Tỷ lệ bệnh nha chu và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi đến khám ngoại trú tại Bệnh viện quận Thủ Đức
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Nghiên cứu Y học
TỶ LỆ BỆNH NHA CHU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN KHÁM NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
Ngô Nhật Phương*, Đinh Văn Quỳnh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nha chu và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi (NCT) khám ngoại trú
tại bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2017.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 423 NCT khám tại bệnh viện quận Thủ
Đức bằng hình thức khám lâm sàng và phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn. Đánh giá tình
trạng nha chu được dựa vào các tiêu chuẩn hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh nha chu ở người cao tuổi tại bệnh viện quận Thủ Đức là 91%. Trong đó, viêm
nướu đơn thuần (CPI 1 & CPI 2) là 51,6%; viêm nha chu (CPI 3 & CPI 4) 39,4%. Tỷ lệ bệnh nha chu ở nam
giới cao hơn nữ giới. Tỷ lệ bệnh nha chu ở nhóm tuổi từ 65-74 và ≥ 75 tuổi cao hơn nhóm tuổi 60-64 tuổi. Tỷ lệ
người cao tuổi có túi nha chu cao nhất ở nhóm tuổi 65-74 tuổi (45,1%); tiếp đến là nhóm tuổi ≥75 tuổi (35,5%)
và nhóm tuổi 60-64 (35,4%).
Từ khóa: bệnh nha chu, người cao tuổi, bệnh viện Quận Thủ Đức
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF PERIODONTAL DISEASE AND RELATED FATORS
AMONG THE ELDERLY OUTPATIENTS AT THU DUC DISTRICT HOSPITAL IN 2017
Ngo Nhat Phuong, Dinh Van Quynh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 148 - 153
Objective: To determine the rate of periodontal disease and some related factors in the elderly outpatient at
Thu Duc District Hospital in 2017
Methods: Cross-sectional study was conducted on 423 elderly outpatient visited Thu Duc district hospital.
The patients were examined and interviewed directly with structured questionnaires. Evaluation of periodontal
status was based on the guidelines of World Health Organization (WHO).
Results: The prevalence of periodontal disease in elderly people in Thu Duc District Hospital is 91%. In
which, gingivitis alone (CPI 1 & CPI 2) was 51.6% and periodontitis (CPI 3 & CPI 4) 39.4%. The rate of
periodontal disease in men is higher than that of women. The rate of periodontal disease in the age group from 65-
74 and ≥ 75 years is higher than that of the age group of 60-64 years. The proportion of elderly people with
periodontal bags is highest in the age group of 65-74 years (45.1%); followed by the age group ≥75 years 35.5%
and the age group 60-64 (35.4%).
Keywords: periodontal disease, elderly people, Thu Duc District hospital
một bệnh phổ biến và được coi là nguyên nhân
chính dẫn tới mất răng ở NCT(2,4). Ở Việt Nam,
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho người
nghiên cứu của Lưu Hồng Hạnh (2015) tại thành
cao tuổi (NCT) là vấn đề cấp thiết. Gần đây, đã
phố Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc bệnh nha chu ở
có nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nha chu là
*Bệnh viện Quận Thủ Đức
Tác giả liên lạc: CN. Đinh Văn Quỳnh
ĐT: 0346375521
Email: dinhquynhydsb@gmail.com
148
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Nghiên cứu Y học
NCT là 86,1%(6); nghiên cứu của Phạm Vũ Anh
Thụy (2018) ở NCT tại Thành phố Hồ Chí Minh
cho thấy mỗi người trung bình có 7.68 ± 4.55
răng chảy máu nướu, tỷ lệ có túi nha chu chiếm
26,2% trong đó túi trên 7 mm chiếm 9,5%(10), các
nghiên cứu về bệnh nha chu ở người cao tuổi
còn ít, hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào về tình
trạng sức khỏe nha chu người cao tuổi trên địa
bàn quận Thủ Đức. Do đó, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này với mục tiêu xác định tỷ lệ bệnh
nha chu và một số yếu tố liên quan ở NCT khám
ngoại trú tại bệnh viện quận Thủ Đức.
nghiên cứu này.
