Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên
ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TRONG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN
VÙNG TỨ GIÁC LONG XUYÊN
TRẦN THẾ ĐỊNH, ĐỖ VĂN THANH,
ĐINH HOÀNG DƯƠNG
Tóm tắt: Nghiên cứu đã tiến hành tính toán và phân tích các chỉ số định lượng về đặc điểm cảnh quan
vùng Tứ giác Long Xuyên theo cấu trúc, chức năng và tiểu vùng cảnh quan. Các chỉ số bao gồm: kích
thước trung bình của khoanh vi, mật độ đường biên, hệ số phân mảnh, mật độ khoanh vi, mức độ
phong phú và đa dạng của cảnh quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ số này phân hóa mạnh
theo cấu trúc, chức năng và tiểu vùng cảnh quan. Điều đó phản ánh những đặc trưng về hiện trạng
khai thác và tiềm năng sản xuất của lãnh thổ, tạo cơ sở cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên và tổ chức
lãnh thổ sản xuất.
Từ khóa: chỉ số định lượng, đặc điểm cảnh quan, vùng Tứ giác Long Xuyên
APPLICATION OF QUANTITATIVE METHODS IN STUDYING LANDSCAPE
FEATURES IN THE LONG XUYEN QUADRANGLE
Abstract: Quantitative indicators of landscape features in the Long Xuyen Quadrangle, based on the
structure, function, and landscape of the sub-region, were calculated and analyzed in this study. These
indicators include the average size of landscape patches; border density of landscape; dividing ratios,
patch density; landscape diversity index, and landscape abundance index. These indicators were
found to have strong differentiation according to the structure, function, and sub-region of the
landscape. The study results also reflect the characteristics of the current state and potential
exploitation of the region, creating a basis for rational use of the resources and the territorial
organization of production.
Keywords: quantitative indicators, landscape features, Long Xuyen Quadrangle area
1. Đặt vấn đề
sở khoa học cho công tác quy hoạch, tổ chức
không gian lãnh thổ sản xuất [4].
Nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan
(CQ) phục vụ định hướng khai thác, sử dụng hợp
lý lãnh thổ là hướng nghiên cứu được quan tâm,
phát triển mạnh ở Việt Nam trong địa lý ứng
dụng. Các kết quả phân tích tổng hợp thể lãnh
thổ theo cấu trúc, chức năng đã làm rõ được quy
luật phân hóa, tính đặc thù của CQ thông qua
phân tích tính tổ chức của các bộ phận cấu thành
trong không gian, tính điều chỉnh trạng thái theo
thời gian và các quá trình trao đổi, biến đổi vật
chất, năng lượng trong CQ [5, 6]; từ đó, có cái
nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa các hợp
phần lãnh thổ, giữa hiện trạng sản xuất và tiềm
năng phát triển của các đơn vị lãnh thổ, tạo cơ
Các công trình nghiên cứu về CQ ở nước ta
được thực hiện với nhiều phương pháp nghiên
cứu khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu mà mỗi
tác giả lựa chọn các phương pháp nghiên cứu
phù hợp [3]. Bên cạnh các phương pháp nghiên
cứu định tính, việc sử dụng các chỉ số định lượng
là cần thiết nhằm phân tích được tính đặc thù, sự
phân hóa CQ của một lãnh thổ nhất định theo
cấu trúc, chức năng, đảm bảo được sự kết hợp
giữa các phương pháp truyền thống với hiện đại
trong nghiên cứu địa lý ứng dụng.
Tứ giác Long Xuyên (TGLX) thuộc vùng
đồng bằng sông Cửu Long với điều kiện tự nhiên
51
Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Thá ng 6/2021
có nhiều nét độc đáo, đặc thù riêng [1]. Hiện có
công trình nghiên cứu tổng hợp lãnh thổ chủ yếu
sử dụng các phương pháp định tính, các chỉ số
mang tính định lượng rất hạn chế. Do đó, với
mong muốn làm rõ hơn tính đa dạng, sự phân
hóa CQ theo các phương pháp khác nhau, bài
viết tiếp cận các chỉ số định lượng để phân tích
cảnh quan lãnh thổ. Các kết quả nghiên cứu sẽ
là cơ sở khoa học để hoạch định sử dụng hợp lý
CQ vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội
của vùng.
