Tình hình kiểm soát huyết áp mục tiêu và một số yếu tố ảnh hưởng lên kiểm soát huyết áp trên bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám tim mạch Bệnh viện Thống Nhất

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP MỤC TIÊU  
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG LÊN KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP  
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI PHÒNG KHÁM TIM MẠCH  
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT  
Nguyễn Thị Tuyết Hà*, Lê Kiều My*, Cao Thị Hạnh*, Võ Duy Bằng*, Trần Quốc Huy*,  
Lê Đình Thanh**, Nguyễn Đức Công**  
TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) là một trong những tình trạng bệnh lý mạn tính phổ biến nhất ở người  
cao tuổi. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu khảo sát tình hình kiểm soát HA mục tiêu và một số yếu tố  
ảnh hưởng (tuổi, giới tính, phân độ THA, phân tầng nguy cơ tim mạch, phối hợp thuốc) lên kiểm soát HA trên  
bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám tim mạch bệnh viện Thống Nhất.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, từ 01/11/2017 đến 01/06/2018,  
phân tích trên các bệnh nhân cao tuổi đang điều trị ngoại trú tại phòng khám Tim mạch Bệnh viện Thống Nhất.  
Kết quả: Có 878 bệnh nhân trong nghiên cứu này, tuổi trung bình là 71,9 ± 7,5. Kết quả ghi nhận có 79,4%  
bệnh nhân cao tuổi đạt được HA mục tiêu trong điều trị THA (theo khuyến cáo của Hội tim mạch châu Âu  
2013). Tỉ lệ đạt huyết áp mục tiêu theo phân độ THA độ 1, độ 2 và độ 3 lần lượt là 84,1%, 80,1% và 76,0%. Tỉ lệ  
đạt huyết áp mục tiêu theo phân tầng nguy cơ tim mạch thấp - trung bình và cao - rất cao lần lượt là 84,8% và  
79,1%. Trên tất cả bệnh nhân đã kiểm soát HA mục tiêu cho thấy có 82,8% bệnh nhân đã được sử dụng phác đồ  
phối hợp thuốc.  
Kết luận: Qua nghiên cứu tại phòng khám tim mạch cho thấy: tỉ lệ kiểm soát HA mục tiêu chung ở nhóm  
bệnh nhân cao tuổi đã đạt ở mức cao; tỉ lệ kiểm soát huyết áp mục tiêu cao ở các nhóm tuổi, giới tính, mức phân  
độ THA và phân tầng nguy cơ tim mạch. Đa số bệnh nhân cao tuổi đã dụng phối hợp từ hai nhóm thuốc trở lên  
để kiểm soát HA mục tiêu.  
Từ khóa: người cao tuổi, tăng huyết áp, tỉ lệ kiểm soát huyết áp  
ABSTRACT  
THE SITUATION OF TARGET BLOOD PRESSURE CONTROL AND SOME FACTORS  
INFLUENCING BLOOD PRESSURE CONTROL ON ELDERLY PATIENTS IN CARDIOLOGY  
OUTPATIENT CLINICS AT THONG NHAT HOSPITAL  
Nguyen Thi Tuyet Ha, Le Kieu My, Cao Thi Hanh, Vo Duy Bang, Tran Quoc Huy, Le Dinh Thanh,  
Nguyen Duc Cong  
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 134 – 141  
Objectives: Hypertension is one of the most common chronic diseases in the elderly. This study was  
conducted to study the situation of controlling the target blood pressure and some factors (age, gender, grade of  
hypertension, cardiovascular risk stratification, combination therapy) influencing blood pressure control on  
elderly patients in cardiology clinics at Thong Nhat Hospital.  
Methods: This is a cross-sectional study, from November 20th, 2017 to June 20th, 2018, which analysis  
*Khoa Y – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh  
**Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh  
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Tuyết Hà  
ĐT: 0365814655  
Email: nttha2.stu13@medvnu.edu.vn  
134  
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
on elderly patients with hypertension who were receiving outpatient treatment in cardiology clinics at  
Thong Nhat Hospital.  
