Đề án Quy trình phân tích nước thải công nghiệp của nhà máy đóng tàu Huyndai Vinashin

MỤC LỤC  
2.2.1. Thí nghiệm xác định pH .................................................................................6  
2.2.4.1. Nguyên tắc....................................................................................................10  
2.2.5.1. Nguyên tắc ...................................................................................................12  
2.2.6.1. Nguyên tắc ...................................................................................................14  
2.2.7.1. Nguyên tắc ...................................................................................................16  
LỜI MỞ ĐẦU.  
Công nghiệp đang vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia vì nó  
chiếm lượng lớn trong nguồn thu của các quốc gia, giải quyết được nhiều việc làm cho  
lao động hội tạo điều kiện cân bằng xuất nhập khẩu. Ở Việt Nam, Công nghiệp  
đang từng bước phát triển, nền kinh tế của nước ta cũng đang trên đà dịch chuyển cán  
cân sang ngành Công nghiệp.  
Thị xã Ninh Hòa – tỉnh Khánh Hòa cũng không nằm ngoài xu thế đó. Các nhà  
máy, xí nghiệp được đầu tư xây dng với mục đích ấy, trong đó có nhà máy đóng tàu  
Huyndai Vinashin. Nhờ đó, bộ mặt kinh tế Ninh Hòa đang từng ngày thay đổi thì cũng  
kéo theo đó vấn nạn ô nhiễm Môi trường đang bị đe doạ nghiêm trọng. để đánh  
giá chính xác mức độ ô nhiễm nước thải ở từng Nhà máy, nghiệp… chúng ta phải  
tiến hành phân tích các mẫu nước thải do các Nhà máy y thải ra. Đó là lý do em chọn  
đề tài “ Quy trình phân tích nước thải công nghiệp của nhà máy đóng tàu Huyndai  
Vinashin”  
Em rất mong nhận được những góp ý, phê bình và nhận xét của quý Thầy để  
em rút kinh nghiệm và bài báo cáo tốt nghiệp cơ hội được hoàn thiện hơn.  
Em xin chân thành cảm ơn!  
1
   
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TẠI CÔNG  
TY ĐÓNG TÀU HUYNDAI VINASHIN  
1.1. Nước thải ở công ty đóng tàu Huyndai Vinashin  
Nước thải ở công ty đóng tàu Huyndai Vinashin có hai loại chính: nước thải sinh  
hoạt nước thải sản xuất từ các nhà máy.  
Đặc tính nước thải sinh hoạt thường ổn định so với nước thải sản xuất phụ thuộc  
nhiều vào loại hình và công nghệ sản xuất cụ thể. Nước thải sinh hoạt ô nhiễm chủ  
yếu bởi các thông số BOD5, COD,SS, T-N, T-P, dầu mỡ - chất béo. Trong khi đó các  
thông số ô nhiễm nước thải công nghiệp chỉ xác định được ở từng loại hình và công  
nghệ sản xuất cụ thể. Do đó cần phải có tiêu chuẩn quy định nước thải của các nhà  
máy trong khu công nghiệp thải vào nhà máy xử tập trung.  
1.2. Tổng quan về các phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong nước thải  
công ty đóng tàu Huyndai Vinashin  
1.2.1. Xác định pH  
+ Dùng quỳ tím xác định theo từng thang pH.  
+ Xác định pH dựa trên việc đo hiệu điện thế của pin điện hóa khi dung 1 pH – met  
phù hợp.  
1.2.2. Xác định Amoni  
+ Phương pháp Phenat: Dựa trên việc đo màu ở bước sóng 640nm của hợp chất  
màu xanh , indophenol, được tạo thành giữa amoni, hypoclorit và phenol. Phản ứng  
được xúc tác bởi natri nitroprusit. Phương pháp phenat được áp dụng để xác định  
amoni trong cả nước ngọt nước biển.  
+ Phương pháp OPP: Tương tự phương pháp Phenat, ta chỉ thay phenol bằng o-  
phenylphenol ( dạng tinh thể dễ cân và ít độc hơn )  
1.2.3. Xác định SS và VSS  
Xác định SS và VSS bằng cách lọc mẫu qua giấy lọc tiêu chuẩn đã cân trước và  
0
0
sy khô phần nằm lại trên giấy lọc ở 103 C – 105 C. Phần gia tăng khối lượng so với  
0
giấy lọc chất rn lơ lửng (SS). Nung phần chất rắn lơ lửng ở 550 C đến khi khối  
lượng không đổi. Phần khối lượng mất đi là chất rắn lơ lửng dbay hơi (VSS).  
1.2.4. Xác định Nitrat bằng phương pháp Salicylate  
2
           