một số công trình nghiên cứu về lãnh thổ theo
các tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn chỉ
đề cập đến các hợp phần tự nhiên riêng lẻ; hoặc
chú ý đến điều kiện phát triển một lĩnh vực cụ
thể; hoặc nghiên cứu tổng hợp lãnh thổ nhưng
trong mối liên hệ của vùng đồng bằng sông Cửu
Long, chưa đề cập nhiều đến mối quan hệ chặt
chẽ giữa các hợp phần tự nhiên, giữa các hợp
phần tự nhiên với hoạt động sản xuất trên quan
điểm hệ thống nhằm xác định lợi thế, tiềm năng
và tính phù hợp của lãnh thổ. Ngoài ra, trong các
2. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
2.1. Phạm vi nghiên cứu
Hình 1. Vị trí, phạm vi vùng nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Lãnh thổ nghiên cứu
được giới hạn bởi sông Hậu ở phía Đông Bắc,
kênh Cái Sắn ở phía Đông Nam, vịnh Thái Lan ở
phía Tây Nam, biên giới Việt Nam - Campuchia
ở phía Tây Bắc. Vùng có tổng diện tích tự nhiên
là 4.983,66 km2; bao gồm phần lớn diện tích của
tỉnh An Giang (49,11% diện tích của vùng), Kiên
Giang (47,76%) và một phần thành phố Cần Thơ
(3,13%) [1].
- Phạm vi khoa học: Nghiên cứu tập trung
vào tính toán và phân tích định lượng các chỉ số
mô tả hình thái, mức độ đa dạng và phong phú
CQ theo cấu trúc, chức năng và tiểu vùng CQ.
Việc phân loại và phân vùng CQ chỉ được trình
bày khái quát làm cơ sở cho việc tính toán các
chỉ số.
52
Trần Thế Định, Đỗ Văn Thanh, Đinh Hoàng Dương - Ứng dụng các phương pháp ...
(khoanh vi/100ha): LD = NSAL x 100
2.2. Phương pháp nghiên cứu
❖ Các phương pháp xác định và mô tả hình
thái cảnh quan
n
(7)
(8)
+ Chỉ số đa dạng CQ: Dmn =
S
√
n: số loại CQ
Để xác định tính phân hóa lãnh thổ theo cấu
trúc và chức năng CQ, nghiên cứu sử dụng các
chỉ số mô tả hình thái CQ theo K. McGarial &
B.J. Marks (1994) [9]; bao gồm: diện tích CQ
(SA - cho biết quy mô của các CQ), số khoanh
vi (NL - thể hiện mức độ phân chia CQ thành
các khoanh vi khác nhau), kích cỡ trung bình của
khoanh vi hoặc CQ (MSA- cho biết diện tích
trung bình của một khoanh vi, giá trị MSA càng
thấp chứng tỏ CQ bị phân chia thành nhiều
khoanh vi), mật độ đường biên (PD - cho biết
chiều dài cạnh của CQ trên mỗi đơn vị diện tích
CQ), chỉ số chia cắt (K- cho biết độ phân mảnh
hay mức độ chia cắt của CQ). Các chỉ số được
tính toán theo công thức sau [8]:
S: diện tích của loại CQ
+ Chỉ số độ phong phú của CQ:
n
Dp =
ln(n)
Kết quả tính toán sẽ xác định được những đặc
trưng phong phú, đa dạng về cấu trúc, chức
năng và phân hóa không gian của CQ [2]; qua
đó, sẽ có cái nhìn toàn diện về các mối quan hệ
tương hỗ giữa các hợp phần thành tạo CQ, đồng
thời phát hiện được đặc trưng riêng của mỗi đơn
vị lãnh thổ, các tiềm năng tự nhiên của từng đơn
vị CQ phù hợp với từng mục đích khai thác sử
dụng khác nhau.
Các chỉ số định lượng về hình thái cảnh quan
và mức độ phong phú, đa dạng CQ được phân
tích và so sánh với nhau theo cấu trúc, chức năng
và tiểu vùng CQ; qua đó, xác định được mức độ
phân hóa và tính đặc thù CQ của vùng TGLX.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
+ Tổng diện tích loại CQ (ha):
(1)
푖
SA = ∑ aij
j=1
aij: diện tích khoanh vi
+ Số khoanh vi của CQ: NL = ni
ni: số khoanh vi của CQ i
(2)
(3)
3.1. Kết quả phân loại và phân vùng cảnh
quan vùng Tứ giác Long Xuyên
Các chỉ số hình thái CQ và chỉ số phong phú,
đa dạng CQ được xác định thông qua thuộc tính
của các đơn vị phân loại và phân vùng CQ. Do
đó trước khi tiến hành tính toán các chỉ số này,
nghiên cứu đã xây dựng hệ thống phân loại và
phân vùng CQ ở TGLX với kết quả như sau:
❖ Hệ thống phân loại cảnh quan vùng TGLX
Trên cơ sở kế thừa các hệ thống phân loại CQ
của các tác giả trong và ngoài nước, cũng như
dựa vào kết quả phân tích các nhân tố thành tạo
CQ và tỉ lệ bản đồ (1:100.000), nhóm tác giả đã
xây dựng hệ thống phân loại CQ gồm 6 cấp: Hệ
CQ → Phụ hệ CQ → Kiểu CQ → Lớp CQ →
Phụ lớp CQ→ Loại CQ (loại CQ mặt nước và
CQ phi nông nghiệp không phân theo các lớp
và phụ lớp CQ).
