Ứng dụng mô hình thủy động lực 3 chiều FVCOM tính toán chế độ thủy động lực và cấu trúc nhiệt cửa sông Nhật Lệ - Quảng Bình
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY ĐỘNG LỰC 3 CHIỀU FVCOM
TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ THỦY ĐỘNG LỰC VÀ CẤU TRÚC NHIỆT
CỬA SÔNG NHẬT LỆ - QUẢNG BÌNH
Nguyễn Đức Tuấn, Nguyễn Thanh Hùng, Bùi Thị Ngân, Vũ Thái Long
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển
Tóm tắt: Mô hình mã nguồn mở thủy động lực 3 chiều lưới tam giác FVCOM được áp dụng để
tính toán chế độ thủy động lực cho vùng cửa sông Nhật Lệ, tỉnh Quảng Bình. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi sử dụng mô hình khí tượng WRF để tính toán số liệu đầu vào cho 2 năm mô
phỏng 2009 và 2018. Kết quả mô phỏng được kiểm định với số liệu đo từ thiết bị ADCP. Kết quả
tính toán cho thấy có 2 hướng dòng chảy chính là Đông Nam và Tây bắc. Có hiện tượng xoáy
theo chiều kim đồng hồ ở gần cửa sông và ngược chiều kim đồng hồ ở phía biển. Có sự thay đổi
về nhiệt độ theo không gian với nhiệt độ chênh từ 1.0 đến 2.5 độ C giữa vùng cửa sông và biển.
Từ khóa: FVCOM, WRF, mô hình thủy động lực, cấu trúc nhiệt, trường dòng chảy
Summary: A open-source three-dimensional unstructured-grid numerical model FVCOM has
been applied to examine circulation, wave, and thermal structure in the Nhat Le estuary, Quang
Binh province. The model used meteorological data downscalling from WRF model for the
simulation year of 2009 and 2018. The simulation results were tested against ADCP
observations of currents and wave. The results show that mean currents direction was
predominantly SE and NW. There were clockwise circulation in the adjacent of the estuary while
a larger anti-clyclonic offshore. The spacial variation of water temperature was found with
higher temperature onshore and lower temperture at offshore with the difference can be 1.0 to
2.5 degree C. Data including current and wave measured by ADCP instruments.
Key words: FVCOM, WRF, hydrodynamic model, thermal structure, circulation
1. MỞ ĐẦU *
Ở nước ta trong những năm qua, cùng với sự
phát triển kinh tế đặc biệt là kinh tế biển, một
Chế độ thủy động lực tại các cửa sông luôn
trong những mối quan tâm nhất hiện nay đó là
môi trường nước biển và các quá trình vật lý
đang diễn ra như thế nào trong bối cảnh ngày
càng gia tăng sự tác động của con người và
phức tạp do là nơi hội tụ của nhiều quá trình
vật lý phức tạp ví dụ như sự tác động tương
hỗ giữa sông và biển, ảnh hưởng của thủy
triều, của sóng, của các yếu tố khí tượng và
sự xâm nhập của muối. Sự hiểu biết về các biến đổi khí hậu. Các vấn đề về xả thải từ sông
quá trình động lực tại các cửa sông luôn là
vấn đề cốt lõi để trên cơ sở đó có thể giải
quyết các vấn đề như xói lở, bồi tụ cửa sông,
vấn đề xâm nhập mặn, ô nhiễm nước tại khu
vực cửa sông ven biển.
cũng như việc xây dựng các cảng biển, các
công trình ngăn sóng, công trình chỉnh trị
v.v… đều có những tác động đến sự phân bố
dòng chảy và môi trường biển.
Các nghiên cứu chế độ thủy động lực khu vực
cửa sông - ven biển được thực hiện ở nhiều nơi
trên Thế giới (Liu et al., 2001; Weisberg, R.
H., & Zheng, L, 2006; Ralston et al., 2007).