Thu thập dữ liệu
NCT được khám và phỏng vấn trực tiếp theo
bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn.
Chỉ số nghiên cứu và cách đánh giá
Tình trạng bệnh răng miệng, bao gồm các chỉ
số vôi răng (CI- Calculus Index), chỉ số mảng
bám (PLI - Plaque Index), chỉ số nướu (GI -
Gingival Index).
Chỉ số nha chu cộng đồng (CPI - Community
Periodontal Index).
Các biến số về đặc điểm dân số xã hội, tình
trạng sức khỏe toàn thân; kiến thức và thực
hành chăm sóc răng miệng và dự phòng bệnh
nha chu.
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người dân từ 60 tuổi trở lên đến khám bệnh
ngoại trú tại bệnh viện quận Thủ Đức từ
01/06/2017 đến 30/12/2017.
Xử lý và phân tích dữ liệu
Các dữ liệu được nhập bằng phần mềm
Epidata 3.1 và sử dụng phầm mềm Stata 13.0 để
phân tích.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Thống kê mô tả qua các chỉ số là tỷ lệ %,
trung bình và độ lệch chuẩn, sử dụng các kiểm
định chi bình phương (hoặc Fisher) và hồi quy
đa biến với ngưỡng ý nghĩa thống kê =0,05.
Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức:
KẾT QUẢ
Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Z = 1,96 là trị số từ phân phối chuẩn với độ
tin cậy 95%.
Đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ nữ giới nhiều
hơn với 55,3%. Nhóm tuổi 65-74 có tỷ lệ cao nhất
chiếm 40%; nhóm 60-64 tuổi là 30,7%, nhóm tuổi
≥75 tuổi là 29,3%. Nghề nghiệp chủ yếu là buôn
bán với 23,2%, công nhân 17,5%, cán bộ công
nhân viên 17,3%. Về trình độ học vấn, trung học
cơ sở (THCS) chiếm tỷ lệ cao nhất 25,8%, trên
trung học phổ thông (THPT) có tỷ lệ thấp nhất là
10,6%. Về tình trạng hôn nhân, 57% đang có
vợ/chồng và 41,8% đã ly dị/ly thân/góa bụa. Có
22,2% NCT thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Thu
nhập chủ yếu của NCT là do con cái chu cấp
34,8%, tự chu cấp qua làm việc 31%. Hầu hết
NCT đều mắc các bệnh lý nội khoa, trong đó
bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao với 48,5%, đái
tháo đường 11,4%.
d = 0,035 là sai số cho phép.
p = 0,86 là tỷ lệ hiện mắc bệnh nha chu của
NCT theo nghiên cứu của Lưu Hồng Hạnh(6) tại
thành phố Hà Nội.
Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 378 NCT. Thực tế,
nghiên cứu khảo sát 423 người.
Chọn mẫu
NCT được chọn bằng cách rút số ngẫu nhiên
theo số thứ tự của đăng ký khám bệnh tại từng
khoa của bệnh viện quận Thủ Đức. Kết quả là 43
NCT tại khoa Răng Hàm Mặt và 38 NCT tại
từng khoa còn lại (Khoa Khám bệnh, Nội Tổng
quát, Nội Nội tiết, Nội Tim mạch, Nội Thần
kinh, Ngoại Tổng quát, Ngoại Thần kinh, Tai
Mũi Họng, Mắt, Y học gia đình) được chọn trong
149
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Nghiên cứu Y học
Tỷ lệ bệnh nha chu ở người cao tuổi đến khám
tại bệnh viện Quận Thủ Đức
(87,2%). Nhóm tuổi ≥75 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh
nha chu cao nhất với 94,3%; tiếp đến là 65-74
tuổi 93,5% và 60-64 tuổi là 84,6% (Bảng 2).