+ Kích cỡ trung bình của khoanh
i
vi (ha): MSA = ∑
aij
j=1
푛
푖
+ Mật độ đường biên của CQ
SP
(m/ha): PD =
SA
(4)
(5)
SP: Tổng chu vi của CQ
NL
+ Hệ số phân mảnh: K =
MSA
❖ Các phương pháp xác định mức độ
phong phú và đa dạng cảnh quan
Mức độ phong phú, đa dạng của CQ được định
lượng bằng các chỉ số: mật độ khoanh vi (LD)
theo G. Eiden & cs (2000) [7], độ phong phú (Dp)
và chỉ số đa dạng CQ (Dmn) được trình bày bởi
Y.G. Puzachenko (2002) [10]:
+ Mật độ khoanh vi
(6)
Trong hệ thống phân loại, các bậc hệ CQ
53
Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Thá ng 6/2021
nhiệt đới ẩm gió mùa, phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm
Phạm Hoàng Hải & cs (1997) [2]. Loại CQ là
đơn vị cơ sở, phản ánh tính đặc trưng, đặc thù
về hiện trạng khai thác và đặc điểm tự nhiên
của từng đơn vị lãnh thổ, được phân bố ở 684
khoanh vi với tần suất lặp lại của đơn vị CQ
cao nhất là 66 lần.
gió mùa không có mùa đông lạnh, kiểu CQ rừng
rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa nằm trong
hệ thống phân loại chung cho lãnh thổ Việt Nam
và đồng bằng sông Cửu Long, bao trùm toàn bộ
lãnh thổ nghiên cứu theo hệ thống phân loại của
Bảng 1. Hệ thống phân loại cảnh quan vùng Tứ giác Long Xuyên
TT
Cấp phân loại
Chỉ tiêu phân loại
Kết quả
Tương quan nhiệt ẩm do chuyển động 1 hệ: CQ nhiệt đới gió mùa
của Trái đất, Mặt trời sinh ra.
1
Hệ CQ
Ảnh hưởng của hoàn lưu mùa đến sự 1 phụ hệ: CQ nhiệt đới gió mùa, không có mùa đông
2
3
4
Phụ hệ CQ
Kiểu CQ
Lớp CQ
phân bố yếu tố nhiệt ẩm.
lạnh.
Sự tác động tương hỗ giữa hai nhân tố 1 kiểu: CQ rừng rậm thường xanh nhiệt đới mưa
khí hậu và sinh vật, quyết định sự thành mùa.
tạo các kiểu thảm thực vật.
Nguồn gốc và hình thái của đại địa hình 2 lớp: CQ núi và CQ đồng bằng.
để phân chia.
Hình thái trắc lượng của địa hình (độ cao) 5 phụ lớp CQ:
và vị trí của đơn vị CQ để phân chia (Vị trí
khác nhau có động lực biến đổi khác nhau
dẫn đến sự không đồng nhất về hình thái).
– Phụ lớp CQ núi thấp;
– Phụ lớp CQ đồng bằng cao;
5
6
Phụ lớp CQ
– Phụ lớp CQ đồng bằng thấp ven sông;
– Phụ lớp CQ đồng bằng thấp nội vùng;
– Phụ lớp CQ đồng bằng thấp ven biển.
Mối quan hệ của các thành phần tự 140 loại CQ, ví dụ:
nhiên mà biểu hiện ở sự kết hợp giữa lớp
phủ thảm thực vật với các loại đất và các
ảnh hưởng nhân tác làm biến đổi tự
nhiên để phân chia.
– Loại CQ rừng nhiệt đới thường xanh trên đất xói
mòn trơ sỏi đá;
Loại CQ
– Loại CQ lúa hai vụ trên đất phù sa được bồi
thường xuyên; …
❖ Hệ thống phân vùng cảnh quan TGLX
Phân vùng cảnh quan được xem xét dựa vào
các nguyên tắc về tính toàn vẹn lãnh thổ (khép kín,
có ranh giới xác định), tính khách quan (tôn trọng
phân hóa tự nhiên vốn có của CQ), nguồn gốc phát
sinh (có chung nguồn gốc phát sinh), tính tổng hợp
(xem xét tất cả các hợp phần CQ khi phân vùng),
tính đồng nhất tương đối (tương đối giống nhau về
đặc điểm và chức năng của CQ).
TGLX gồm 5 cấp: Đới, Á đới, Miền, Vùng, Tiểu
vùng CQ. Trong đó, cấp Đới, Á đới, Miền và
vùng CQ là cấp phân vị chung cho cả nước và
đồng bằng sông Cửu Long [2].