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trường dòng
Ngày nhận bài: 09/01/2019
Ngày thông qua phản biện: 11/3/2019
Ngày duyệt đăng: 26/3/2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019
1
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
chảy khu vực cửa sông chịu ảnh hưởng bởi Grant Creek ở Lake Michigan (Mỹ) và
nhiều yếu tố như lưu lượng sông, trường gió Cuyahoga River ở Lake Erie (Mỹ) (Tuan
và chế độ triều (Weisberg, R. H., & Zheng, L, Nguyen and Mantha Phanikumar). Nghiên cứu
2006; Ralston và nnkl., 2007; Guo, X., & này cho thấy vùng tương tác động lực sông
Valle-Levinson, A, 2007). Tại Việt Nam, đã có biển phụ thuộc vào lưu lượng chảy ra từ các
nhiều nghiên cứu về chế độ thủy động lực cửa sông và vận tốc dọc bờ biển. Cho đến nay mô
sông với cách tiếp cận là dùng số liệu thực đo hình FVCOM gần như chưa được sử dụng ở
để đánh giá hoặc dùng mô hình toán (N.T. Việt Nam.
Hùng và nnk, 2014, 2016; Vũ duy Vĩnh và nnk,
2012,2014). Chế độ thủy động lực tại vùng
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá
khả năng mô phỏng chế độ thủy động lực cửa
tương tác chịu ảnh hưởng lớn từ lưu lượng
sông Nhật Lệ của mô hình FVCOM dựa trên
nước sông chảy ra (Do & nnk., 2004; Vinh, V.
số liệu từ mô hình khí tượng WRF. Kết quả
tính toán của mô hình được kiểm định với số
liệu quan trắc sóng và dòng chảy tại các trạm.
D & Thanh, T. D., 2014). Gần đây, nhóm tác
giả Nguyễn Thanh Hùng & nnk (2018) đã
thành công áp dụng mô hình Mike ST trong đó
Bố cục của bài báo được thiết kế như sau (i)
sử dụng số liệu đầu vào từ mô hình thủy lực 1
giới thiệu và mô tả khu vực của sông Nhật Lệ
chiều Mike 11 để nghiên cứu biến động theo
(ii) Số liệu đầu vào và mô hình toán (iii) Kết
mùa chế độ động lực cửa sông Nhật Lệ.
quả và thảo luận và cuối cùng là (iv) kết luận
Hiện nay ở Việt nam các mô hình số thủy và kiến nghị.
động lực chủ yếu là mô hình thương mại, số
2. KHU VỰC NGHIÊN CỨU
lượng các nghiên cứu sử dụng mô hình có mã
Cửa sông Nhật Lệ nằm ở phía Đông nam
nguồn mở còn ít. Sử dụng các mô hình thương
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình và là
mại có nhiều ưu điểm như giao diện thuận tiện
một trong 5 cửa sông ở tỉnh Quảng Bình
và dễ sử dụng, được sự hỗ trợ từ các công ty
(ngoài các cửa sông Gianh, sông Ròn, sông
phát triển phần mềm trong quá trình sử dụng.
Dinh và sông Lý Hòa). Sông Nhật Lệ là hợp
Tuy nhiên, mô hình thương mại lại có các hạn
lưu của sông Kiến Giang và sông Long Đại và
chế trong việc chỉnh sửa các phương trình, các
đổ ra Biển Đông tại tọa độ 1060 37’ 50” kinh
hệ số theo ý muốn của người sử dụng.
độ Đông và 170 29’ 25” vĩ độ Bắc. Địa hình
Mô hình thủy động lực 3 chiều FVCOM là mô
khu vực cửa sông Nhật Lệ khá bằng phẳng với
hình có mã nguồn mở được được xây dựng và
độ sâu trung bình từ 3.0 – 4.5m, có những khu
phát triển bởi Changsheng Chen và cộng sự từ
vực chỉ sâu 1.5-2.0m. Độ sâu tăng dần về phía
2003 (Chen & nnk, 2003) và tiếp tục được phát
biển với giá trị khoảng 17-18m tại khu vực các
bờ biển 2km và khoảng 43m tại khu vực cách
bờ biển 30km. Độ sâu lớn nhất trên toàn miền
triển và cải thiện (Chen & nnk , 2013, phiên
bản 4). Mô hình FVCOM đã được áp dụng
thành công trong rất nhiều nghiên cứu về sông,
tính toán là 46.1m. Những năm gần đây cửa
hồ, và đại dương cho các vấn đề nghiên cứu
sông Nhật Lệ có quá trình bồi, xói phức tạp
khác nhau, điển hình như (Shore 2009;
(N.L. Dân, 2008) do tác động của của các yếu
tố sóng, dòng chảy và thủy triều (N.T. Hùng và
nnk, 2016).