Bảng 1: Tỷ lệ mảng bám, viêm nướu và vôi răng ở
đối tượng nghiên cứu
Bảng 2: Tỷ lệ NCT mắc nha chu theo tuổi và giới
Mảng bám
Viêm nướu
Vôi răng
Tỷ lệ (%)
Có mắc bệnh
nha chu
Không mắc
bệnh nha chu
Đánh giá
tình trạng
Nội dung
n
Tỷ lệ (%)
n
Tỷ lệ (%)
n
n
%
n
8
%
Rất tốt
Tốt
5
1,2
27
6,4
20
4,7
Nam
181
204
110
158
117
95,8
87,2
84,6
93,5
94,3
4,2
118 27,8 168 39,7
71
16,8
55,6
22,9
100
Giới tính
Nữ
30
20
11
7
12,8
15,4
6,5
Trung bình 205 48,5 177 41,8
235
97
60 – 64 tuổi
65 – 74 tuổi
≥ 75 tuổi
Kém
Tổng
95
22,5
100
51
12,1
100
Nhóm
tuổi
423
423
423
5,7
Trong tổng số 423 NCT, chỉ có 1,2% không có
mảng bám, 6,4% không viêm nướu và 4,7%
không có vôi răng. Tình trạng mảng bám, viêm
nướu, vôi răng chủ yếu ở mức trung bình với tỷ
lệ lần lượt là 48,5%; 41,8%; 55,6% (Bảng 1).
CPI 2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 45,2% và CPI 1
có tỷ lệ thấp nhất với 6,4%. Tỷ lệ đối tượng có
viêm nướu vôi răng (CPI 2) ở nhóm tuổi ≥75 có
tỷ lệ cao nhất với 54%, nhóm 60-64 có tỷ lệ thấp
nhất 40,8%. Tỷ lệ đối tượng có viêm nướu chảy
máu (CPI 1) ở nhóm tuổi 60-64 có tỷ lệ cao nhất
8,5%; nhóm tuổi ≥75 tuổi có tỷ lệ thấp nhất với
4,8% (Bảng 3).
Có 342 NCT chiếm 91% trong tổng số 423
NCT mắc bệnh nha chu. Trong đó, nam giới có
tỷ lệ mắc nha chu là 95,8% cao hơn nữ giới
Bảng 3: Tỷ lệ đối tượng có CPI cao nhất chung và theo nhóm tuổi (Bệnh nhân được tính ở mức độ tổn thương
cao nhất)
CPI 0
CPI 1
CPI 2
CPI 3
CPI 4
Tuổi
Số người khám
n
20
11
7
%
n
11
10
6
%
n
53
%
n
33
%
n
%
60-64
65-74
≥75
130
169
124
423
15,4
6,5
5,7
9,0
8,5
5,9
4,8
6,4
40,8
42,0
54,0
45,2
25,4
30,2
24,2
26,9
13
26
14
53
10,0
15,4
11,3
12,5
71
51
67
30
Chung
P
38
27
191
114
0,040
Bảng 4: Tỷ lệ đối tượng có CPI cao nhất theo giới (Bệnh nhân được tính ở mức độ tổn thương cao nhất)
CPI 0
CPI 1
CPI 2
CPI 3
CPI 4
Giới
Số người khám
n
30
8
%
n
%
n
%
n
%
n
%
Nữ
Nam
Chung
P
234
189
423
12,8
4,2
13
14
27
5,6
7,4
6,4
101
90
43,2
47,6
45,2
58
24,8
29,6
26,9
32
21
53
13,7
11,1
12,5
56
38
9,0
191
114
0,026
tuổi ≥75 tuổi 35,5% và nhóm tuổi 60-64 là
Tỷ lệ đối tượng có tổ chức nha chu lành
mạnh (CPI 0) ở nữ là 12,8% cao hơn nam giới
4,2%. Tỷ lệ viêm nướu chảy máu (CPI 1) ở nam
7, 4% cao hơn ở nữ 5,6%. Tỷ lệ có viêm nướu vôi
răng (CPI 2) ở nam là 47,6 % cao hơn ở nữ 43,2%.