+
Nitrat trong môi trường axit mạnh ở nhiệt độ cao to ion nitronium (NO ). Ion  
2
này phản ứng với salicylate tạo hợp chất nitrobenzoic. Trong môi trường kiềm mạnh,  
hợp chất nitrobenzoic này chuyển sang dạng quinoid có màu vàng, hấp thquang ở  
420nm. Phương pháp không bị ảnh hưởng bi nitrit (≤2 mg/l), clorua (≤ 200mg/l),  
sắt (<5mg/l). Khoảng làm việc: 0,1 đến 2,0 mgN/l.  
1.2.5. Xác định BOD  
5
Trung hòa mẫu nước cần phân tích và pha loãng bằng những lượng khác nhau của  
một loại nước pha loãng giàu Oxy hòa tan, có hoặc không chứa chất ức chế sự nitrat  
hóa.  
Ủ ở nhiệt độ xác định trong một thời gian xác định, 5 ngày, ở chỗ tối, trong bình  
đầy hoàn toàn và nút kính. Xác định nồng độ Oxy hòa tan trước và sau khi ủ. Tính  
khối lượng Oxi tiêu tốn trong một lít nước.  
1.2.6. Xác định COD  
2-  
Đây phương pháp mà khi phân hủy mẫu, ion dicromat (Cr O ) oxy hóa chất  
2 7  
+3  
hữu cơ bị khử về Cromic ( Cr ). Cả hai dạng Cr này đều hấp thụ ánh sang  
trong vùng khả kiến. Ở vùng 400nm, ion Dicromat ( màu vàng ) hấp thụ mạnh, ion  
cromic ( màu xanh ) hấp thụ rất yếu.  
1.2.7. Xác định Phospho  
Amoni molypdat và kali antimonyl tatrat phản ứng với octo photphat trong môi  
trường axit tạo thành axit dị đa photpho molypdic. Axit dị đa này khử thành xanh  
molypđen bằng axit ascorbic. Đo mật độ quang của dung dịch ở 880nm có thể xác  
định được nồng đP.  
1.3. Các chỉ số cần phân tích  
Từ QCVN 40 : 2011/BTNMT. Quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp.  
Đây là QC làm tiền đề cho quá trình phân tích các chỉ tiêu của mẫu nước thải công  
nghiệp.  
STT Tên phép thử cụ thể  
Giới hạn phát  
Phương pháp thử  
hiện/Phạm vi đo  
1
2
Xác định nhiệt độ  
Xác định pH  
o
TCVN 4557:1988  
TCVN 6492:2011  
(0 - 100) C  
2 - 12  
3
       
3
4
Xác định nhu cầu oxy sinh hoá  
LOD: 0,5 mg/l  
LOD: 2,5 mg/l  
TCVN 6001-1:2008  
TCVN 6001-2:2008  
0
trong n ngày (BOD 20 C)  
5
Xác định nhu cu oxy hoá học  
SMEWW  
D:2005  
5220-  
5
6
Tổng chất rắn lơ lửng  
LOD: 2,5 mg/l  
LOD: 0,02 mg/l  
TCVN 6625:2000  
SMEWW 4500  
Amoni(tính theo N)  
NH F:2005  
3
7
8
Nitrat (NO )(tính theo N)  
3
LOD: 0,03 mg/l  
LOD: 0,03 mg/l  
TCVN 6178:1996  
TCVN 6202:2008  
3-  
Phosphat (PO ) (tính theo P)  
4
9
Xác định hàm lượng Nitrit  
LOD: 0,015 mg/l  
LOD: 0,02 mg/l  
TCVN 6178:1996  
TCVN 6177:1996  
10 Xác định hàm lượng tổng Sắt  
4
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH LẤY MẪU VÀ PHÂN TÍCH NƯỚC THẢI  
CÔNG NGHIỆP  
2.1. Quy trình lấy mẫu  
2.1.1. Bình chứa mẫu  
Cần hỏi ý kiến người chịu trách nhiệm về phân tích phòng thí nghiệm về loại  
bình chứa cần dùng để lấy, bảo quản vận chuyển mẫu.  
Bình chứa mẫu được chọn lấy mẫu của cán bộ trung tâm là bình nước khoáng tinh  
khiết kích cở 1,5L và 330 ml.  
Lưu ý: Những yếu tố mong muốn khi chọn bình chứa mẫu là: Bền chắc; Dễ đậy  
kín; Dễ mở; Chịu nhiệt; Khối lượng, dạng và kích cỡ hợp lí; Dễ làm sạch và có thể  
dùng lại; Dễ kiếm và giá rẻ.  
2.1.2. Thiết bị ly mẫu thủ công  
Thiết bị lấy mẫu nước thải đơn giản nhất là xô, muôi, hoặc bình rộng miệng buộc  
vào một cái cán có độ dài thích hợp. Thể tích không nên nhỏ hơn 100ml. Thiết bị ly  
mẫu thủ công phải được làm bằng vật liệu trơ, không gây ảnh hưởng đến phân tích sau  
này, xem TCVN 5992 (ISO 5667-2).  
Trước khi lấy mẫu, thiết bị phải được làm sạch bằng chất tẩy rửa nước, hoặc  
theo hướng dẫn của hãng sản xuất, cuối cùng tráng bằng nước. Thiết bị lấy mẫu có  
thể được tráng bằng chính nước cần lấy ngay trước khi lấy mẫu, điều đó làm giảm khả  
năng gây ô nhiễm mẫu. Nếu lấy mẫu để phân tích các chất tẩy rửa thì phải tráng bình  
rất kĩ sau khi rửa. Chú ý không được tráng bình bằng nước cần lấy khi điều đó ảnh  
hưởng đến phân tích sau này (thí dụ phân tích dầu mỡ, phân tích vi sinh vật).  
2.1.3. Địa điểm lấy mẫu:  
Trước khi lấy mẫu cần dọn sạch địa điểm đã chọn để loại bỏ các cặn, bùn, các lớp  
vi khuẩn v.v... trên thành.  
Cần chọn địa điểm có dòng chảy xoáy mạnh để đảm bảo pha trộn tt. Khả năng  
tiếp cận, sự an toàn và khả năng cung cp năng lượng những vn đề cần chú ý trước  
tiên khi chọn các vị trị lấy mẫu.  
Khi thực tế cho phép, nên xác định những vị trí lấy mẫu thường xuyên, chú ý  
bảo đảm những điều kiện lấy mẫu đồng đều.  
Trước khi lấy mẫu nước thải công nghiệp, những điều kiện ở trong xí nghiệp công  
5
         