Anderson and Phanikumar 2011; Anderson
and Schwab 2013; Bai & nnk, 2013; Nguyen
& nnk. 2014, 2017). Gần đây, mô hình
FVCOM đã được sử dụng trong dự án “Mô
3. SỐ LIỆU QUAN TRẮC
hình chất lượng nước tại một số cửa sông ở Năm 2009 và 2018 được lựa chọn là năm
Great Lakes” để mô phỏng, tính toán vùng nghiên cứu. Lý do của việc lựa chọn này là
tương tác sông và biển tại Washington Park, dựa vào nguồn số liệu quan trắc, đặc biệt là số
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
liệu về lưu lượng sông Nhật Lệ. Năm 2009 có 2 đó lưu lượng sông Nhật Lệ được đo đạc liên tục
chuỗi số liệu lưu lượng đo tháng 6/2009 và tháng trong 15 ngày trong tháng 4/2018. Ngoài ra, số
11/2009 (Nguyễn Khắc Nghĩa và nnk, 2009). Số liệu quan trắc vận tốc dòng chảy và sóng bằng
liệu năm 2018 sử dụng từ kết quả đo khảo sát ADCP được liệt kê ở Bảng 1 và hình 2a.
của đề tài cấp nhà nước KC.08.16/16-20, trong
Bảng 1. Danh sách các trạm đo tại cửa sông Nhật Lệ
Tên trạm
Yếu tố
quan trắc
Vận tốc
Sóng
Kinh độ Đông
Vĩ độ Bắc
Thời gian quan trắc
NL-ADCP
NLW
106.635629
106.635629
17.498422
17.498422
18/042018 – 25/04/2018
16/042018 – 26/04/2018
Volume for Community Ocean Model) được
xây dựng và phát triển có lưới phi cấu trúc
theo phương ngang và hệ tọa độ sigma theo
phương thẳng đứng. Mô hình FVCOM được
thiết lập dựa trên hệ phương trình sau:
4. MÔ HÌNH TÍNH TOÁN
Trong nghiên cứu này mô hình tính toán 3
chiều FVCOM được lựa chọn làm công cụ tính
toán chế độ thủy động lực cho cửa sông Nhật
Lệ với số liệu đầu vào từ mô hình khí tượng
WRF (Weather Research Forecasting Model). Phương trình liên tục:
Mô hình FVCOM (tên tiếng Anh là Finite
ꢀꢁ
ꢀꢂ
ꢀꢃ
ꢀꢄ
ꢀꢅ
ꢀꢆ
+
+
= 0
(1)
Phương trình động lượng
ꢀꢁ
ꢀꢁ
ꢀꢁ
ꢉ ꢀꢌ
ꢀ
ꢀꢁ + ꢁ + ꢃ + ꢅ − ꢈꢃ = − ꢊ
+
+
ꢀꢆ ꢍꢎꢏ ꢀꢁꢐ + ꢑꢁ
(2)
(3)
(4)
ꢀꢇ
ꢀꢂ
ꢀꢃ
ꢀꢄ
ꢀꢃ
ꢀꢆ
ꢀꢃ
ꢀꢂ
ꢀꢆ
ꢋ
ꢀꢃ + ꢁ + ꢃ + ꢅ + ꢈꢁ = − ꢊ
ꢀꢆ ꢍꢎꢏ ꢀꢃꢐ + ꢑꢃ
ꢉ ꢀꢌ
ꢀ
ꢀꢇ
ꢀꢂ
ꢀꢄ
ꢀꢆ
ꢀꢄ
ꢀꢆ
ꢋ
ꢀꢌ
ꢀꢆ
= −ꢊꢒ
Phương trình lan truyền nhiệt:
ꢀꢓ
ꢀꢓ
ꢀꢓ
ꢀꢆ
ꢀ
ꢀꢓ + ꢁ + ꢃ + ꢅ
=
ꢀꢆ ꢍꢎꢔ ꢀꢓꢐ + ꢑꢓ
(5)
(6)
ꢀꢇ
ꢀꢂ
ꢀꢄ
ꢀꢆ
Phương trình trạng thái
ꢕ = ꢕ(ꢖ, ꢗ, ꢘ)
Trong đó: x, y và z thể hiện trục tọa độ trong nước. ꢙ là tham số Coriollis. ꢚ là gia tốc
hệ tọa độ Đề Các. (u,v,w) là các thành phần trọng trường.