Tỷ lệ có túi nông (CPI 3) ở nam là 29,6% cao hơn
ở nữ 24,8%. Tỷ lệ đối tượng có túi sâu (CPI 4) ở
nữ là 13,7% cao hơn nam giới 11,1% (Bảng 4).
35,4% (Bảng 5).
Bảng 5: Tỷ lệ đối tượng có túi nha chu theo nhóm
tuổi
Số người Số người có
p
Nhóm tuổi
Tỷ lệ %
khám
túi nha chu
60-64
65-74
≥75
130
46
77
35,4
45,1
35,5
39,5
0,113
169
124
44
Tỷ lệ NCT có túi nha chu cao nhất ở nhóm
tuổi 65-74 tuổi với 45,1%; tiếp đến là nhóm
Tổng
423
167
150
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Nghiên cứu Y học
Một số yếu tố liên quan đến mắc bệnh nha chu
tố thực sự có tác động mạnh tới tỷ lệ mắc bệnh
nha chu ở người cao tuổi là tuổi tác và giới tính
(p <0,05). Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh nha chu
cao hơn nữ giới. Nhóm tuổi từ 65-74 và ≥75 tuổi
có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nhóm tuổi từ 60-64
(Bảng 6).
Các yếu tố có liên quan đến tỷ lệ bệnh nha
chu sau phân tích đơn biến (p <0,05) được chúng
tôi đưa vào phân tích đa biến, bao gồm giới tính,
nhóm tuổi, học vấn, hút thuốc lá và thực hành
khám răng miệng định kỳ, kết quả cho thấy yếu
Bảng 6: Một số yếu tố liên quan đến bệnh nha chu qua phân tích đa biến
Yếu tố
OR đa biến
p
95%CI
Nữ
Nam
1
Giới tính
2,97
1
0,021
1,17-7,52
60-64
Nhóm tuổi
65-74
2,58
2,95
0,41
1
0,021
0,023
0,149
1,15-5,78
1,16-7,51
0,12-1,37
≥75
Dưới tiểu học
Tiểu học
THCS
THPT
Trình độ học vấn
Hút thuốc lá
0,61
1,17
0,26
1
0,440
0,828
0,510
0,15-2,12
0,29-4,69
0,07-0,99
Trên THPT
Không
Có
1,76
1
0,417
0,099
0,45-6,90
0,26-1,12
Không
Có
Khám răng miệng hằng năm
0,54
nghiên cứu của Trần Văn Dũng tỷ lệ bệnh nha
chu trong nhân dân thành phố Huế với kết quả
tỷ lệ mắc bệnh viêm nha chu là 80,1%(14). Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn kết quả
của Lưu Hồng Hạnh(6), tỷ lệ bệnh nha chu ở
NCT tại thành phố Hà Nội là 86,1%.
BÀN LUẬN
Kết quả tỷ lệ NCT có mảng bám, vôi răng và
viêm nướu cao, lần lượt là 98,8%, 95,3% và
93,6%, đa số là ở mức độ trung bình. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên
cứu của Nguyễn Cẩn và Ngô Đồng Khanh về
dịch tễ bệnh nha chu ở Việt Nam (2007), với tỷ lệ
vôi răng ở nhóm tuổi 35-44 là 97-100%(7). Kết quả
này cũng cho thấy tỷ lệ cao NCT có mảng bám,
vôi răng thường kèm với tỷ lệ cao bị viêm nướu.