Đồng thời, dựa vào các nguyên tắc phân vùng
CQ và các chỉ tiêu về hình thái trắc lượng địa
hình, đặc điểm thổ nhưỡng, tác động của các yếu
tố thủy văn và vị trí của CQ đã chia lãnh thổ
nghiên cứu thành 6 tiểu vùng CQ, mỗi tiểu vùng
bao gồm những loại CQ mang những đặc trưng
riêng về đặc điểm hình thái, quy định chức năng
khác nhau.
Trên cơ sở tham khảo một số hệ thống phân
vùng CQ của các tác giả trong và ngoài nước,
nghiên cứu đề xuất hệ thống phân vùng CQ ở
54
Trần Thế Định, Đỗ Văn Thanh, Đinh Hoàng Dương - Ứng dụng các phương pháp ...
Hình 2. Bản đồ các phụ lớp cảnh quan ở vùng Tứ giác Long Xuyên
Bảng 2. Cấu trúc, chức năng các tiểu vùng cảnh quan ở Tứ giác Long Xuyên
Tiểu vùng cảnh quan
Tên gọi
Cấu trúc
TT
1
Chức năng chính
Kí hiệu
Số loại CQ
Diện tích (ha)
Lâm nghiệp (rừng núi thấp), SX
nông nghiệp (cây lâu năm)
TVCQ núi thấp Thất Sơn
TVCQ 1
36
20
18
13
39
96
34.417
TVCQ đồng bằng cao ven núi
SX nông nghiệp (cây lâu năm, cây
2
TVCQ 2
TVCQ 3
TVCQ 4
TVCQ 5
TVCQ 6
56.937
14.702
25.048
196.031
171.231
Tri Tôn - Tịnh Biên
hàng năm)
TVCQ đồng bằng cao biên giới
SX nông nghiệp (lúa 2 vụ), kết hợp
3
Việt Nam - Campuchia
(lúa - màu)
TVCQ đồng bằng thấp tây
sông Hậu
4
SX nông nghiệp (lúa 3 vụ)
SX nông nghiệp (lúa 2 vụ)
TVCQ đồng bằng thấp trung
5
tâm TGLX
TVCQ đồng bằng thấp ven
biển Kiên Giang
Thủy sản (nuôi trồng thủy sản),
kết hợp (lúa-thủy sản)
6
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ bản đồ cảnh quan)
55
Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Thá ng 6/2021
Hình 3. Bản đồ phân vùng cảnh quan vùng Tứ giác Long Xuyên
nhỏ nên kích thước trung bình của khoanh vi
3.2. Các chỉ số hình thái cảnh quan vùng
nhỏ, tương ứng là 181 và 224 ha/khoanh vi.
Tứ giác Long Xuyên
- Về hệ số phân mảnh/chia cắt (K): Mức độ
chia cắt của PL1 và PL5 lớn nhất, tương ứng chỉ
số K bằng 0,65 và 0,48, diện tích khoanh vi nhỏ
dẫn đến những khó khăn trong hình thành vùng
sản xuất chuyên canh. Hệ số phân mảnh nhỏ
nhất ở PL2 và PL3 do có sự đồng nhất cao về
yếu tố địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng và lớp phủ
thảm thực vật. PL4 có chỉ số K =0,31 ở mức
trung bình, sự chia cắt chủ yếu do ảnh hưởng của
mật độ sông ngòi cắt xẻ bề mặt, không làm thay
đổi đặc điểm CQ của phụ lớp.
- Về các chỉ số hình dạng mật độ đường biên
(PD) phản ánh khoảng cách từ trung tâm (lõi)
của CQ ra ngoài. Các CQ ở PL3 có mật độ
đường biên cao (201 m/ha) chứng tỏ khoảng
cách giữa lõi và biên nhỏ, dễ chịu tác động từ
môi trường bên ngoài. Ngược lại, PL4 có PD
nhỏ, khoảng cách giữa lõi và biên lớn, ít chịu tác
động từ bên ngoài đường biên.
❖ Theo cấu trúc cảnh quan
Để phản ánh đặc điểm tổng quan theo cấu trúc
CQ vùng TGLX, bài báo chỉ tập trung vào mô tả
cấu trúc ngang, các chỉ số hình thái được phân tích
và so sánh với nhau theo các phụ lớp CQ.
- Về kích thước trung bình của khoanh vi
(MSA): vùng TGLX được phân hóa thành 684
khoanh vi, kích thước trung bình là 729
ha/khoanh vi. Nếu không tính CQ mặt nước thì
phụ lớp đồng bằng thấp nội vùng (PL4) có MSA
lớn nhất, đạt 1081 ha/khoanh vi. Điều này được
giải thích là do PL4 có điều kiện tự nhiên tương
đối đồng nhất nên các khoanh vi thường có diện
tích lớn, thuận lợi hình thành các vùng sản xuất
chuyên canh quy mô lớn. Các phụ lớp núi thấp
(PL1) và đồng bằng thấp ven biển (PL5) mặc dù
cũng có số lượng khoanh vi lớn nhưng diện tích
56
Trần Thế Định, Đỗ Văn Thanh, Đinh Hoàng Dương - Ứng dụng các phương pháp ...