nghiệp (như các quá trình và tốc độ sn xuất) cần được ghi nhận. Theo quy tắc, điểm  
lấy mẫu phải nằm ở l/3 chiều sâu dưới bề mặt nước.  
2.1.4. Thời gian ly mẫu  
Mục tiêu của chương trình lấy mẫu thường chỉ rõ khi nào lấy mẫu lấy như  
thế nào?  
Nói chung, khi lấy mẫu nước cống nước thải, thường cần chú ý những  
nguyên nhân thay đổi chất lượng sau:Thay đổi hàng ngày (nghĩa là thay đổi trong thời  
gian của ngày); Thay đổi giữa các ngày trong tuần lễ; Thay đổi giữa các tuần lễ; Thay  
đổi giữa các tháng và các mùa; Xu hướng.  
Nếu thay đổi hàng ngày hoặc giữa các ngày không có hoặc rất nhỏ, thời gian ly  
mẫu trong ngày hoc ngày trong tuần tương đối không quan trọng. Nếu bản chất độ  
lớn của tải lượng cực đại là quan trọng, cần ly mẫu ở thời điểm của ngày, tuần, tháng,  
khi tải lượng cực đại xuất hiện.  
Thời gian lấy mẫu tương quan với quá trình đặc biệt cần kiểm soát có thể rất  
quan trọng trong nghiên cứu các dòng thải công nghiệp theo mùa hoặc theo lô.  
2.1.5. Bảo quản, vận chuyển lưu gimẫu  
Cách chung nhất để bảo quản mẫu nước thải là làm lạnh đến khoảng giữa 00C và  
40C. Làm lạnh như vậy để ở chỗ tối, hầu hết các mẫu thường bền đến 24h. Một số  
chất cần xác định thể bền trong thời gian dài nếu đông lạnh sâu (dưới – 180C ). Khi  
lấy mẫu tổ hợp trong suốt chu kỳ dải thì việc bảo quản mẫu bộ phận không thể thiếu  
của việc lấy mẫu.  
thể dùng đồng thời nhiều thiết bị lấy mẫu để lấy mẫu bảo quản mẫu  
không được bảo quản.  
2.2. Quy trình phân tích  
2.2.1. Thí nghiệm xác định pH  
* Yếu tố ảnh hưởng  
Sự sa lắng trên màng ( vd: Dầu mỡ, kim loại…) của điện cực đo sẽ làm giảm độ  
dốc của điện cực pH, thời gian cho tín hiệu dài hoặc chỉ xảy ra tính nhy chéo giữa  
các anion và cation.  
Đối với nước độ dẫn điện thấp, thể tồn tại điện thế khuếch tán cao. Hiệu ứng  
khuấy hiệu ứng nhớ (khuếch tán ngược của dung dịch đo vào trong điện cực so  
6
     
sánh) có thể gây nên sự sai lệch trong phép đo.  
Sự giải phóng các khí xung quang điện cực pH có thể làm tăng thêm sự ảnh hưởng  
và làm thay đổi giá trị pH.  
Sự ảnh hưởng của dung dịch huyền phù làm thay đổi giá trị pH.  
Sự ảnh hưởng của nguồn nước giàu cacbon dioxit, nhiệt độ tới giá trị pH.  
0
*
Thiết bị, dụng cụ: Thiết bị đo nhiệt độ; Nhiệt kế, thang chia đến 0,5 C; Bộ  
cảm biến nhiệt độ; pH – mét; Bình mu; Đin cực thủy tinh và điện cực so sánh; Máy  
khuấy.  
*
Hóa chất: Nước cất hoặc nước loại ion; Dung dịch đệm; Chất điện giải dung  
dùng  
để nạp vào điện cực so sánh; Dung dịch kaliclorua: C = 3mol/l  
*
-
Cách tiến hành  
Chuẩn bị dụng đệm hiệu chuẩn  
-
Chuẩn bị điện cc thủy tinh và điện cực so sánh hoặc một thanh điện cực pH  
Bật thiết bị đo, sau đó kích hoạt bộ lưu dữ liệu của dung dịch đệm đã chuẩn  
-
bị để hiệu chuẩn.  
-
Đo nhiệt độ của dung dịch đệm và dung dịch mẫu (hiệu chỉnh nhiệt độ như  
nhau và tới nhiệt độ đo )  
-
xuất  
-
Hiệu chỉnh pH tại hai điểm sử dụng dung dịch đệm theo hướng của nhà sản  
Nhúng điện cực pH và đo nhiệt độ trong dung dịch đệm đầu tiên, một lần tại  
pH = 7. Tiếp sau, khuấy nhằm tránh kali clorua kết tủa do sự rỉ. Tắt máy khuấy và  
bắt đầu hiệu chỉnh lên thiết bị đo  
-
Rửa điện cực sau đo tiên hành đo dung dịch đệm thứ 2 và khuấy nhẹ. Tắt máy  
khuấy bắt đầu quá trình hiệu chuẩn  
-
Đo mẫu ở cùng với quá trình hiệu chuẩn, tốt nhất là xác định pH trong chai ly  
mẫu.  
2.2.2. Thí nghiệm xác định BOD  
a. Mục đích  
Đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của mẫu nước thải đô thị thông qua xác định  
thực nghiệm hằng số tốc độ phản ứng BOD và giá trị BOD .  
u
7
 
