Áp dụng mô hình IVE kiểm kê phát thải khí ô nhiễm từ phương tiện giao thông đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt

KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019  
ÁP DỤNG MÔ HÌNH IVE KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ Ô NHIỄM TỪ PHƯƠNG  
TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG LÊ VĂN VIỆT  
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trịnh Xuân Báu  
Sinh viên thực hiện:  
Trần Văn Thắng  
Lê Thanh Hoàng  
Nguyễn Trọng Nghĩa  
Lê Anh Văn  
Lớp: CQ.57.KTMT  
Lớp: CQ.57.KTMT  
Lớp: CQ.57.KTMT  
Lớp: CQ.57.KTMT  
Lớp: CQ.57.KTMT  
Huỳnh Minh Hân  
Tóm tắt: Đề tài nghiên cứu: “Áp dụng mô hình IVE kiểm kê phát thải khí ô nhiễm từ phương tiện  
giao thông đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt” tiến hành kiểm kê phát thải các chất ô nhiễm từ  
khí thải của các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Trên cơ sở đó, đánh giá mức độ ô nhiễm và  
tác động sức khoẻ của người tham gia giao thông. Tuyến đường được đề xuất áp dụng nghiên cứu là  
đường Lê Văn Việt, đoạn tuyến từ Phân hiệu Trường Đại học Giao thông vận tải tại TP.HCM đến nút  
giao Ngã tư Thủ Đức, đồng thời dự báo mức độ phát thải đến năm 2025.  
Từ khóa: International Vehicle Emission Model, ô nhiễm không khí.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Đối với khu vực nghiên cứu tuyến đường Văn Việt, hoạt động giao thông vấn đề  
ô nhiễm môi trường cũng không nằm ngoài những tồn tại đã nêu trên.  
Trong những năm gần đây tuyến đường Văn Việt đã được cải tạo, mở rộng cả về qui  
lẫn cảnh quan với sự đầu tư của Chính phủ, Thành phố. Tuy nhiên, với lượng phương tiện  
tham gia giao thông qua tuyến đường này quá lớn nên sự đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu  
đi lại của người dân, hiện tượng ách tắc giao thông trong các giờ cao điểm vẫn thường xuyên  
xảy ra tại đây một số tuyến đường lân cận.  
Đầu vào của tuyến đường là nút giao thông ngã tư Thủ Đức nơi giao cắt của các tuyến  
đường: đường Văn Ngân, đường Văn Việt và xa lộ Nội. Vào giờ cao điểm, có hàng  
vạn phương tiện qua lại khu vực, chủ yếu vẫn là xe máy, ôtô con, ôtô du lịch và xe buýt. Tại  
đây, các dòng phương tiện bốn con đường ra vào, giao cắt với nhau tạo nên các luồng tuyến,  
nhưng do lượng phương tiện quá đông cũng như ý thức người dân khi tham gia giao thông  
còn chưa tốt theo kiểu “mạnh ai nấy đi” đã dẫn đến xung đột giữa các luồng tuyến gây ra ách  
tắc giao thông. Không chỉ thế mà nút ở giữa tuyến đường đoạn gần cổng đình Phong Phú  
thường xuyên ùn tắc bề rộng đường còn hẹp cũng gây tình trạng ùn tắc. Sự ùn tắc đó dẫn  
đến hiện tượng các phương tiện dừng lại quá lâu và phát thải vào môi trường không khí tại  
điểm nút giao thông một lượng khí thải lớn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.  
2. CÁC NỘI DUNG CHÍNH  
2.1. Tổng quan về nghiên cứu  
Thông tin và vị trí  
P a g e 51 | 82  
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019  
- Địa điểm kiểm kê phát thải: Địa điểm lựa chọn để nghiên cứu tuyến đường Lê  
Văn Việt (đoạn từ Phân hiệu Trường Đại học Giao thông vận tải tại TP.HCM đến Ngã  
tư Thủ Đức).  
- Đối tượng kiểm kê phát thải: Do hạn chế về thời gian, kinh phí và chưa dữ  
liệu phân loại đối với ô tô, xe tải, xe bus tại Việt Nam đối với các tiêu chí áp dụng cho  
mô hình IVE nên nghiên cứu này lựa chọn đối tượng là xe máy.  
- Khoảng cách kiểm kê phát thải: Đoạn tuyến nghiên cứu dài 3km.  
Hình 1. Sơ đồ tuyến đường Văn Việt đoạn từ Phân hiệu Trường Đại học Giao thông Vn  
tải tại TP.HCM đến Ngã tư Thủ Đức  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Tư liệu sử dụng: Nghiên cứu đã sử dụng các dữ liệu thứ cấp, bao gồm dữ liệu loại  
hình công nghệ, hành vi lái xe, các biến môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, loại đường,…),  
đặc tính nhiên liệu.  
Phương pháp xử số liệu:  
Để dự báo nồng độ các chất ô nhiễm dạng khí phát sinh từ phương tiện giao thông ta cần  
kiểm lượng phát thải dựa trên mức độ phát thải của mỗi loại công nghệ và các hệ số điều  
chỉnh .  