Bảng 3. Các chỉ số mô tả hình thái theo cấu trúc cảnh quan
Đơn vị phân loại
Chỉ số đặc trưng hình thái cảnh quan
NL (khoanh vi) MSA (ha/khoanh vi)
181
Lớp
Phụ lớp
PL1
SA (ha)
21.355
K
PD (m/ha)
107
L1
118
37
0,65
0,06
0,06
0,31
0,48
0,02
0,03
PL2
22.088
14.262
365.361
24.181
34.007
17.112
597
475
98
201
74
PL3
30
L2
PL4
338
108
29
1.081
224
PL5
112
727
447
CQ mặt nước
1.173
713
CQ phi nông nghiệp
24
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ bản đồ kết quả)
❖ Theo chức năng cảnh quan
nhất, chỉ số MSA của lúa 2 vụ là 1.364
Nghiên cứu tập trung phân tích chức năng
kinh tế của CQ nghĩa là xác định những nhiệm
vụ chủ yếu mà CQ sẽ đảm nhận trên địa bàn
nghiên cứu, như: chức năng phát triển lâm
nghiệp (rừng núi thấp, rừng ngập nước), chức
năng sản xuất nông nghiệp (lúa 3 vụ, lúa 2 vụ),
chức năng nuôi trồng thủy sản và chức năng
phát triển các loại hình nông nghiệp kết hợp (lúa
– thủy sản, lúa – màu). Các chỉ số hình thái được
thể hiện như sau:
ha/khoanh vi, lúa 3 vụ là 1.337 ha/khoanh vi
(gấp 1,8 – 1,9 lần mức trung bình của vùng
TGLX). Điều này được giải thích là do lúa phát
triển ở các khu vực có sự đồng nhất cao về điều
kiện tự nhiên nên hình thành các khoanh vi có
kích thước lớn. Các nhóm loại CQ còn lại, như:
CQ rừng núi thấp, CQ rừng ngập nước, CQ cây
lâu năm… đều có chỉ số MSA nhỏ hơn mức
trung bình của vùng TGLX; kết quả này cho
thấy ngoài diện tích canh tác lúa thì các loại hình
sản xuất khác đều có quy mô nhỏ.
- Về kích thước của CQ (MSA): Các CQ
thuộc nhóm trồng lúa có kích thước CQ lớn
Bảng 4. Các chỉ số mô tả hình thái theo chức năng cảnh quan
Chỉ số đặc trưng hình thái cảnh quan
Nhóm loại CQ theo chức năng
SA (ha)
8.813
NL (khoanh vi)
MSA (ha/khoanh vi)
K
PD (m/ha)
49
Rừng núi thấp
Rừng ngập nước
Cây lâu năm
Cây hàng năm
Lúa 3 vụ
35
58
252 0,14
391 0,15
130 1,05
194 0,35
1.337 0,04
1.364 0,15
476 0,06
193 0,03
735 0,09
713 0,03
22.693
17.646
13.181
78.876
275.576
13.316
1.161
61
225
156
74
136
68
59
Lúa 2 vụ
202
28
77
Lúa – thủy sản
Lúa – màu
67
6
69
Nuôi trồng thủy sản
Phi nông nghiệp
49.992
17.112
68
518
447
24
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ bản đồ kết quả)
- Về hệ số phân mảnh/chia cắt (K): Hệ số có
quan hệ mật thiết với số lượng và mật độ khoanh
vi; theo đó, hệ số K nhỏ nhất thuộc nhóm loại
CQ kết hợp lúa – màu (0,03), lúa 3 vụ (0,04),
sau đó tăng dần ở nhóm loại CQ lúa – thủy sản,
nuôi trồng thủy sản, lúa 3 vụ, rừng tự nhiên và
cao nhất ở nhóm loại CQ cây lâu năm. Nguyên
nhân là do cây lâu năm ở vùng TGLX không tập
57
Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Thá ng 6/2021
trung thành khu vực chuyên canh lớn mà được
Các phụ lớp khác có mật độ khoanh vi (dao động
từ 0,17 đến 0,45 khoanh vi/100 ha) cao hơn mức
trung bình của cả vùng TGLX là 0,14 khoanh
vi/100 ha. Theo quy luật, những nơi có mật độ
khoanh vi nhỏ sẽ diễn ra các hoạt động sản xuất
mạnh mẽ nhất.
- Độ phong phú của CQ (Dp): chỉ số này phụ
thuộc vào số lượng CQ, những nơi có số lượng CQ
nhiều thì chỉ số Dp lớn và ngược lại. Chỉ số Dp của
CQ lớn nhất ở PL4, giảm ở PL5, PL2, PL1 và nhỏ
nhất ở PL3.