Results: There were 878 patients in this study, the average age was 71.9 ± 7.5. Results showed that 79.4% of  
elderly patients achieved target blood pressure in hypertension treatment (Guideline of ESC 2013). The rate of  
achieving the target blood pressure by hypertension grade 1, grade 2 and grade 3 was 84.1%, 80.1% and 76.0%,  
respectively. The rate of target blood pressure achieved by low – moderate risk and high - very high risk was  
84.8% and 79.1%, respectively. In all patients who had achieved blood pressure control, 82.8% of patients had  
already received combination therapy.  
Concludsions: Study in cardiology clinics at Thong Nhat hospital showed: The overall control rate of blood  
pressure in the elderly group was high; The rate of blood pressure target control was high by age, gender, grade of  
hypertension and cardiovascular risk stratification. The majority of elderly patients used combinations of two or  
more classes of medications to control the blood pressure target.  
Key word: elderly, blood pressure control rates, hypertension  
về điều trị THA ở người cao tuổi ước tính có hơn  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
25% dân số mắc THA trên 65 tuổi được điều trị,  
Tăng huyết áp (THA) là một yếu tố nguy  
kiểm soát HA kém dẫn đến tăng xuất hiện  
cơ tim mạch chính(4) và cũng là nguy cơ hàng  
những biến cố tim mạch bất lợi, tăng chi phí  
đầu dẫn đến tử vong ở người trưởng thành  
chăm sóc sức khỏe và giảm chất lượng cuộc sống  
trên toàn thế giới có liên quan đến tăng nguy  
cho người cao tuổi.  
cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim và suy  
Cho đến ngày nay, dữ liệu về quản lý điều  
thận(1). Nhóm bệnh nhân cao tuổi có tỉ lệ mắc  
trị THA ở người cao tuổi có độ tin cậy cao là đến  
THA cao nhất so với tất cả các nhóm tuổi khác  
từ thử nghiệm HYVET trên 3,845 bệnh nhân  
và những đối tượng trên 55 tuổi có 90% nguy  
được điều indapamide ± perindopril so với giả  
cơ xuất hiện THA(12).  
dược ± giả dược. Tử vong do đột quỵ, bệnh tim  
Điều trị THA là bao gồm đưa trị số huyết áp  
mạch, suy tim giảm lần lượt 39%, 23% và 64%  
(HA) về mục tiêu kéo dài, giảm tối đa các biến  
trong thời gian theo dõi trung bình là 1,8 năm.  
chứng do THA gây ra. Các hướng dẫn quốc tế  
Do đó, thử nghiệm HYVET ủng hộ việc sử dụng  
hiện nay về quản lý THA thường xếp đối tượng  
nhóm lợi tiểu thiazide, ức chế men chuyển  
bệnh nhân cao tuổi là một nhóm riêng do sinh lý  
(ƯCMC) và chẹn kênh canxi (CKCa) cho nhóm  
bệnh và bệnh lý phối hợp có liên quan đến tuổi,  
bệnh nhân cao tuổi(8).  
THA trên người cao tuổi thường là THA tâm thu  
Từ những lý do trên cho thấy THA trên  
đơn độc, đó là sự tăng có HA tâm thu trong khi  
nhóm bệnh nhân cao tuổi là một vấn đề đang rất  
HA tâm trương bình thường. Mức HA tâm thu  
được các hệ thống y tế đặc biệt quan tâm. Do đó  
cao được xem là một yếu tố dự báo biến cố tim  
hiểu biết về tình hình kiểm soát HA mục tiêu và  
mạch bất lợi(10). Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu  
một số yếu tố ảnh hưởng lên kiểm soát HA là  
nhiên có đối chứng trên nhóm bệnh nhân cao  
điều rất quan trọng. Bệnh viện Thống Nhất, là  
tuổi kết quả cho thấy điều trị hạ HA giúp làm  
một bệnh viện đa khoa hạng I của Bộ Y tế tại  
giảm đáng kể tỉ lệ mắc biến cố tim mạch, tử vong  
thành phố Hồ Chí Minh với thế mạnh là lão  
do tim mạch và tử vong do mọi nguyên nhân(2,3).  