b. Hoá chất Vật liệu  
Các hoá chất dùng xác định BOD: Dung dịch đệm phốt phát : hoà tan 8,5 g  
KH PO ; 21,75 g Na HPO .7H O và 1,7g NH Cl trong 500 ml nước cất rồi pha  
-
2
4
2
4
2
4
loãng đến 1l; Dung dịch MgSO : hoà tan 22,5g MgSO .7H O trong nước cất và pha  
4
4
2
loãng đến 1 lít; Dung dịch CaCl : hoà tan 27,5g CaCl trong nước cất và pha loãng  
2
2
đến 1 lít.  
c. Tiến hành:  
Chuẩn bị mẫu nước thải  
-
+ Mẫu nước thải được lấy từ nguồn thải ngay trước khi thí nghiệm hay được  
giữ  
trong tủ lạnh không quá 24h. Khuấy trộn đều trước khi lấy mẫu cho thí nghiệm.  
+ Tính toán mức pha loãng thích hợp (trong khoảng 20 – 50 lần).  
+ Tiến hành pha loãng mẫu để được thể tích cuối cùng là 2L. Khuấy trộn đều trong  
5 phút và đo DO của mẫu pha loãng ban đầu.  
+ Cho mẫu đã pha loãng vào 5 chai Winkler. Dùng ống nhựa để nạp mẫu vào chai,  
cho đầu ống sát gần đáy chai để tránh xáo trộn. Lấy mẫu đến dư trên phần miệng chai,  
dùng nút đậy nhanh và tránh tạo bọt khí bên trong chai.  
o
+ Đặt 5 chai vào tủ ủ BOD ở nhiệt đ 20 C  
2.2.3. Thí nghiệm xác định nhu cầu oxy hóa hóa học (COD) bằng phương  
pháp đun hồi lưu trắc quang  
- Yếu tố ảnh hưởng:  
+ Ánh sáng không đơn sắc  
+ Sai lệch bước sóng ánh sáng  
+ Điều kiện bảo quản các cuvet hóa chất: Các cuvet hóa chất dùng để xác định  
COD chứa hỗn hợp tác nhân oxy hóa bao gồm K Cr O và H SO đặc. H SO đặc  
2 2 7  
2
4
2
4
là tác nhân hút ẩm mạnh, do đó nếu trong khi bảo quản không đậy kín các cuvet hóa  
chất, H SO sẽ hút m hay làm thay đổi nồng độ axit và pha loãng hỗn hợp. Điều  
2
4
này dẫn đến làm thay đổi cường độ màu của K Cr O làm sai lệch kết quả phân tích.  
2 2 7  
Để loại trừ ảnh hưởng này cần đậy kín cuvet trong khi bảo quản cũng như khi phân  
tích, thủy phân mẫu. Khi cho mẫu vào cuvet cần thao tác nhanh và đậy chặt nắp ngay  
8
 