- Mức độ đa dạng của CQ (Dmn): chỉ số Dmn
biểu hiện khác nhau theo không gian, phụ thuộc
vào số lượng CQ và diện tích của khu vực chứa
số lượng CQ; chỉ số Dmn càng cao sự phân hóa
càng lớn và ngược lại. Kết quả tính toán, cho
thấy: Chỉ số Dmn lớn ở PL5 (Dmn = 0,26),
chứng tỏ PL5 có nhiều loại CQ khác nhau, sự
phân hóa về cấu trúc CQ phức tạp hơn các phụ
lớp khác. Các phụ lớp còn lại, chỉ số Dmn đều
thấp nên sự phân hóa CQ ít phức tạp hơn.
trồng rải rác xen lẫn trong các khu dân cư nên
mức độ chia cắt lớn. Lúa được tập trung thành
vùng chuyên canh lớn nên mức độ chia cắt CQ
nhỏ.
- Về mật độ đường biên (PD): các nhóm loại
CQ có chỉ số mật độ đường biên cao là nuôi trồng
thủy sản, cây lâu năm, cây hàng năm. Các CQ này
thường có diện tích nhỏ, khoảng cách giữa vùng
lõi và vùng biên nhỏ nên dễ chịu tác động từ bên
ngoài. Chỉ số PD thấp ở nhóm loại CQ rừng núi
thấp, rừng ngập nước, lúa – thủy sản, lúa 3 vụ, lúa
2 vụ… các CQ ít chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên
ngoài đường biên.
3.3. Sự phong phú, đa dạng cảnh quan
❖ Phong phú, đa dạng CQ theo cấu trúc
- Mật độ khoanh vi (LD): PL4 có mật độ
khoanh vi nhỏ nhất (0,09 khoanh vi/100 ha)
nhưng chiếm 49,42% khoanh vi của vùng;
ngược lại, PL1 có mật độ khoanh vi lớn nhất (đạt
0,55 khoanh vi/100 ha) nhưng có diện tích nhỏ.
Bảng 5. Chỉ số phong phú, đa dạng cảnh quan theo cấu trúc
Lớp
Phụ lớp
SA (ha)
21.355
22.088
14.262
36.5361
24.181
34.007
17.112
NL (khoanh vi)
LD (khoanh vi/100ha)
Dp
Dmn
0,08
0,12
0,08
0,10
0,26
0,16
0,18
L1
PL1
PL2
PL3
PL4
PL5
118
37
0,55
0,17
0,21
0,09
0,45
0,08
0,14
4,59
6,23
4,10
14,65
11,04
8,61
7,55
30
L2
338
108
29
CQ mặt nước
CQ phi nông nghiệp
24
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ bản đồ kết quả)
❖ Phong phú, đa dạng cảnh quan theo
chức năng
lớn; CQ có chức năng trồng lúa 3 vụ cũng có chỉ
số LD nhỏ (0,07 khoanh vi/ha) và chỉ số MSA
lớn thứ 2 sau nhóm loại CQ lúa 2 vụ. Kế tiếp là
các CQ thuộc nhóm CQ có chức năng NTTS,
nhóm CQ có chức năng tổng hợp và mật độ cao
khoanh vi cao nhất là nhóm CQ có chức năng
lâm nghiệp. Điều này phản ánh rừng ở TGLX có
quy mô nhỏ và manh mún.
- Về mật độ khoanh vi (LD): Nhóm CQ có
chức năng sản xuất nông nghiệp có số lượng
khoanh vi (NL) lớn nhưng mật độ khoanh vi
(LD) lại rất nhỏ. Cụ thể, CQ có chức năng trồng
lúa 2 vụ có chỉ số NL lớn nhất (202 khoanh vi)
nhưng lại có chỉ số LD nhỏ nhất (0,07 khoanh
vi/100 ha), chứng tỏ chỉ số kích thước khoanh vi
(MSA) ở nhóm CQ này lớn, việc sản xuất lúa
đang tồn tại những vùng chuyên canh có quy mô
- Mức độ phong phú của CQ (Dp): Nhóm CQ
có chức năng nông nghiệp có chỉ số Dp cao nhất
(21,2), chứng tỏ phần lớn CQ của vùng phục vụ
58
Trần Thế Định, Đỗ Văn Thanh, Đinh Hoàng Dương - Ứng dụng các phương pháp ...
sản xuất nông nghiệp. CQ có chức năng tổng hợp
(lúa – thủy sản, rừng – thủy sản) có chỉ số Dp nhỏ
nhất (4,1), phản ánh số lượng các mô hình kết hợp
trong sản xuất nông nghiệp của vùng còn hạn chế.
- Sự đa dạng của CQ (Dmn): tương tự như chỉ
số đo lường mức độ phong phú, CQ có chức năng
nông nghiệp có mức độ đa dạng cao nhất (0,16).