vận tốc dòng chảy theo các phương ngang (x,
y) và đứng (z). ꢕ là tỷ trọng của nước. ꢖ, ꢗ là
nhiệt độ và độ mặn của nước. ꢘ là áp lực
Hệ số khuếch tán động lượng phương ngang
(
)
ꢝ
ꢛ , ꢛ , có dạng:
ꢜ
ꢀ
ꢀꢁ
ꢀ
ꢑꢁ = ꢍꢞꢟꢠ ꢐ + ꢀꢄ ꢡꢟꢠ ꢍꢀꢀꢁꢄ + ꢀꢀꢂꢃꢐꢢ
(7)
ꢀꢂ
ꢀꢂ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019
3
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
ꢀ
ꢀꢃ
ꢀꢄ
ꢀ
ꢑꢃ = ꢍꢞꢟꢠ ꢐ + ꢀꢂ ꢡꢟꢠ ꢍꢀꢀꢁꢄ + ꢀꢀꢂꢃꢐꢢ
(8)
(9)
ꢀꢄ
(
)
Hệ số khuếch tán nhiệt theo phương ngang ꢛꢣ, có dạng:
ꢀ
ꢀꢓ
ꢀ
ꢀꢓ
ꢀꢄ
ꢑꢓ = ꢍꢟꢤ ꢐ + ꢀꢄ ꢍꢟꢤ
ꢐ
ꢀꢂ
ꢀꢂ
(
)
Hệ số khuếch tán rối và nhớt ꢥꢦ, ꢥꢧ được phương ngang ꢨꢩ được tính toán qua phương
xác định qua phương trình tính toán rối của trình tính toán rối của Smagorinsky
Mellor-Yamada 2.5 (Mellor and Yamada, (Smagorinsky, 1963) như sau:
1982; Galperin et al., 1988). Hệ số lan truyền
ꢞ
ꢞ
ꢞ
ꢟꢠ = ꢪ∆ꢂ∆ꢄ ꢞꢉ ꢫꢍꢀꢀꢁꢂꢐ + ꢉꢞ ꢍꢀꢀꢁꢄ + ꢀꢀꢂꢃꢐ + ꢍꢀꢀꢃꢄꢐ ꢬ
(11)
Hệ số lan truyền phương đứng ꢨꢭ được tính từ bằng phần mềm SMS (www.aquaveo.com).
ꢟ
ꢠ
Lưới tính toán cửa sông Nhật Lệ bao gồm
9840 phần tử tam giác và 5124 nút với phạm
vi từ cửa sông Nhật Lệ ra đến Biển Đông
khoảng 28km (Hình 1). Hệ tọa độ là kinh độ
và vĩ độ WGS-84. Lưới tính toán được thiết kế
với kích thước cách cạnh của phần tử tăng dần
từ cửa sông Nhật Lệ ra đến biên phía biển với
kích thước lớn nhất là 3.7km tại biên phía biển
và kích thước lưới nhỏ nhất là 20m ở khu vực
cửa sông (hình 2b). Kích thước trung bình
chiều dài cạnh của các phần tử trên toàn miền
là 340m. Sự phân bố về kích thước được thể
hiện ở hình vẽ 3. Hình vẽ 3 cho thấy sự phân
bố về kích thước cạnh các phần tử khá trơn tru,
điều đó cho phép tăng độ chính xác và ổn định
của mô hình số FVCOM.
ꢨꢩ qua số Prandtl number (Pr): ꢟꢤ =
ꢌ
ꢮ
(12) Số liệu đầu bao gồm: số liệu khí tượng
(tốc độ gió, hướng gió, nhiệt độ không khí, độ
ẩm không khí, độ mây che phủ, bức xạ mặt
trời). Mô hình tính toán bao gồm 2 biên hở bao
gồm lưu lượng sông và mực nước triều và
sóng ở phía biển.
Lưới tính toán
Mô hình FVCOM được thiết kế và tính toán
dạng không cấu trúc, hình tam giác. Cấu trúc
lưới hình tam giác có ưu điểm là có thể mô tả
được đầy đủ đặc điểm đường bờ đặc biệt là tại
các khu vực cửa sông nơi thường có địa hình
phức tạp cùng các công trình chỉnh trị. Lưới
tính toán cửa sông Nhật Lệ được xây dựng
Hình 1. Vị trí và lưới tính toán cửa sông Nhật Lệ - Quảng Bình
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
(b)
Hình 2. (a) Vị trí trạm đo ADCP (đo sóng và dòng chảy);
(b) Đường đồng mức độ sâu khu vực cửa sông Nhật Lệ - Tỉnh Quảng Bình
(a)
trong đó kỹ thuật lưới lồng được áp dụng
nhằm tăng độ phân giải và tăng độ chính xác
của việc chi tiết hóa. Độ phân giải của lưới thô
phía ngoài và lưới phía trong lần lượt là 32km
và 8.0km tương ứng với tỷ lệ độ phân giải giữa
hai lưới là 1:4. Có nhiều nguồn số liệu đã được
đánh giá lại có thể dùng làm số liệu đầu vào
cho mô hình WRF.