khoa và tim mạch có số lượng lớn bệnh nhân  
Do đó, kiểm soát HA tốt là vấn đề trung tâm  
THA đang điều trị tại các phòng khám ngoại trú.  
trong việc cải thiện sức khỏe tim mạch. Theo một  
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục  
dữ liệu Y tế của Hoa Kỳ cho thấy 59% các bệnh  
tiêu khảo sát tình hình kiểm soát HA mục tiêu  
nhân THA được điều trị và chỉ có 34% được  
và một số yếu tố ảnh hưởng (tuổi, giới tính, phân  
kiểm soát HA mục tiêu(4). Hội lão khoa tim mạch  
135  
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
độ THA, phân tầng nguy cơ tim mạch, phối hợp  
thuốc) lên kiểm soát HA trên bệnh nhân cao tuổi  
tại phòng khám tim mạch bệnh viện Thống  
Nhất.  
thu từ 160-179 mmHg hoặc HA tâm trương từ  
100-109 mmHg và THA độ 3 khi HA tâm thu  
≥180 mmHg hoặc HA tâm trương ≥110 mmHg.  
Phân tầng nguy cơ tim mạch toàn thể dựa  
vào phân độ THA, các bệnh lý phối hợp sau đó  
đánh giá theo khuyến cáo của ESC 2013.  
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Đối tượng nghiên cứu  
Các nhóm thuốc chống THA được sử dụng  
trên mỗi bệnh nhân trong 5 nhóm theo khuyến  
cáo ESC 2013 bao gồm: lợi tiểu, ƯCMC, chẹn thụ  
thể angiotensin (CTTA), CKCa, chẹn beta (CB).  
Đối tượng trong nghiên cứu này là những  
bệnh nhân trên cao tuổi (≥ 60 tuổi theo định  
nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới) đến khám tại các  
phòng khám tim mạch bệnh viện Thống Nhất từ  
ngày 20/11/2017 – 20/06/2018 đã được chẩn đoán  
THA và đang điều trị bằng thuốc chống THA  
trong thời gian ít nhất là 3 tháng mà nhóm  
nghiên cứu quan sát được.  
Từ những dữ liệu trên chúng tôi đã tiến  
hành phân tích mô tả một số đặc điểm của đối  
tượng tham gia nghiên cứu (tuổi, giới tính, phân  
độ THA, phân tầng nguy cơ tim mạch), đánh giá  
hiệu quả kiểm soát HA mục tiêu chung và ảnh  
hưởng của tuổi, phân độ THA, phân tầng nguy  
cơ tim mạch lên tỉ lệ kiểm soát HA.  
Bệnh nhân loại trừ không được chọn trong  
đối tượng nghiên cứu khi có một trong các  
trường hợp sau: (1) bệnh nhân đang trong giai  
đoạn mắc bệnh cấp tính, bệnh mạn tính giai  
đoạn cuối, các bệnh lý ngoại khoa, (2) không có  
đủ các tiêu chí dùng cho nghiên cứu trong thời  
gian 1 tháng trở lại tại thời điểm lấy mẫu, (3)  
bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.  
Đề cương nghiên cứu này đã được thông  
qua Hội đồng y đức của bệnh viện Thống Nhất.  
Đây là nghiên cứu không can thiệp cho nên  
không ảnh hưởng đến quá trình điều trị của  
bệnh nhân. Mọi thông tin của bệnh nhân sẽ được  
bảo mật.  
Phương pháp nghiên cứu  
Phân tích số liệu  
Đây là nghiên cứu cắt ngang. Bệnh nhân đến  
khám tại các phòng khám tim mạch sau khi  
được đánh giá thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ  
được thu thập thông tin vào trong mẫu bệnh án  
nghiên cứu được thiết kế sẵn bằng cách hỏi  
bệnh, khám lâm sàng, đo HA, ghi nhận kết quả  
cận lâm sàng và đặc điểm thuốc chống THA mà  
bệnh nhân được sử dụng.  