Tiếp theo, lần lượt là CQ có chức năng lâm
nghiệp, tổng hợp và nuôi trồng thủy sản.
Bảng 6. Chỉ số phong phú, đa dạng cảnh quan theo chức năng
Chức năng của CQ
SA (ha)
385.279
NL (khoanh vi) LD (khoanh vi/100ha)
465 0,12
93 0,30
Dp
Dmn
Chức năng SX nông nghiệp
Chức năng lâm nghiệp
21,20 0,16
31.506
49.992
14.477
17.112
6,45
5,07
4,10
2,89
0,11
0,06
0,07
0,02
Chức năng NTTS
68
34
24
0,14
0,23
0,14
Chức năng phát triển các loại hình kết hợp
Chức năng phi nông nghiệp
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ bản đồ kết quả)
❖ Phong phú, đa dạng cảnh quan theo tiểu
vùng
1, TVCQ 5, TVCQ 6 có mức độ phong phú cao
cho biết vùng bị phân hóa thành nhiều loại CQ;
ngược lại các TVCQ 2, TVCQ 3, TVCQ 4 có
mức độ phong phú thấp hơn, chứng tỏ CQ ít bị
phân hóa.
- Mật độ khoanh vi (LD) trung bình của vùng
TGLX đạt 0,14 khoanh vi/100 ha; trong đó, 02
tiểu vùng có LD thấp hơn mức trung bình của
vùng là TVCQ 2 và TVCQ 5; các tiểu vùng còn
lại có LD cao hơn mức trung bình của vùng,
gồm: TVCQ 1, TVCQ 3, TVCQ 4 và TVCQ 6.
Theo quy luật, những tiểu vùng CQ có mật độ
khoanh vi thấp thường diễn ra các hoạt động
nhân sinh mạnh mẽ và ngược lại. Theo đó, hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
đáp ứng nhu cầu phát triển của con người diễn
ra ở TVCQ 2 và TVCQ 5 mạnh mẽ hơn các tiểu
vùng CQ khác.
- Chỉ số đa dạng cảnh quan Dmn biểu hiện
khác nhau ở các TVCQ:
+ TVCQ 1 có chỉ số đa dạng CQ cao
(Dmn=0,19), phản ánh vùng có số lượng CQ
nhiều (36 loại CQ) phân hóa trên diện tích nhỏ
(6,9% diện tích tự nhiên của vùng TGLX). Các
CQ có diện tích nhỏ, sản xuất manh mún, khó
phát triển các vùng chuyên canh có quy mô lớn.
+ TVCQ 2, TVCQ 3, TVCQ 4 có mức độ
phong phú và mức độ đa dạng của CQ thấp. Đó
là do ở vùng này có diện tích không lớn, nên sự
phân hóa không đa dạng.
- Mức độ phong phú của CQ vùng TGLX thể
hiện qua chỉ số Dp của CQ, chỉ số này phụ thuộc
vào số lượng CQ của từng tiểu vùng. Các TVCQ
Bảng 7. Chỉ số phong phú, đa dạng của cảnh quan theo tiểu vùng
TT
1
Tiểu vùng cảnh quan
TVCQ núi thấp Thất Sơn
Ký hiệu CQ
TVCQ 1
LD
0,27
Dp
Dmn
0,19
0,08
0,15
0,08
0,09
0,23
10,05
6,68
2
TVCQ đồng bằng cao ven núi Tri Tôn – Tịnh Biên
TVCQ đồng bằng cao biên giới Việt Nam - Campuchia
TVCQ đồng bằng thấp tây sông Hậu
TVCQ 2
TVCQ 3
TVCQ 4
TVCQ 5
TVCQ 6
0,09
0,16
0,16
0,08
0,19
3
6,23
4
5,07
5
TVCQ đồng bằng thấp trung tâm TGLX
10,65
21,03
6
TVCQ đồng bằng thấp ven biển Kiên Giang
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ bản đồ kết quả)
59
Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Thá ng 6/2021
+ TVCQ 5 có mức độ phong phú của CQ cao
Với việc áp dụng các chỉ số mô tả hình thái
và chỉ số phong phú, đa dạng CQ vào phân tích
các đơn vị CQ theo cấu trúc, chức năng và tiểu
vùng CQ đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đặc
điểm CQ khu vực nghiên cứu, tạo cơ sở cho việc
sử dụng hợp lý tài nguyên và tổ chức lãnh thổ
sản xuất của vùng TGLX. Thông qua kết quả
tính toán các chỉ số định lượng cho thấy mức độ
phân hóa và đa dạng trong cấu trúc, chức năng
và các tiểu vùng CQ; từ đó có thể làm rõ mối
quan hệ giữa hiện trạng khai thác và tiềm năng
của các đơn vị lãnh thổ, là cơ sở để đề xuất định
hướng các loại hình sản xuất phù hợp.