Điều này có thể được giải thích bởi mảng bám
và vôi răng bám chặt vào bề mặt men răng,
miếng trám, phục hình và sâu dưới nướu tạo nơi
tích tụ của vi khuẩn gây viêm nướu và viêm nha
chu. Và tình trạng viêm nướu và viêm nha chu
kéo dài làm tăng tiết dịch từ mô nướu lại là môi
trường thuận lợi cho sự hình thành mảng bám,
vôi răng và tích tụ vi khuẩn và làm bệnh càng
thêm trầm trọng. Do đó cần kiểm soát mảng
bám để kiểm soát được lượng vi khuẩn gây
bệnh, giảm viêm nướu, giảm dịch tiết là nguồn
nuôi dưỡng cho vi khuẩn dưới nướu(2).
Kết quả của tỷ lệ mắc bệnh nha chu tăng dần
theo tuổi, thấp nhất là nhóm 60-64 tuổi là 84,6%,
cao nhất là nhóm trên 75 tuổi là 94,3%, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê. Một số nghiên cứu
cũng cho thấy bệnh nha chu tăng dần theo tuổi,
nghiên cứu của Holde trên dân số Na-uy từ 20-
79 tuổi (2017) cho thấy tỷ lệ bệnh nha chu trong
nhóm tuổi già nhất cao hơn năm lần so với
nhóm tuổi trẻ nhất, nghiêm trọng cao nhất ở
nhóm tuổi 65-79(3); nghiên cứu Shaju trên dân số
Ấn Độ (2011) cũng cho thấy tỷ lệ mắc bệnh nha
chu tăng theo tuổi(12). Những thay đổi của mô
nha chu theo tuổi có thể là do sự tiếp xúc với tác
nhân gây viêm và sự giảm khả năng lành
thương của tế bào và mô nha chu(5). Mặc dù
không có dấu hiệu rõ ràng nào chỉ ra rằng sự
tiến triển của bệnh nha chu thay đổi theo độ
tuổi, nhưng sự lão hóa miễn dịch dẫn đến sự
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ
bệnh nha chu là 91%, tỷ lệ này cao hơn so với
151
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Nghiên cứu Y học
tiến triển của bệnh(13). Tuy nhiên, trong khi thiếu
bằng chứng mạnh mẽ cho điều này, rõ ràng là
càng lớn tuổi thì càng tiếp xúc nhiều với yếu tố
nguy cơ làm bệnh thay đổi hay tốc độ tiến triển
của bệnh.
nước ta đang ở mức độ cao, nhưng chủ yếu rơi
vào mức độ nhẹ gồm chảy máu nướu và vôi
răng. Điều này cho thấy sự quan tâm, can thiệp
kịp thời của các chương trình y tế cộng đồng là
cần thiết nhằm giải quyết sớm tình trạng bệnh
hiện tại và ngăn chặn không để bệnh tiến triển
từ mức độ nhẹ sang mức độ nặng làm cho công
tác điều trị khó khăn, tốn kém mà kết quả đem
lại không cao.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ mắc
bệnh ở nữ là 87,2% thấp hơn ở nam là 95,8%
(p<0,05). Kết quả nghiên cứu này gần tương tự
nghiên cứu của Lưu Hồng Hạnh, tỷ lệ mắc bệnh
nha chu ở nam là 88,5% và nữ là 84,3%(6). Kết quả
nghiên cứu của Holde trên dân số Na-uy từ 20-
79 tuổi cũng cho kết quả tương tự, viêm nha chu
thường phổ biến ở nam (56,7%) hơn so với nữ
(42,6%)(3). Để giải thích điều này, nghiên cứu của
Amin E Hatem (2018) về dịch tễ học và các yếu
tố liên quan bệnh nha chu cho thấy mối liên hệ
giữa giới tính và mất bám dính ở người lớn, nam
giới có tỷ lệ và mức độ phá hủy mô nha chu
nghiêm trọng hơn so với phụ nữ, phát hiện này
có thể liên quan đến yếu tố di truyền phụ thuộc
giới tính hoặc các yếu tố hành vi xã hội khác.