Các ngoại lực tác dụng
Mô hình cửa sông Nhật Lệ chạy dưới tác động
của các ngoại lực sau: khí tượng, mực nước
triều và sóng phía biển và lưu lượng sông. Do
trong khu vực nghiên cứu không có trạm đo
khí tượng nên các yếu tố khí tượng sẽ được
tính toán thông qua chi tiết hóa động lực bằng
mô hình WRF.
Trong nghiên cứu này nguồn số liệu
NCEP/GFS/FNL Reanalysis Reanalysis với độ
phân giải 0.250 với bước tính 4 lần/ngày được
sử dụng để làm số liệu đầu vào cho mô hình
WRF. Các thông số sau khi được chi tiết hóa
động lực được lưu dưới dạng file netcdf và
được nội suy vào lưới tính toán của mô hình
FVCOM bằng hàm nội suy trong chương trình
phần mềm Matlab. Hình 5 thể hiện vận tốc gió
trung bình trên toàn miền tính theo thời gian
năm 2018. Vận tốc gió trung bình là 4.3 m/s.
Trong khi đó vận tốc gió lớn nhất và nhỏ nhất
lần lượt là 14.0 m/s và 0.06m/s. Tướng ứng,
các giá trị này đối với năm 2009 lần lượt là
4.0m/s, 20.3m/s và 0.04m/s. Tốc độ gió ở cách
bề mặt 10m.
Mô hình khí tượng WRF
Hình 3. Phân bố chiều dài cạnh phần tử lưới
tính toán trên toàn miền tính
Mô hình khí tượng WRF ((WRF3.9.1, http:
(2008)) được sử dụng để chi tiết hóa yếu tố
động lực cho khu vực nghiên cứu. Lưới tính
toán cho mô hình WRF được thể hiện ở hình 4
Nhiệt độ không khí được tính toán và chuyển
đổi giá trị với khoảng cách 2m so với bề mặt.
Nhiệt độ không khí trung bình của năm 2018
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019
5
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
trên toàn miền tính toán năm 2018 là 23.10C. lần lượt là 32.70C và 15.60C. Tương ứng của
Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trong năm 2018 năm 2009 lần lượt là 24.50C, 31.70C và 15.50C.
Lưới ngoài
(D=32km)
Lưới
trong
(D=8km)
Hình 4. Lưới tính toán mô hình khí tượng WRF
Hình 5. Vận tốc gió trung bình trên toàn miền tính toán từ mô hình khí tượng WRF (2018)
m3/s (năm 2018) và -758m3/s và 935m3/s
Điều kiện biên
(2009). Với đặc điểm thủy văn từ tháng 9 đến
Lưu lượng dòng chảy tại biên hở sử dụng số
tháng 11 là mùa lũ, lưu lượng sông chiếm ưu
liệu quan trắc tại sông Nhật Lệ trong 15 ngày
thế, mùa kiệt từ tháng 1 đến tháng 8 và dòng
với tần suất 1 giờ. Đường quá trình lưu lượng
triều chiếm ưu thế, giá trị lưu lượng trung bình
(hình 6,7) cho thấy cửa sông Nhật Lệ quá trình
lần lượt là 86.1 m3/s và -49.3 m3/s cho năm
nước ra và vào khá đều với lưu lượng lớn nhất
2009 và 2018 (thời gian quan trắc là mùa kiệt).
chảy vào và ra lần lượt là -947 m3/s và 753
Thời đoạn tính toán nằm trong thời gian kiệt,
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
do đó sự ảnh hưởng của dòng triều tại cửa
sông Nhật Lệ qua việc trao đổi nước giữa
sông và biển như hình 5. Biên triều ở biên hở
được tính toán từ phần mềm tính toán triều
TPXO7.1 với độ phân giải 0.25 độ bao gồm
8 thành phần triều (M2, S2, N2, K2, K1, O1,
P1, Q1).