Như vậy, bên cạnh các phương pháp nghiên
cứu định tính, việc sử dụng phương pháp định
lượng sẽ là một xu hướng mới, tạo động lực thúc
đẩy sự phát triển của khoa học CQ. Việc áp dụng
đồng thời hai phương pháp này hoàn toàn không
mâu thuẫn mà bổ trợ nhau, làm đa dạng hơn sự
phát triển về lý luận khoa học CQ và hướng khoa
học CQ đến những nghiên cứu có độ chính xác
và mang tính ứng dụng cao hơn.
nhưng mức độ đa dạng nhỏ, tức là số lượng CQ
nhiều nhưng phân bố trên diện tích lớn nên phần
lớn các loại CQ của tiểu vùng này có diện tích lớn.
Điều này thích hợp cho tiểu vùng hình thành các
vùng chuyên canh nông nghiệp có quy mô lớn.
+ TVCQ 6 có mức đa dạng CQ cao nhất
(Dmn là 0,23). Đây là nơi có diện tích lớn thứ 2
nhưng số lượng CQ rất lớn, hiện diện 96 loại CQ
trong tổng số 140 loại CQ của vùng TGLX. Mức
độ đa dạng cao cũng phản ánh nơi đây có thể
phát triển đa dạng các loại hình sản xuất.
4. Kết luận
Lãnh thổ nghiên cứu có điều kiện tự nhiên
phức tạp, nguồn tài nguyên đa dạng tạo nên tính
đặc thù trong khai thác, sử dụng phục vụ phát
triển nền kinh tế tổng hợp; cùng với sự tác động
của các nhân tố ảnh hưởng đã dẫn đến sự phân
hóa tự nhiên, kết hợp với các hoạt động nhân
sinh tạo nên tính đặc trưng về đặc điểm, sự phân
hóa các đơn vị CQ và tiểu vùng CQ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thế Định, Phạm Hoàng Hải, Đỗ Văn Thanh & Nguyễn Thị Nhàn (2020), Đặc điểm cá c nhâ n tố thành tạo cảnh
quan vùng Tứ giá c Long Xuyên, Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 1(28), tr. 26-32.
2. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng & Nguyễn Ngọc Khá nh (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp
lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lã nh thổ Việt Nam. Nxb Giá o dục, Hà Nội.
3. Phạm Hoàng Hải (2004), Bài giảng Cao học: Đánh giá cảnh quan trong địa lý (Phương pháp đánh giá thích nghi của
các đối tượng địa lý), Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Phạm Hoàng Hải, Đặng Xuân Phong, Phan Văn Phú (2016), Ứng dụng chỉ số định lượng trong nghiên cứu đa dạng
cảnh quan tỉnh Đắk Lắk, Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM, số 3(81), tr 120-131.
5. AG. Isachenko (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên (Người dịch: Vũ Tự Lập, Trịnh Sanh, Nguyễn
Phi Hạnh, Lê Trọng Túc), NXB Khoa học, Hà Nội.
6. SV. Kalesnik (1976), Cá c quy luật địa lý chung của Trái Đất (Người dịch: Đào Trọng Năng), NXB Khoa học Kĩ thuật,
Hà Nội.
7. Phâ n viện Quy hoạch và Thiết kế Nô ng nghiệp miền Nam (2003), Chương trình Điều tra bổ sung, chỉnh lý, xâ y dựng
bản đồ đất phục vụ cô ng tá c quy hoạch nô ng nghiệp cá c tỉnh ĐBSCL, TP. Hồ Chí Minh.
8. G Eiden, M Kayadjanian & C Vidal (2000), Capturing landscape structures: Tools. From Land Cover to landscape
diversity in the European Union, European Comission Report, EEA, Kopenhagen, pp. 10-20.
9. K McGarial & BJ Marks (1994), Spatial pattern analysis program for quantifying landscape structure, Oregon State
University.
10. Yu G Puzachenko, KN D’yakonov & GM Aleshchenko (2002), Diversity of landscape and methods of its measurement,
Geography biodiversity monitoring. Series of manuals “Conservation of biodiversity”. Moscow: NUMTs, pp. 143-302
Nhật ký tòa soạn
Thô ng tin tá c giả:
Ngày nhận bài: 25-03-2021
Biên tập: 05-2021
Trần Thế Định - Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM
Địa chỉ liên hệ: Số 18 Ung Văn Khiêm, Long Xuyên, An Giang
Email: ttdinh.vnu@gmail.com; Điện thoại: 0907.481.652
Đỗ Văn Thanh - Trường ĐHSP Hà Nội
Đinh Hoàng Dương - NCS trường ĐHSP Hà Nội.
60
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ung_dung_cac_phuong_phap_dinh_luong_trong_nghien_cuu_dac_die.pdf