Trong giới hạn của đề tài nghiên cứu, nhóm sinh viên chọn đối tượng nghiên cứu là xe  
gắn máy sử dụng chu trình lái của Thượng Hải sự phân bố công nghệ.  
Bảng 1. Loại hình công nghệ phương tiện sử dụng  
TT Chỉ số  
Loại hình công nghệ phương tiện sử dụng  
Tỷ lệ  
0.4  
1
2
1172 Pt:SmlEng: Lt : 2Cyc: None : None : > 50K km  
1184 Pt:SmlEng: Med : 2Cyc: Improved : None : > 50K km  
0.4  
P a g e 52 | 82  
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019  
3
4
1206 Pt:SmlEng: Lt : 4 Cyc Card : None : None : < 25K km  
1207 Pt:SmlEng: Lt : 4Cyc Card : None : None : 26- 50K km  
1208 Pt:SmlEng: Lt : 4Cyc Card: None : None : > 50K km  
1209 Pt:SmlEng: Med : 4Cyc Card : None : None : < 25K km  
1210 Pt:SmlEng: Med : 4Cyc Card : None : None : 26 - 50K km  
1211 Pt:SmlEng: Med : 4Cyc Card : None : None : > 50K km  
1214 Pt:SmlEng : Hv : 4Cyc Card:None : None : >50K km  
1215 Pt:SmlEng: Lt : 4Cyc Card : Improved : None : <25 K km  
1216 Pt:SmlEng: Lt : 4Cyc Card : Improved : None : 26 - 50K km  
1218 Pt:SmlEng: Med: 4Cyc Card: Improved : None : <25 K km  
1219 Pt:SmlEng: Med : 4Cyc Card : Improved : None : 26 - 50K km  
1223 Pt:SmlEng: Hv : 4Cyc Card : Improved : None : > 50K km  
1224 Pt : SmlEng: Lt : 4Cyc Carb : High Tech : None : < 25K km  
1227 Pt:SmlEng: Med : 4Cyc Card: High Tech : None : < 25K km  
1228 Pt:SmlEng: Med : 4Cyc Card: High Tech : None : 26 – 50 K km  
1230 Pt:SmlEng: Hv : 4Cyc Card: High Tech : None : < 25K km  
1245 Pt:SmlEng: Med : 4Cyc FI : Catalyst : PVC : < 25K km  
1248 Pt:SmlEng: Hv : 4Cyc FI : Catalyst : PVC : < 25K km  
8
6
5
8.6  
6
13.45  
8.6  
7
8
5.2  
9
0.4  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
15.5  
0.8  
12.5  
1.8  
0.5  
0.5  
11.0  
0.2  
0.1  
6.0  
0.05  
2.3. Phương tiện nghiên cứu  
Mô hình kiểm kê phát thải các phương tiện giao thông (IVE) là một mô hình máy tính  
được thiết kế để ước tính lượng khí thải từ xe cơ giới đường bộ. Mô hình tính toán và dự báo  
các chất gây ô nhiễm không khí tại địa phương, khí thải nhà kính và các chất ô nhiễm độc  
hại. Đại học California tại Riverside, Đại học Kỹ thuật - Trung tâm Nghiên cứu và Công  
nghệ Môi trường (CE-CERT), Viện nghiên cứu Hệ thống Bền vững Toàn cầu (GSSR) và  
Trung tâm Nghiên cứu Hệ thống Bền vững Quốc tế (ISSRC) đã hợp tác và phát triển mô  
hình. Tài trợ cho phát triển mô hình được cung cấp bởi Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ.  
Phiên bản đầu tiên của mô hình IVE được phát hành vào năm 2003 (IVE 1.0.3) và được nâng  
cấp, cải tiến với các phiên bản IVE 2.0 (7/2008) và IVE 2.0.2 là phiên bản mới nhất ra đời  
năm 2010. Tuy nhiên ở Việt Nam thì hầu như chưa được ứng dụng trong thực tiễn.  
Nội dung nghiên cứu đã thực hin: Đề tài đã sử dụng mô hình IVE để tính toán lượng  
phát thải ô nhiễm khí như CO, NOx, CH4,... từ hoạt động của các phương tiện giao thông cơ  
giới đường bộ trên tuyến đường Văn Việt đoạn từ Phân hiệu Trường Đại học Giao thông  
vận tải tại Tp. Hồ Chí Minh đến ngã tư Thủ Đức, đồng thời tính toán dự báo về nồng độ các  
khí ô nhiễm nêu trên đến năm 2025.  
Kết quả mô hình: Số lượng xe máy trung bình di chuyển trên tuyến đường Văn Việt  
hiện nay trong 1 giờ (chọn giờ cao điểm) là: 46872 xe. Với tỷ lệ gia tăng phương tiện giao  
thông cơ giới (xe máy) là 10% hằng năm.  