Phần mềm R 3.4.3 (http://www.r-project.org)  
được dùng phân tích thống kê tất cả các số liệu  
ghi nhận được trong nghiên cứu này.  
Các biến số phân nhóm sẽ cho ra tỷ lệ được  
trình bài dưới dạng phần trăm và dùng kiểm  
định Chi bình phương để kiểm định sự khác  
nhau giữa hai hoặc nhiều tỷ lệ phần trăm. Các  
biến số liên tục sẽ được kiểm định biến số có  
tuân theo luật phân phối chuẩn không, những  
biến số tuân theo luật phân phối chuẩn sẽ được  
trình bày dưới dạng số trung bình ± độ lệch  
chuẩn và dùng kiểm định t-student để đánh giá  
sự khác biệt. Khác biệt được xem là có ý nghĩa  
thống kê khi giá trị p < 0,05.  
Trị số HA và kiểm soát HA mục tiêu: trị số  
HA được đo tại phòng khám bởi nhân viên y tế  
có kinh nghiệm bằng máy đo HA thủy ngân ở vị  
trí cánh tay với kích thước băng quấn phù hợp  
và đánh giá kiểm soát huyết áp mục tiêu theo  
khuyến cáo của hội tim mạch châu Âu 2013  
(European Society of Cardiology 2013: ESC 2013).  
KẾT QUẢ  
Phân độ THA bằng cách hỏi trị số HA cao  
nhất từ lúc được chẩn đoán THA sau đó được  
phân độ theo khuyến cáo của ESC 2013 với THA  
độ 1 HA tâm thu từ 140-159 mmHg hoặc HA  
tâm trương từ 90-99 mmHg, THA độ 2 HA tâm  
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu  
Ghi nhận có 878 bệnh nhân được đưa vào  
nghiên cứu trong thời gian 7 tháng thực hiện.  
Tỉ lệ nam/nữ ghi nhận được là 1,58/1. Tuổi  
136  
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
trung bình của đối tượng nghiên cứu là  
71,9±7,5 tuổi và không có sự khác biệt giữa  
nam và nữ. Nhóm bệnh nhân từ 80 tuổi trở lên  
chiếm 16,7%, phân bố theo nhóm tuổi cho thấy  
nam có xu hướng cao hơn nữ và sự khác biệt  
có ý nghĩa thống kê (p = 0,001).  
38,8%) và số lượng bệnh nhân THA độ 1 có tỉ lệ  
thấp nhất với 22,2% và không có sự khác biệt  
giữa nam và nữ (p = 0,098). Bệnh nhân có nguy  
cơ tim mạch toàn thể từ cao – rất cao chiếm hầu  
hết toàn bộ đối tượng nghiên cứu với 94,8%,  
nguy cơ tim mạch cao – rất cao ở nhóm nam giới  
(96,7%) cao hơn nữ giới (91,8%) có ý nghĩa thống  
kê (p = 0,001) (Bảng 1).  
Số bệnh nhân có phân độ THA độ 2 và độ 3  
chiếm đa số (cụ thể độ 2 với 39,0% và độ 3 là  
Bảng 1. Một số đặc điểm cơ bản của đối tượng nghiên cứu  
Toàn bộ (N = 878)  
Nam (n = 538)  
Nữ (n = 340)  
p
Tuổi  
Tuổi trung bình, năm  
60 – 69, n (%)  
70 – 79, n (%)  
≥ 80, n (%)  
71,9 ± 7,5  
356 (40,6)  
375 (42,7)  
147 (16,7)  
72,1 ± 7,9  
218 (40,5)  
212 (39,4)  
108 (20,1)  
71,5 ± 6,7  
138 (40,6)  
163 (47,9)  
39 (11,5)  
0,183  
0,001  
Phân độ THA  
THA độ 1, n (%)  
THA độ 2, n (%)  
THA độ 3, n (%)  
195 (22,2)  
342 (39,0)  
341 (38,8)  
120 (22,3)  
223 (41,4)  
195 (36,2)  
75 (22,1)  
119 (35,0)  
146 (42,9)  
0,098  
0,001  
Phân tầng nguy cơ tim mạch  
Thấp - trung bình, n (%)  
Cao - rất cao, n (%)  
46 (5,2)  
832 (94,8)  
18 (3,3)  
520 (96,7)  
28 (8,2)  
312 (91,8)  
phòng khám tim mạch bệnh viện Thống Nhất  
đạt được HA mục tiêu là 79,4% bệnh nhân. Phân  
tích theo các phân nhóm tuổi và giới tính của đối  
tượng nghiên cứu cho thấy tỉ lệ kiểm soát HA  
mục tiêu không có sự khác biệt (Bảng 2).  