để hạn chế sự hút ẩm của H SO .  
2
4
a. Bảo quản mẫu  
Axit hóa mẫu đến pH 2 bằng H SO đậm đặc.  
2
4
b. Thiết bị, dụng cụ thuốc thử  
-
Thiết bị dụng cụ: Bộ phân hủy mẫu và các cuvet chứa mẫu chuyên dụng;  
Máy quang phổ UV- VIS; Các dụng cụ thủy tin như pipet, buret, bình định mức, chai  
lọ,…  
-
Thuốc thử: Dung dịch phản ứng phân hy với nồng độ cao; Dung dịch phân  
hy với nồng độ thấp; Axit sunfuric; Axit sulfamic; Dung dịch chuẩn gốc COD  
1000mgO /l; Dung dịch COD làm việc (COD = 100 mg/l).  
2
c. Các bước phân tích  
-
Đối với nồng độ COD thấp: Cho vào cuvet chính xác 1,00 ml dung dịch phân  
hy nồng độ thấp, 2,00 ml hỗn hợp H SO và Ag SO . Thêm từ từ 3,00 ml mẫu vào  
2
4
2
4
0
cuvet, đậy chặt cuvet và lắc đều. Đun mẫu trong thời gian 2 giờ ở nhiệt độ 150 C để  
phân hy mẫu. Sau khi phân hủy mẫu để nguội đến nhiệt độ phòng và đo độ hấp  
thụ của dung dịch ở bước sóng λ = 420 nm với nước cất làm mẫu so sánh.  
-
Đối với nồng độ COD cao: Cho vào cuvet chính xác 1,50 ml dung dịch phân  
hy nồng độ thấp, 3,50 ml hỗn hợp H SO và Ag SO . Thêm từ từ 2,50 ml mẫu  
2
4
2
4
0
vào cuvet, đậy chặt cuvet và lắc đều. Đun mẫu trong thời gian 2 giờ ở nhiệt độ 150 C  
để phân hy mẫu. Sau khi phân hủy mẫu để nguội đến nhiệt độ phòng và đo độ hấp  
thụ của dung dịch ở bước sóng λ = 420 nm với nước cất làm mẫu so sánh.  
-
Xây dng đường chuẩn  
Đối với cách phá mẫu có kích thước tương ứng 16x100mm nên chọn cách phá mẫu  
như sau:  
+ Đối với trường hợp COD từ 0- 50 mg/l  
Pha dãy dung dịch chuẩn COD nồng độ từ 0 – 50 mg/l theo bảng sau:  
STT  
1
2
3
4
5
6
Thể tích dd K Cr O nồng độ thấp (ml)  
1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50  
2 2 7  
Thể tích dd hỗn hợp H SO và Ag SO (ml) 3,50 3,50 3,50 3,50 3,50 3,50  
2
4
2
4
9
Thể tích dd COD chuẩn tương ứng (ml)  
Nồng độ COD (mg/l)  
2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50  
10 20 30 40 50  
0
Cách tiến hành xác định COD trong mẫu chuẩn như quy trình trên, thể tích  
mẫu  
dùng để xác định là 3 ml.  
Xây dựng phương trình đường chuẩn A= f(C  
)
COD  
Nồng độ COD trong mẫu được xác định dựa vào phương trình đường chuẩn.  
+ Đối với trường hợp COD từ 0 – 500 mg/l  
Pha dãy chuẩn nồng độ từ 0 – 500 mg/l như sau:  
STT  
1
2
3
4
5
6
Thể tích dd K Cr O nồng độ cao (ml)  
1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50  
2 2 7  
Thể tích dd hỗn hợp H SO và Ag SO (ml) 3,50 3,50 3,50 3,50 3,50 3,50  
2
4
2
4
Thể tích dd COD chuẩn tương ứng (ml)  
Thể tích nước cất (ml)  
0
2,50  
0
2,50 2,50 2,50 2,50 2,50  
0
0
0
0
0
Nồng độ COD (mg/l)  
100 200 300 400 500  
-
Tính toán kết quả  
Nhu cu oxi hóa học được xác định thông qua phương trình đường chuẩn  
COD[mg/l] = Ci; Trong đó Ci: Nồng độ của máy đọc được.  
2.2.4. Thí nghiệm xác định Amoni trong nước bằng phương pháp Phenat  
2.2.4.1. Nguyên tắc  
Dựa trên việc đo màu ở bước sóng 640nm của hợp chất màu xanh, indophenol,  
được tạo thành giữa amoni, hypoclorit và phenol. Phản ứng được xúc tác bởi natri  
nitroprusit. Phương pháp phenat được áp dụng để xác định amoni trong cả nước ngọt  
nước biển.  
2.2.4.2. Yếu tố ảnh hưởng  
2+  
-Ca  
2+  
, Mg  
nh hưởng đến xác định do hình thành kết tủa hidroxyt trong  
môi trường kiềm, loại trcitrat.  
-
-
Độ đục: Loại trừ bằng cách chưng cất hay lọc mẫu.  
H S : Loại trừ bằng cách axit hóa đến pH < 3 với HCl.  
2
10  
   
2.2.4.3. Bảo quản mẫu  
0
Sử dụng một trong 3 cách bảo quản sau : Làm lạnh mẫu ở 4 C và không axit hóa :  
0
mẫu ổn định trong 24 giờ; Làm lạnh mẫu ở 4 C và axit hóa đến pH <2: mẫu ổn định  
0
trong 28 ngày; Làm lạnh mẫu ở -20 C và không axit hóa : mẫu ổn định trong 28  
ngày.  
(Lưu ý: mẫu bảo quản bằng axit phải trung hòa bằng KOH/NaOH trước khi xác định).  
2.2.4.4. Thiết bị, dụng cvà hóa chất  
a, Thiết bị, dụng cụ  
-
-
Máy trắc quang sử dụng ở bước sóng 640 nm , cuvet có bdày 1cm.  
Các dụng cụ thủy tinh để pha chế và bo quản thuốcthử…  
b, Hóa chất  
-
Dung dịch phenol (Lưu ý sử dụng găng tay và kính bảo vệ mắt đ tránh phenol  
bắn vào mắt và da gây bỏng, hạn chế hít hơi độc phenol bằng cách đeo khẩu trang và  
làm thí nghiệm trong điều kiện thông khí tốt.)  
-
Dung dịch nitroprusit, dung dịch bền trong 1 tháng; Dung dịch citrat; Dung dịch  
natri hypolorit (NaOCl), dung dịch bền trong 2 tháng; Dung dịch oxi hóa, chuẩn bị  
dung dịch hàng ngày; Dung dịch gốc amoni; Dung dịch amoni trung gian 1; Dung dịch  
amoni trung gian 2; Dung dịch amoni làm việc.  
2.2.4.5. Quy trình phân tích  
Lấy 25ml mẫu cho vào bình đựng mức dung tích 50ml. Thêm 1ml dung dịch  
phenol, 1ml dung dịch natri nitroprusit, 2,5ml dung dịch oxi hóa (trộn lẫn đều dung  
dịch sau mỗi lần thêm thuốc thử), thêm nước cất đến vạch mức trộn đều. Để  
0
trong bóng tối, ở nhiệt độ phòng ( 22-27 C) ít nhất 1 giờ. Đo mật độ quang ở bước  
sóng 640nm với dung dịch mẫu trắng làm dung dịch so sánh. Màu ổn định trong 24  
giờ.  
a, Xây dựng đường chuẩn:  
-
Pha gãy dung dịch chuẩn nồng độ t0,02-0,25mg N-NH /l theo bảng sau:  
3
STT  
1
1
2
3
3
5
4
7
5
8
6
Thể tích dd amoni làm việc (ml)  
10  
11  
     
