản Nhi Thanh Hoá  
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Mạnh Hùng  
Ngày nhận bài: 22.10.2020  
Từ khoá: thoát vị tuỷ màng tuỷ; tuỷ bám thấp,  
phẫu thuật.  
Ngày phản biện khoa học: 24.11.2020  
Ngày duyệt bài: 10.12.2020  
71  
pdf 5 trang yennguyen 14/04/2022 1640
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hình thái và chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa Phụ sản và Viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hinh_thai_va_chuc_nang_tim_thai_o_san_phu_tien_san.pdf