Những khác biệt về giới này chưa được khám
phá chi tiết, nhưng được cho là liên quan đến
khả năng vệ sinh răng miệng ở nam kém hơn
nữ, nam ít có thái độ tích cực đối với sức khỏe
răng miệng và thăm khám nha khoa hơn là so
với yếu tố di truyền nào(1).
Mức độ trầm trọng của bệnh nha chu ở mức
CPI 2 tăng dần theo tuổi, CPI 1 giảm dần theo
tuổi. Nghiên cứu của Lê Nguyễn Bá Thụ cũng
cho kết quả tương tự với nghiên cứu của chúng
tôi, CPI 2 chiếm tỷ lệ cao nhất trong từng nhóm,
tuy nhiên CPI 2 ở nhóm tuổi 60-64 chiếm tỷ lệ
cao nhất 64,2%, ở nhóm tuổi 65-74 là 60,5%,
nhóm tuổi trên 75 là 57,3%(4). Điều này có thể giải
thích là do nhóm tuổi già hơn có nhiều răng mất
hơn, hoặc tình trạng bệnh nha chu trầm trọng
hơn nên làm giảm tỷ lệ CPI 2. Mức độ trầm
trọng của bệnh nha chu mức CPI 2 ở nam 47,6%
lớn hơn ở nữ 43,2%(4). Sự khác biệt này có thể là
do nữ giới có ý thức về vệ sinh răng miệng tốt
hơn so với nam giới (chải răng hằng ngày, súc
miệng sau ăn). Ngoài ra nữ giới thường xuyên ở
nhà, nên có thể được tiếp thu kiến thức về chăm
sóc SKRM từ nhiều nguồn hơn (xem tivi, nghe
đài, báo).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
có 9% người có mô nha chu lành mạnh, chảy
máu khi thăm dò 6,4%, vôi răng 45,2%, túi nông
26,9% và túi sâu 12,5%, trong đó chỉ số CPI 2 (vôi
răng) chiếm tỷ lệ cao nhất 45,2%. Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của Peterson và Ogawa
với chỉ số CPI 4 thay đổi trên toàn thế giới từ
10% đến 15% ở người trưởng thành và điểm số
phổ biến nhất trong tất cả các khu vực là chỉ số
CPI 2(9). Nghiên cứu của Trần Văn Dũng tại Huế
(2011) cho thấy, tỷ lệ viêm nướu chảy máu (CPI
1) là 26,1%, viêm nướu vôi răng (CPI 2) 31,4%, có
túi nướu bệnh lý nông (CPI 3) 22,5%, có túi nướu
bệnh lý sâu (CPI 4) là 0,1%(14). Nghiên cứu của Lê
Nguyễn Bá Thụ (2018) ở NCT Đắk Lắk cũng cho
thấy tỷ lệ CPI 2 chiếm tỷ lệ cao nhất là 60,1%(4).
Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh nha chu nói chung của
Về tỷ lệ có túi nha chu, kết quả có tới 39,5%
NCT có túi nha chu, cao hơn nhiều so với nhiều
nghiên cứu khác. Tỷ lệ có túi nha chu trong
nghiên cứu của Trần Văn Dũng(14) là 22,6%,
nghiên cứu của Lê Nguyễn Bá Thụ(4) là 8,5%,
thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi.
Sự khác nhau này có thể là do đối tượng thu
thập mẫu nghiên cứu khác nhau về độ tuổi và
địa điểm nghiên cứu.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ mắc bệnh nha chu ở người cao tuổi tại
bệnh viện Quận Thủ Đức là cao với 91%. Trong
đó, viêm nướu đơn thuần (CPI 1 & CPI 2) là
51,6%; viêm nha chu (CPI 3 & CPI 4) 39,4%. Tỷ lệ
bệnh nha chu ở nam giới cao hơn nữ giới. Tỷ lệ
bệnh nha chu ở nhóm tuổi từ 65-74 và ≥ 75 tuổi
152
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Nghiên cứu Y học
8. Palmer A (2013). Periodontitis among adults aged≥ 30 years-
United States, 2009-2010. CDC Health Disparities and Inequalities
Report - United States, 62(3):129.
cao hơn nhóm tuổi 60-64 tuổi. Tỷ lệ người cao
tuổi có túi nha chu cao nhất ở nhóm tuổi 65-74
tuổi với 45,1%; tiếp đến là nhóm tuổi ≥75 tuổi
35,5% và nhóm tuổi 60-64 là 35,4%.