Hình 8. Đường quá trình chiều cao sóng,
hướng sóng và chu kỳ sóng tại biên được trích
xuất từ WaveWatch III (2009)
5. KẾT QUẢ
Chế độ động lực cửa sông Nhật Lệ được mô
phỏng với các thời đoạn khác nhau trong năm
2009 và 2018 tương ứng với thời gian quan
trắc lưu lượng sông được liệt kê trong bảng 2.
Kết quả mô phỏng của mô hình được kiểm
định với số liệu quan trắc để đánh giá mức độ
chính xác của mô hình.
Hình 6. Đường quá trình lưu lượng sông
Nhật Lệ (2018)
Biên sóng được trích xuất từ kết quả tính toán
sóng toàn cầu WAVEWATCH III và được nội
suy vào các nút tại biên hở cho các thông số
sóng bao gồm chiều cao sóng, chu kỳ sóng và
hướng sóng với bước tính toán 1 giờ (hình 8).
Bảng 2. Các thời đoạn mô phỏng
Năm
2009
2009
2018
Thời gian mô phỏng
08/06/2009 – 23/06/2009
17/11/2009 – 01/12/2009
17/04/2018 – 25/04/2018
Sử dụng chỉ số đánh giá RMSE (Root mean square
error) để đánh giá sai số theo công thức sau:
ꢱꢵꢶ
ꢱꢵꢷ
ꢴ
(
)
ꢱ
ꢯ∑
ꢰ ꢲꢳ
ꢱ
RMSE =
(13)
ꢸ
Trong đó: Oi và Mi lần lượt là số liệu quan trắc thứ
i và kết quả tính toán thứ i. N là tổng số số liệu.
Kết quả so sánh giữa kết quả tính toán sóng và
quan trắc được thể hiện ở hình 9b với giá trị
RMSE cho chiều cao sóng, chu kỳ sóng và
hướng sóng chủ đạo lần lượt là 0.18m, 2.5s và
41 độ. Từ đồ thị có thể thấy rõ mô hình cho kết
quả không được tốt trong ngày đầu tiên mô
phỏng. Lý do của việc này là do mô hình bắt
đầu chạy với điều kiện ban đầu là nước tĩnh
trên toàn miền tính. Đây là đặc điểm ở bất cứ
mô hình số nào do cần 1 thời gian đủ dài để
Hình 7. Đường quá trình lưu lượng sông
Nhật Lệ (2009)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019
7
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
giảm bớt ảnh hưởng của điều kiện ban đầu. trên phương ngang, do đó vận tốc tổng từ mô
Kết quả mô hình từ ngày 19/4/2018 cho kết hình được tính theo công thức:
quả khá tốt. Điều này cũng tương tự như kết
ꢽ
ꢺ
ꢹ = ꢯ ꢻꢼ + ꢻꢾ
ꢽꢿ
(14)
quả tính toán vận tốc dòng chảy (hình 9a), so
sánh giữa vận tốc quan trắc và mô phỏng tốt
hơn nhiều sau ngày 19/4/2018. Một điểm quan
trọng cần chú ý rằng, mô hình FVCOM tính
toán 3 thành phần vận tốc theo phương x,y và
z. Số liệu quan trắc từ ADCP là vận tốc tổng
Trong đó: V là vận tốc tổng theo phương
ngang; Ux và Uy lần lượt là vận tốc thành phần
theo phương x và y.
(a)
(b)
Hình 9. (a) So sánh vận tốc đo đạc và kết quả tính toán dòng chảy tại trạm NL-ADCP.
(b) So sánh số liệu quan trắc và tính toán sóng tại trạm NLW (2018)
Các chỉ số đánh giá mức độ chính xác của mô trung bình trên toàn miền tính toán.
hình trong việc mô phỏng sóng và dòng chảy
cho thấy mô hình FVCOM cho kết quả khá tốt
và đủ độ tin cậy để làm cơ sở đánh giá chế độ
thủy động lực tại cửa sông và trên toàn miền
tính toán.