P a g e 53 | 82  
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019  
Bảng 2. Dự báo lượng phát thải khí CO, Formaldehydes, CO2 đến năm 2025  
Năm  
tính  
toán  
Số xe máy  
trong 1  
ngày  
Tổng khoảng  
cách di chuyển  
(km)  
Hàm lượng  
khí CO (kg)  
Hàm lượng  
Formaldehydes lượng CO2  
Hàm  
2019  
2020  
2021  
2022  
46872  
140616  
154677.6  
170145.36  
187159.9  
35923.11  
39515.42  
43466.96  
47813.66  
872.21  
959.43  
173854.68  
191240.15  
210364.16  
231400.58  
51559.2  
62386.63  
68625.29  
1055.37  
1160.91  
2023  
2024  
2025  
75487.82  
83036.6  
205875.89  
226463.47  
249109.82  
52595.03  
57854.53  
63639.98  
1277  
1404.7  
1545.17  
254540.64  
279994.7  
307994.17  
91340.26  
Hình 2. Biểu đồ dự báo lưu lượng CO phát thải  
Hình 3. Biểu đồ dự báo hàm lượng Formaldehydes  
P a g e 54 | 82  
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019  
Hình 4. Biểu đồ dự báo hàm lượng CO2  
Nhn xét: Thông qua bng kết qutính toán và biu đồ nhn thy rng song song vi sự  
gia tăng lưu lượng xe máy di chuyn trên tuyến đường Lê Văn Vit thì hàm lượng các cht ô  
nhim điển hình như CO, Formaldehydes, CO2 cũng theo đó tăng lên. Sgia tăng hàm lượng  
các cht ô nhim trung bình hàng năm xp x9,9%. Trong đó CO, CO2 vn là lượng khí phát  
thi ln nht và chyếu từ phương tin giao thông gii (xe máy) trong tương lai.  
3. KẾT LUẬN  
Với bản số liệu trên ta thấy được rằng hàm lượng CO, Formadehit, CO2 trên tuyến đường  
Văn Việt nhóm nghiên cứu sau 7 năm tăng khoảng 50% và có khả năng gây độc ảnh  
hưởng tới sức khỏe người dân. Nhóm có kiến nghị các quan chức năng cần nhanh chóng  
xác định hạn chế lượng xe máy lưu thông trong khu vực. Khuyến khích các bà con sinh  
sống hai bên đường cần chồng nhiều cây xanh để giảm đi lượng khí độc từ phương tiện giao  
thông ảnh hưởng tới sức khỏe. Cùng với việc phát động phong trào sử dụng phương tiện công  
cộng cho các bạn sinh viên tại các trường ven tuyến lưu thông trên góp phần làm sạch bâu  
không khí.  
Tvic ng dng mô hình IVE trong kim kê lượng phát thi có ththy được sự ảnh  
hưởng ca các loi hình công ngh, hành vi lái xe, các biến môi trường (nhit đ, độ ẩm, loi  
đường,…), đặc tính nhiên liệu,… đến lượng phát thi các khí ô nhim. Căn cvào các kết  
quả đó để la chn các gii pháp hn chế phát thi khí ô nhim phù hp, ưu tiên sdng  
nhng loi hình công nghtiên tiến, ít phát thi. Hướng thay đi thói quen ko tt ca người  
sdng phương tin, dn dn sdng nhiên liu sạch,…  
Tài liệu tham khảo  
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2007  
- Môi trường không khí đô thị Việt Nam.  
P a g e 55 | 82  
KỶ YẾU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019  
[2]. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2013  
- Môi trường không khí.  
[3]. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai  
đoạn 2010 - 2015.  
[4]. Bộ Y tế (2012): Niên giám thống kê y tế.  
[5]. Chi cục Bảo vệ môi trường TP.HCM (2016): Báo cáo tóm tắt hiện trạng chất  
lượng môi trường không khí TP.HCM năm 2016 (http://hepa.gov.vn).  
[6]. Sở Giao thông vận tải TP.HCM (2017): Thực trạng giao thông và định hướng  
phát triển hệ thống giao thông thông minh TP.HCM, Báo cáo tham luận tại Hội nghị  
tổng kết công tác An toàn giao thông 2016 tại TP.HCM.  
[7]. IVE - Model User Manual Version 2.0, May/2008.  
[8]. IVE - Field Data Collection Activities, 2008.  
[9]. Nguyen Thi Kim Oanh et all: Analysis of motorcycle fleet in Hanoi for  
estimation of air pollution emission and climate mitigation co-benefit of technology  
implementation, Atmospheric Environment 59 (2012) 438e448.  
[10]. World Health Organization (2005): Health effects of transport-related air  
pollution.  
[11]. World Health Organization (2014): Ambient (outdoor) air quality and health.  
P a g e 56 | 82  
pdf 6 trang yennguyen 21/04/2022 1240
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng mô hình IVE kiểm kê phát thải khí ô nhiễm từ phương tiện giao thông đường bộ trên tuyến đường Lê Văn Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfap_dung_mo_hinh_ive_kiem_ke_phat_thai_khi_o_nhiem_tu_phuong.pdf