9. Petersen PE & Ogawa H (2005). Strengthening the prevention of
periodontal disease: the WHO approach. Journal of
Periodontology, 76(12):2187-2193.
10. Pham Vũ Anh Thụy & Nguyen TQ (2018). Dental and
periodontal problems of elderly people in Vietnamese nursing
homes. Gerodontology, 35(3):192-199.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hatem AE (2012). Epidemiology and risk factors of periodontal
disease. Periodontal Diseases-A Clinician's Guide, pp.213-30.
2. Hoàng Hải, Đào Hồng Ngọc, Nguyễn Hiếu Dân (2013). Mối liên
quan giữa bệnh loãng xương và bệnh nha chu. Y học TP. Hồ Chí
Minh, 17(6):271-276.
11. Phạm Thắng, Đỗ Thị Khánh Hỷ (2009). Báo cáo tổng quan về
chính sách chăm sóc người già thích ứng với thay đổi cơ cấu
tuổi tại Việt Nam. Tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình.
12. Shaju JP, Zade RM & Das M (2011). Prevalence of periodontitis
in the Indian population: A literature review. Journal of Indian
Society of Periodontology, 15(1):29.
3. Holde GE, Oscarson N, Trovik TA, Tillberg A & Jönsson B
(2017). Periodontitis prevalence and severity in adults: A
cross-sectional study in Norwegian circumpolar communities.
Journal of Periodontology, 88(10):1012-1022.
13. Tonetti MS, Bottenberg P, Conrads G, et al (2017). Dental caries
and periodontal diseases in the ageing population: call to action
to protect and enhance oral health and well-being as an essential
component of healthy ageing - Consensus report of group 4 of
the joint EFP/ORCA workshop on the boundaries between
caries and periodontal diseases. Journal of Clinical Periodontology,
44:S135-S144.
4. Lê Nguyễn Bá Thụ (2018). Thực trạng sức khỏe răng miệng và
đánh giá hiệu quả can thiệp chăm sóc răng miệng ở người cao
tuổi tại Đắk Lắk. Luận án Tiến sĩ, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt -
Trường Đại học Y Hà Nội.
5. López R, Smith PC, Göstemeyer G, et al (2017). Ageing, dental
caries and periodontal diseases. Journal of Clinical Periodontology,
44:S145-S152.
14. Trần Văn Dũng (2011). Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng,
viêm nha chu trong nhân dân Thành phố Huế năm 2011. Hội
nghị Khoa học kỹ thuật ngành Y tế Thừa Thiên Huế.
6. Lưu Hồng Hạnh, Hoàng Thị Hà Anh, Phạm Dương Hiếu
(2016). Một số yếu tố liên quan đến thực trạng bệnh quanh răng
ở người cao tuổi khu vực nội thành Hà Nội năm 2015. VNU
Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, 32(2):99-
105.
Ngày nhận bài báo:
15/08/2019
31/08/2019
15/10/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
7. Nguyễn Cẩn, Ngô Đồng Khanh (2007). Phân tích dịch tễ bệnh
sâu răng và nha chu ở Việt Nam. Y Học Thành phố Hồ Chí Minh,
11(3):1-6.
153
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ bệnh nha chu và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi đến khám ngoại trú tại Bệnh viện quận Thủ Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ty_le_benh_nha_chu_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_nguoi_cao_tu.pdf