Thể tích dd phenol (ml)  
Thể tích dd natri nitroprusit (ml)  
Thể tích dd oxi hóa (ml)  
Thể tích nước cất (ml)  
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2,5  
2,5  
2,5  
2,5  
2,5  
2,5  
Nồng độ amoni (mg N-NH /l) 0,04  
0,12  
0,20  
0,28  
0,32  
0,40  
3
-
-
Cách tiến hành xác định amoni trong mẫu chuẩn như quy trình trên  
Mẫu trắng: tương tự như mẫu chuẩn nhưng thay dung dịch làm việc bằng nước  
cất  
-
-
Xây dng phương trình đường chuẩn A=f(C )  
N-NH3  
Nồng độ amoni trong mẫu được xác định dựa vào phương trình đường chuẩn  
2.2.4.6. Tính toán kết quả  
Nhu cầu oxi hóa học được xác định thông qua phương trình đường chuẩn NH -  
3
N[mg/l]=Ci; trong đó Ci: Nồng độ của máy đọc được  
2.2.5. Cách xác định Nitrat bằng phương pháp trắc phổ dùng axit  
sunfosalixylic  
2.2.5.1. Nguyên tắc  
Đo phổ của hợp chất màu vàng được hình thành bởi phản ứng của axit  
sunfosalixylic (được hình thành do việc thêm natri salixulat và axit sunfuric vào mẫu)  
với nitrat và tiếp theo xử với kiềm. Dinatri dihidro etylendinitrilotetraaxetat  
(EDTANa) được thêm vào với kiềm để tránh kết tủa các muối canxi và magie. Nitir  
nitrua được thêm vào để khắc phục sự nhiểu của nitrit.  
2.2.5.2. Thuốc thử  
Trong suốt quá trình phân tích chỉ sử dụng các loại thuốc thử thuộc loại tinh khiết  
phân tích, nước cất hoặc nước độ tinh khiết tương đương.  
-
Axit sunfuric 18M, khối lượng riêng 1,84 g/ml  
-
Axit axetic bằng 17M, khối lượng riêng 1,05 g/ml.  
-
dụng).  
-
Dung dịch kiềm, khối lượng riêng 200 g/l (phải bảo vệ mắt bảo hộ khi sử  
Dung dịch natri nitrua , khối lượng riêng 0,5 g/l (thuốc thnày rất độc khi nuốt  
vào do sự tiếp xúc giữa các thuốc thử dạng rắn với các axit giải phòng ra khí độc).  
-
Dung dịch salixylat, khối lượng riêng 10 g/l.  
12  
     
-
Nitrat, dung dịch chuẩn, khối lượng riêng 100 mg/l.  
2.2.5.3. Thiết bị  
Phổ kế, thể đo ở bước sóng 415 nm và được gắn các cuvet có độ dài quang  
học là 40 nm hoặc 50 nm.  
Bát bay hơi có dung tích 50 ml. Nếu bát còn mới hoặc ít khi sử dụng phải tráng  
kỹ với nước rửa sạch.  
-
-
-
-
Nồi cách thu, có thể đựng ít nhất là sáu bát bay hơi.  
o
o
Nồi cách thu, có thể điều chỉnh nhiệt độ tới 25 C cộng trừ 0,5 C.  
2.2.5.4. Tiến hành  
a, Phần mẫu thử  
Thể tích phần mẫu thử lớn nhất thể dùng để xác định nồng độ nitrat lên đến 0,2  
mg/l là 25 ml. Sử dụng các phần mẫu thử nhỏ thích hợp để cho các nồng độ nitrat cao  
hơn. Trước khi lấy phần mẫu thử để mẫu thử chứa các chất huyền phù lắng xuống,  
quay li tâm hoặc lọc qua giấy lọc sợi thuỷ tinh sạch. Trung hoà mẫu độ pH lớn hơn  
8 bằng axit axetic trước khi lấy phần mẫu thử.  
b, Thử mẫu trắng  
-
Tiến hành thử mẫu trắng song song với việc xác định, dùng 5 ml nước thay cho  
mẫu thử, độ hấp thụ đo được là A .  
b
2.2.5.5. Hiệu chuẩn  
a, Chuẩn bị dãy dung dich chuẩn  
-
Dùng buret cho 1,2,3,4,5 ml dung dịch nitrat chuẩn tương ứng với lượng nitrat  
hoặc m(N) = 1,2,3,4,5 và 5 µg vào một loạt các bát bay hơi sạch.  
b, Phát triển màu  
Thêm 0,5 ml ± 0,005 ml dung dịch natri nitrua, và 0,2 ml ± 0,002 ml axit axetic.  
Để yên ít nhất 5 phút và sau đó để bay hơi hỗn hợp cho đến khô trong nồi cách  
thủy đang sôi. Thêm 1 ml ± 0,01 ml natri xalixylat, trộn đều và cho bay hơi hỗn hợp  
đến khô lần nữa. Lấy bát ra khỏi nồi cách thủy để bát nguội đến nhiệt độ phòng.  
Thêm 1 ml ± 0,01 ml axit sunfuric và hòa tan cặn trên bát bằng cách lắc nhẹ. Để  
hỗn hợp lắng trong 10 phút. Sau đó thêm 10 ml ± 0,1 ml nước, tiếp theo là 10 ± 0,1 ml  
dung dịch kiềm.  
Chuyển hỗn hợp sang bình định mức dung tích 25 ml nhưng không đổ đến vạch.  
13  
     