Hiệu quả kiểm soát huyết áp mục tiêu  
Nghiên cứu này áp dụng theo tiêu chuẩn  
khuyến cáo của ESC 2013 để đánh giá kiểm soát  
HA mục tiêu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ  
bệnh nhân cao tuổi đang điều trị THA tại các  
Bảng 2. Tỉ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu chung và theo nhóm tuổi  
Toàn bộ (N = 878)  
Nam (n=538)  
Nữ (n=340)  
p
Kiểm soát HA mục tiêu chung, n (%)  
697 (79,4)  
423 (78,6)  
274 (80,6)  
0,483  
Kiểm soát HA mục tiêu theo tuổi  
60 – 69, n (%)  
285 (80,1)  
295 (78,7)  
117 (79,6)  
0,895  
171 (78,4)  
167 (78,8)  
85 (78,7)  
0,996  
114 (82,6)  
128 (78,5)  
32 (82,1)  
0,651  
0,337  
0,954  
0,656  
70 – 79, n (%)  
≥ 80, n (%)  
p
rất cao đạt lần lượt là 84,8% và 79,1%, sự khác  
biệt được ghi nhận này là đáng kể về mặt lâm  
sàng nhưng chưa có ý nghĩa trên phương diện  
thống kê (p = 0,352). Sự khác biệt giữa các nhóm  
phân tầng nguy cơ tim mạch theo giới tính  
không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3).  
Ảnh hưởng của phân độ THA và phân tầng  
nguy cơ tim mạch lên kiểm soát HA mục tiêu  
Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh nhân kiểm  
soát HA theo phân độ THA không có sự khác  
biệt có ý nghĩa, cụ thể tỉ lệ đạt HA mục tiêu  
theo THA độ 1, độ 2 và độ 3 lần lượt là 84,1%,  
80,1% và 76,0% nhưng sự khác biệt không có ý  
nghĩa thống kê (p=0,073). Sự khác biệt giữa các  
phân độ THA theo giới tính không có ý nghĩa  
thống kê.  
Phác đồ số lượng nhóm thuốc được sử dụng  
trên bệnh nhân kiểm soát HA mục tiêu  
Đa số bệnh nhân đã được phối hợp từ hai  
nhóm thuốc trở lên để kiểm soát HA mục tiêu.  
Cụ thể trên tất cả bệnh nhân đã kiểm soát HA  
mục tiêu thì nhóm sử dụng liệu pháp phối hợp  
Tỉ lệ bệnh nhân kiểm soát HA theo phân  
tầng nguy cơ tim mạch thấp - trung bình và cao -  
137  
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
thuốc chiếm tỉ lệ rất cao với 82,8%, trong đó cần  
phối hợp 2 thuốc và 3 thuốc chiếm tỉ lệ cao nhất  
với 45,6% và 32,9%. Kết quả cũng ghi nhận nam  
giới (85,8%) sử cần sử dụng phối hợp thuốc cao  
hơn nữ giới (78,1%), sự khác biệt này có ý nghĩa  
thống kê (p = 0,004) (Bảng 4).  