Mặc dù không có số liệu quan trắc nhiệt độ
nước tại khu vực nghiên cứu để có thể kiểm
định kết quả tính toán nhiệt của mô hình
FVCOM, tuy nhiên nghiên cứu này sẽ trình
bày một số kết quả tính toán nhiệt để có thể
cung cấp thêm một số kiến thức và thông tin
về cấu trúc nhiệt tại khu vực nghiên cứu. Mô
Hình 10. Nhiệt độ mặt nước khu vực
cửa sông - ven biển Nhật Lệ (2018)
6. THẢO LUẬN
hình FVCOM đã cho kết quả tính toán nhiệt Vùng cửa sông ven biển Nhật Lệ có chế độ
bán nhật triều không đều . N.T. Hùng và nnk
(2018) đã phân tích số liệu mực nước tại trạm
thủy văn Đồng Hới thời kỳ mùa kiệt (2007-
2012) và kết luận rằng các hằng số điều hòa
thủy triều tại khu vực khá ổn định, dẫn tới ảnh
rất tốt tại các nghiên cứu trước đây (Nguyễn
T.D và nnk, 2014; Safaie và nnk, 2017). Hình
10 biểu thị nhiệt độ mặt nước theo thời gian
trong đó đường xanh là nhiệt độ tại cửa sông
Nhật Lệ và đường đỏ là nhiệt độ mặt nước
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
hưởng mạnh của dòng triều trong mùa kiệt tại
cửa sông Nhật Lệ. Điều này thấy rõ từ số liệu
quan trắc lưu lượng năm 2009 và 2018 (hình
6,7) dòng triều chiếm ưu thế rõ rệt trong mùa
kiệt như đã phân tích ở trên.
Trường dòng chảy
Vận tốc trung bình ngày và trung thủy trực
trên toàn miền tính được tính toán được thể
hiện ở hình 12. Kết quả cho thấy trường dòng
chảy tại cửa sông Nhật Lệ có hai hướng chính
là Tây Bắc và Đông Nam. Do ảnh hưởng của
sự tương tác giữa sông và biển và ảnh hưởng
của gió, hướng dòng chảy không ổn định. Điều
này cũng phù hợp với nghiên cứu của
N.T.Hùng và nnk, 2018. Tốc độ dòng ven biển
đạt lớn nhất và trung bình lần lượt là 0.54m/s
và 0.2m/s. Trong ngày 15/06/2009 có 2 xoáy
dòng chảy hình thành khu vực cửa Nhật Lệ,
một xoáy lớn ở phía ngoài theo chiều ngược
chiều kim đồng hồ và 1 xoáy nhỏ hơn ở phía
hạ lưu cửa sông và có chiều kim đồng hồ. Hai
xoáy thuận nghịch này là một đặc điểm rất
quan trọng có ảnh hưởng đến việc lan truyền
chất cần được nghiên cứu sâu hơn.
Kết quả mô phỏng trường nhiệt độ cho thấy sự
phân bố nhiệt theo không gian tại cửa sông khá
rõ rệt. Sự khác nhau về nhiệt độ giữa khu vực
cửa sông (nước nông) và phía biển (nước sâu)
khoảng từ 1.0 đến 2.5 độ C. Sự khác nhau này
rõ rệt hơn trong thời gian mùa hè, sự chênh
nhiệt độ giữa các vùng giảm đi vào mùa đông
khi nhiệt độ không khí giảm (hình 11). So sánh
nhiệt độ tại khu vực cửa sông và nhiệt độ trung
bình toàn miền tính toán cho thấy nhiệt độ tại
cửa sông thường cao hơn nhiệt độ ở các khu
vực khác từ 1.0-1.5 độ C (hình 10). Điều này
có thể giải thích do ở vùng nước nông quá
trình khuếch tán nhiệt yếu hơn vùng nước sâu.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019
9
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
Hình 11. Phân bố nhiệt độ nước khu vực cửa sông Nhật Lệ
Hình 12. Trường dòng chảy khu vực cửa sông Nhật Lệ
10
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
thấp hơn ở khu vực xa bờ với độ chênh nhiệt
độ từ 1.0 đến 2.5 độ C. Trong các nghiên cứu
tiếp theo cần có đánh giá độ chính xác của yếu
tố gió được chi tiết hóa từ mô hình WRF nhằm
tăng độ chính xác của kết quả tinh toán từ mô
hình FVCOM.
7. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã ứng dụng mô hình thủy
động lực ba chiều FVCOM với số liệu đầu vào
từ mô hình khí tượng WRF để mô phỏng chế
độ thủy động lực tại cửa sông Nhật Lệ - Quảng
Bình. Kết quả tính toán cho thấy mô hình
FVCOM đã khôi phục dòng chảy khu vực cửa
sông Nhật Lệ và cho kết quả khá tốt. Khu vực
cửa sông trong thời gian tính toán chịu ảnh
hưởng của dòng triều. Vận tốc lớn nhất khu
vực ven biển đạt tới 0.5m/s. Phân tích trường
dòng chảy cho thấy có hai hướng dòng chảy
chủ đạo là Tây bắc và Đông nam. Có sự tạo
thành xoáy khu vực cửa sông. Sự phân bố
nhiệt độ nước theo không gian khá rõ rệt với
nhiệt độ cao ở khu vực gần cửa và nhiệt độ
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên kinh
phí từ đề tài cấp Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn thông qua kênh hỗ trợ Phòng Thí
nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học
sông biển. Các tác giả xin chân thành cảm ơn
dữ liệu từ chương trình 47 về điều tra cơ bản
các cửa sông và đề tài khoa học cấp nhà nước
KC08.16/16-20.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Baptista, A. M., Zhang, Y., Chawla, A., Zulauf, M., Seaton, C., Myers Iii, E. P., ... &
Turner, P. J. (2005). A cross-scale model for 3D baroclinic circulation in estuary–plume–
shelf systems: II. Application to the Columbia River. Continental Shelf Research, 25(7-8),
935-972.
[2] Do Minh, D. U. C., Yasuhara, K., Murakami, S., & Komine, H. Coastal Erosion in the
tropical rapid accretion delta –A case study of the Red River Delta, Vietnam.
[3] Guo, X., & Valle-Levinson, A. (2007). Tidal effects on estuarine circulation and outflow
plume in the Chesapeake Bay. Continental Shelf Research, 27(1), 20-42.
[4] Nguyen, T. D., Thupaki, P., Anderson, E. J., & Phanikumar, M. S. (2014). Summer
circulation and exchange in the Saginaw Bay‐Lake Huron system. Journal of Geophysical
Research: Oceans, 119(4), 2713-2734.
[5] Nguyễn Khắc Nghĩa và nnk (2009). Báo cáo tổng hợp dự án điều tra hiện trạng cửa sông
Nhật Lệ - Quảng Bình và kiến nghị các giải pháp bảo vệ, khai thác hoàn thiện.
[6] Nguyễn Lập Dân, 2008. Nghiên cứu hiện trạng, xác định nguyên nhân và đề xuất các giải
[7] pháp phòng chống bồi lấp cửa sông nhằm khai thông luồng Nhật Lệ, Quảng Bình. Báo cáo
đề tài cấp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà nội 2008.
[8] Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Quang Minh, Vũ Đình Cương, 2016. Nghiên cứu sự biến
động theo mùa của chế độ thủy động lực khu vực cửa sông ven biển lưu vực sông Mã, Tạp
chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, Tập 4, số 2, tháng 2/2016. Tr. 32-39;
[9] Nguyễn Thanh Hùng, Vũ Đình Cương, Yoshimitsu Tajima, Tô Vĩnh Cường, 2014.
Numerical modeling of Hydrodynamics and sediment transport processes in Ma
rivier estuary, Vietnam, Proceedings of the 19th IAHR-APD Congress 2014, Hanoi,
Vietnam.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019
11
CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ
[10] Ralston, D. K., Geyer, W. R., & Lerczak, J. A. (2008). Subtidal salinity and velocity in the
Hudson River estuary: Observations and modeling. Journal of Physical
Oceanography, 38(4), 753-770.
[11] Safaie, A., Litchman, E., & Phanikumar, M. S. (2017). Evaluating the role of groundwater
in circulation and thermal structure within a deep inland lake. Advances in Water
Resources, 108, 310-327.
[12] Vinh, V. D., & Thanh, T. D. (2014). Characteristics of current variation in the coastal area
of Red River Delta - Results of research using the 3D numerical model. Tạp chí Khoa học
và Công nghệ Biển, 14(2), 139-148.
[13] Vũ Duy Vĩnh, Katrijn Baetens,Patrick Luyten, Trần Anh Tú, Nguyễn Thị Kim Anh (2012).
Ảnh hưởng của gió bề mặt đến phân bố mặn và hoàn lưu vùng ven bờ châu thổ sông Hồng.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 13(1), 12-20.
[14] Weisberg, R. H., & Zheng, L. (2006). Circulation of Tampa Bay driven by buoyancy,
tides, and winds, as simulated using a finite volume coastal ocean model. Journal of
Geophysical Research: Oceans, 111(C1).
12
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng mô hình thủy động lực 3 chiều FVCOM tính toán chế độ thủy động lực và cấu trúc nhiệt cửa sông Nhật Lệ - Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ung_dung_mo_hinh_thuy_dong_luc_3_chieu_fvcom_tinh_toan_che_d.pdf