0
0
Đặt bình này vào nồi cách thủy ở 25 C ± 0,5 C trong 10 phút ± 2 phút. Sau đó lấy  
bình ra và thêm nước cho tới vạch.  
c, Đo phổ  
Đo độ hấp thu của dung dịch ở 415 nm trong các cuvet có chiều dài quang học là  
40 mm hoặc 50 mm, dùng nước cất làm dung dịch đối chứng, độ hấp thu đo được là  
A đơn vị.  
s
Chú thích- Các phép thử cho thấy rằng độ hấp thu của các dung dịch có màu ổn  
định ít nhất là 24h.  
d, Dựng đồ thị chuẩn  
Bằng cách lấy độ hấp thu của từng dung dịch chuẩn trừ đi độ hấp thu của dung dịch  
trắng. Dựng đồ thị chuẩn của độ hấp thu dựa vào khối lượng nitrat, m(N) µg. Kiểm tra  
đường thẳng của đồ thị đường đó phải đi qua điểm gốc. Nếu đồ thị không phải là  
đường thẳng thì phải làm lại hiệu chuẩn.  
e, Kết quả  
Lập đường chuẩn và tính nồng độ Nitrat trong mẫu hay mẫu pha loãng trực tiếp từ  
đường chuẩn.  
2.2.6. Xác định Nitrit bằng phương pháp trắc phổ hấp thụ phân tử  
2.2.6.1. Nguyên tắc  
Phản ứng của nitrit trong mẫu thử với thuốc thử 4- aminobenzen sufonamid với sự  
mặt của axit octhophosphoric pH bằng 1.9 để tạo muối diazo, mà muối này sẽ tạo  
thuốc nhuộm màu hồng với N-(1 naphtyl)- 1.2 diamonietan dihidroclorua (được thêm  
vào bằng thuốc thử 4- aminobenzen sufonamid). Đo độ hấp thu 540 nm.  
2.2.6.2. Thuốc thử  
Trong quá trình phân tích, chỉ dùng thuốc thử loại phân tích và chỉ dùng nước cất  
hoặc nước độ tinh khiết tương đương: Axit octhophosphoric, dd 15 mol/l (ρ= 1.70  
g/ml); Axit octhophosphoric, dung dịch 1.5 mol/l; Nirtrit, dd chuẩn, ρ = 100 mg/l;  
N
Nitrit, dung dịch chuẩn, ρ = 1.00 mg/l.  
N
Thuốc thử màu: Cảnh báo- Thuốc thử này là chất độc. Tránh tiếp xúc với da  
hoặc nuốt phải các thuốc thử có thành phần của nó.  
2.2.6.3. Thiết bị  
Tất cả dụng cụ thủy tinh phải được làm sạch cẩn thận bằng axit clohidrit 2 mol/l  
14  
     
và sau đó tráng kỹ với nước.  
Các thiết bị thí nghiệm thông thường và quang phổ kế thích hợp cho việc đo ở  
bước sóng 540 nm, cùng với các cuvet có chiều dài đường quang trong khoảng từ 10  
nm đến 50 nm.  
2.2.6.4. Cách tiến hành  
-
Thtích phần mẫu thử lớn nhất gần 40 ml. Lượng mẫu này thích hợp cho  
việc xác định nồng độ nitrit tới ρ= 0.25 mg/l. Phần mẫu thử nhỏ hơn có thể được sử  
dụng để xác định nitrit có nồng độ cao hơn. Nếu mẫu thí nghiệm chứa các chất lơ  
lửng, thì phải để lắng hoặc lọc qua bông thủy tinh trước khi lấy phần mẫu để thử.  
-
Cách xác định  
Dùng pipet chuyển phần mẫu thử được lấy vào bình định mức dung dịch 50 ml, và  
nếu cần thiết, pha loãng với nước tới 40 ml ± 2 ml.  
Chú thích- Điều thiết yếu phải điều chỉnh thể tích tới 40 ml ± 2 ml để đảm bảo  
độ chính xác đã đạt được (sau khi thêm thuốc thử) cho phản ứng.  
Dùng pipet thêm 1.0 ml thuốc thử màu (3.3). Lắc đều và pha loãng với nước tới  
vạch. Lắc để yên. Độ pH trong giai đoạn này phải đạt 1.9 ± 0.1, ít nhất 20 phút  
sau khi thêm thuốc thử, đo độ hấp thu của dung dịch ở bước sóng có độ hấp thu lớn  
nhất, ở khoảng 540 nm, trong cuvet có chiều dài đường quang thích hợp, sử dụng  
nước làm dung dịch đối chiếu.  
Chú thích: Bước sóng có độ hấp thụ ln nhất phải được kiểm tra khi phương pháp  
này được sử dụng ln đầu phải được xử dụng trong tất cả các ln xác định tiếp  
theo.  
-
Chuẩn bị đồ thị chuẩn  
Dùng buret lấy các thể tích của dung dịch nitrit chuẩn được đưa trong bảng 1  
(TCVN 6178:1996) vào dãy chính gồm 9 bình định mức dung dịch 50 ml.  
Pha loãng lượng dung dịch chứa trong mỗi bình trên với nước để cho thể tích của  
dung dịch đạt tới 40 ml ± 2 ml và tiến hành như trong mô tả 3.2.6.4, từ đoạn 2 đến  
cuối, sử dụng các cuvet có chiều dài đường quang có quy định trong bảng 1 (TCVN  
6178:1996).  
2.2.6.5. Biểu thị kết quả  
Lập đường chuẩn, tính nồng độ Nitrit trong cấc mẫu theo đường chuẩn.  
15  
   
2.2.7. Xác định photphat trong nước bằng phương pháp ascorbic  
2.2.7.1. Dụng cụ - hóa chất .  
*
-
Dụng cụ - Thiết bị  
Máy trắc quang sử dụng ở các bước sóng 880 nm , cuvet có bdày 1cm  
Các dụng cụ thủy tinh để pha chế và bo quản thuốc thử.  
-
*
Hóa chất: Dung dịch H SO 5N; Dung dịch kali antimony tarat; Dung dịch  
2 4  
amoni molypdat; Dung dịch axit ascorbic 0,01M; Dung dịch thuốc thử hổn ; Dung  
dịch góc photphat; Dung dịch photphat trung gian 1; Dung dịch photphat trung gian  
2; Dung dịch photphat làm việc  
2.2.7.2. Quy trình phân tích  
Lấy 10,0 ml mẫu vào ống nghiệm hay bình tam giác , thêm 1 giọt chỉ thị  
phenolphtalein , nếu dung dịch có màu hồng , thì thêm từng giọt H SO 5N đến lúc  
2
4
mất màu. Thêm 1,6 ml dung dịch thuốc thử hổn hợp , lắc cẩn thận. Để yên 10 phút  
(nhưng khong quá chậm 30 phút) rồi đem đo mật độ quang 880nm, với dung dịch  
mẫu trắng làm dung dịch so sánh.  
2.2.7.3. Xây dựng đường chuẩn.  
3-/  
-
Pha dãy dung dịch chuẩn nồng độ t0,01-0,25 mg P-PO  
l theo bảng sau:  
4
STT  
1
0
2
3
4
5
6
7
8
9
Thể tích dd phot phat làm việc, ml  
1,0  
2,0 4,0 6,0  
8,0 10,0 15,0 20,0  
Thể tích dd thuốc thử hổn hợp, ml  
Thể tích nước cất  
8
8
8
8
8
8
8
8
8
Định mức vừa đủ  
0,02 0,04 0,08 0,12 0,16 0,2  
Nồng độ photphat (mg P/l)  
0
0,3 0,4  
-
Cách tiến hành xác định photphat trong các tiêu chuẩn như quy trình trên.  
Xây dựng phương trình đường chuẩn A=f( C ).  
-
-
P-P043-  
Nồng độ photphat trong mẫu được xác định dựa vào phương trình đường  
chuẩn.  
2.2.7.4. Kết quả  
Nhu cầu oxi hóa học được xác định thông qua phương trình đường chuẩn PO4-  
P [mg/l] = Ci : Trong đó :Ci : Nồng độ của máy đo được .  
16  
       
KẾT LUẬN  
Vấn đề bảo vệ nguồn nước khỏi sự ô nhiễm do nước thải quan trọng nhất ngăn  
ngừa, kiểm soát và xử lý các dòng nước thải đạt tiêu chuẩn thải theo quy định. Do đó,  
việc xác định quy trình phân tích mẫu chất thải của nhà máy Huyndai Vianshin có ý  
nghĩa quan trọng đối với nhà máy và dân địa phương. Quy trình xử nước thải  
công nghiệp phụ thuộc vào từng loại ngành công nghiệp và có thể áp dụng các công  
nghệ thích hợp với các phương pháp phù hợp. Vấn đề quản nước thải công nghiệp  
cũng cần đòi hỏi những chính sách hợp lý, phù hợp với điều kiện của khu công  
nghiệp, sự phối hợp chặc chẽ của các quan ban ngành trong công tác kiểm tra, giám  
sát. Và vấn đề quan trọng hơn nữa là ý thức trách nhiệm của cộng đồng cần phải được  
nâng cao trong các doanh nghiệp.  
17  
 
docx 19 trang yennguyen 31/03/2022 6560
Bạn đang xem tài liệu "Đề án Quy trình phân tích nước thải công nghiệp của nhà máy đóng tàu Huyndai Vinashin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxde_an_quy_trinh_phan_tich_nuoc_thai_cong_nghiep_cua_nha_may.docx