Bảng 3. Tỉ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu theo phân độ THA và phân tầng nguy cơ tim mạch  
Toàn bộ (N = 878)  
Nam (n = 538)  
Nữ (n = 340)  
p
Phân độ THA  
THA độ 1, n (%)  
THA độ 2, n (%)  
THA độ 3, n (%)  
164 (84,1)  
274 (80,1)  
259 (76,0)  
0,073  
100 (83,3)  
179 (80,3)  
144 (73,8)  
0,100  
64 (85,3)  
95 (79,8)  
115 (78,8)  
0,488  
0,710  
0,923  
0,292  
p
Phân tầng nguy cơ tim mạch  
Thấp - trung bình, n (%)  
Cao - rất cao, n (%)  
39 (84,8)  
658 (79,1)  
14 (77,8)  
409 (78,7)  
25 (89,3)  
249 (79,8)  
0,288  
0,691  
p
0,352  
0,928  
0,224  
đích rõ rệt với nhiều bệnh lý phối hợp kèm theo  
và trị số HA cao trước khi được điều trị HA tích  
cực. Trong nhóm bệnh nhân có nguy cơ tim  
mạch cao - rất cao ghi nhận nam có tỉ lệ cao hơn  
nữ giới và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.  
Bảng 4. Tỉ lệ số phác đồ đơn trị liệu hoặc phối hợp  
thuốc được sử dụng trên những bệnh nhân đã kiểm  
soát đạt huyết áp mục tiêu  
Toàn bộ  
(N = 697) (n = 423) (n = 274)  
Nam  
Nữ  
p
Đơn trị, n (%) 120 (17,2) 60 (14,2) 60 (21,9)  
Phối hợp, n (%) 577 (82,8) 363 (85,8) 214 (78,1)  
0,004  
Hiệu quả kiểm soát huyết áp mục tiêu  
Số lượng nhóm  
thuốc phối hợp  
2 thuốc, n (%)  
3 thuốc, n (%)  
4 thuốc, n (%)  
Nghiên cứu này áp dụng theo tiêu chuẩn của  
ESC 2013 để đánh giá kiểm soát HA mục tiêu  
cho các đối tượng bệnh nhân trong nghiên cứu.  
Kết quả nghiên cứu này ghi nhận được tỉ lệ kiểm  
soát HA mục tiêu chung của toàn bộ đối tượng  
nghiên cứu là khoảng 80% và tỉ lệ này không có  
sự khác biệt nhiều về ý nghĩa lâm sàng và thống  
kê giữa các phân nhóm tuổi và giới tính. Do đó  
nhìn chung hiệu quả kiểm soát HA mục tiêu đạt  
ở mức cao và duy trì ổn định giữa các nhóm tuổi  
và giới tính.  
318 (45,6) 198 (46,8) 120 (43,8) 0,038  
229 (32,9) 143 (33,8) 86 (31,4)  
30 (4,3)  
22 (5,2)  
8 (2,9)  
BÀN LUẬN  
Đây là một nghiên cứu không chỉ cung cấp  
thông tin về một số đặc điểm của đối tượng  
nghiên cứu, tình hình kiểm soát HA mục tiêu và  
một số yếu tố ảnh hưởng lên kiểm soát HA trên  
bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám ngoại trú  
bệnh viện Thống Nhất. Đây là một bệnh viên đa  
khoa hạng I có một trung tâm tim mạch với  
nhiều chuyên gia tim mạch và lão khoa, là nơi  
thực hành của nhiều trường đại học tại thành  
phố Hồ Chí Minh. Bệnh viện luôn cập nhật  
khuyến cáo của các Hội tim mạch trong và ngoài  
nước để các bác sĩ áp dụng vào thực hiện.  
So sánh với một cuộc khảo sát dân số của  
tác giả Sung Sug Yoon và cộng sự về tỉ lệ tăng  
huyết áp và kiểm soát HA của Hoa Kỳ giai  
đoạn 2011 – 2014 cho thấy có 52,5% bệnh nhân  
≥ 60 tuổi đã điều trị kiểm soát được HA mục  
tiêu(16). Theo các công bố khác tại Việt Nam  
như một nghiên cứu cắt ngang của tác giả Đôn  
Thị Thanh Thủy tại bệnh viện cấp cứu Trưng  
Vương năm 2011 – 2013 được điều trị tại khoa  
Tim mạch. Nghiên cứu áp dụng ngưỡng kiểm  
soát HA mục tiêu theo ESC 2007 ghi nhận tỉ lệ  
kiểm soát HA mục tiêu trên những bệnh nhân  
cao tuổi là này là 69,4%(11).  
Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân cao  
tuổi mắc THA đến khám tại các phòng khám tim  
mạch và có 16,7% bệnh nhân trên 80 tuổi và nam  
giới chiếm đa số với tỉ lệ nam/nữ là 1,58/1. Đa số  
bệnh nhân thuộc phân độ THA từ độ 2 - độ 3 và  
nhóm nguy cơ tim mạch cao - rất cao và điều đó  
cho thấy những bệnh nhân hiện điều trị THA tại  
đây đã có những biến chứng tổn thương cơ quan  
Sự thay đổi của tỉ lệ này tùy thuộc vào nhiều  
138  
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
yếu tố như: tiêu chuẩn áp dụng khác nhau, sự  
tuân thủ điều trị của bệnh nhân, trình độ chuyên  
môn của bác sĩ điều trị và còn nhiều yếu tố khác  
tác động vào. Tỉ lệ này không có sự khác biệt  
nhiều về ý nghĩa lâm sàng giữa các nhóm tuổi có  
thể do nghiên cứu này áp dụng tiêu chuẩn của  
ESC 2013(13), khi mà mục tiêu HA dành riêng cho  
nhóm bệnh nhân > 80 tuổi là 150/90 mmHg thay  
vì vẫn là 140/90 mmHg như một số nghiên cứu  
khác, sự thay đổi này làm cho hiệu quả kiểm  
soát HA trở nên dễ dàng hơn do đó số lượng  
bệnh nhân cao tuổi kiểm soát HA đã được duy ở  
mức cao.  
Anh của tác giả Sharada Weir và cộng sự, hồi  
cứu dữ liệu của 48131 bệnh nhân trong 3 năm từ  
2008-2010, ngưỡng áp dụng kiểm soát HA mục  
tiêu cho tất cả bệnh nhân là > 140/90 mmHg. Một  
phân tích cho thấy tỉ lệ bệnh nhân kiểm soát  
THA giảm khi phân độ THA trước khi điều trị  
càng cao. Kiểm soát HA ở THA độ 1 (OR: 0,583;  
95%CI: 0,527-0,644) cao hơn THA độ 2 (OR:  
0,374; 95%CI: 0,339-0,413), và THA độ 2 cao hơn  
THA độ 3 (OR: 0,234; 95%CI: 0,211-0,259)(14).  
Do nhiều thử nghiệm trước đây cho thấy  
kiểm soát HA khó khăn trên bệnh nhân có phân  
độ THA càng cao, vì vậy theo khuyến cáo quản  
lý THA hiện nay của các Hội tim mạch lớn trên  
thới, trong đó có ESC 2013 cũng đã đưa ra  
hướng dẫn phối hợp ít nhất hai nhóm thuốc cho  
những bệnh nhân có THA từ độ 2 – độ 3 tối ưu  
hiệu quả kiểm soát HA(15). Từ các khuyến cáo  
hiện hành và sự tuân thủ áp dụng theo khuyến  
cáo của các bác sĩ điều trị đã giúp cải thiện đáng  
kể tỉ lệ kiểm soát HA ở các mức phân độ THA  
khác nhau.  
Nhưng nhìn chung kết quả trên đã cho thấy  
tại bệnh viên Thống Nhất hiệu quả điều trị THA  
cho các bệnh nhân đến khám tại các phòng  
khám tim mạch đã đạt ở mức cao so với các công  
bố khác trên thế giới. Tuy nhiên kết quả này vẫn  
còn một số hạn chế như: không lấy được mẫu  
toàn bộ bệnh nhân đến khám, không theo dõi  
được hiệu quả điều trị bằng holter huyết áp 24  
giờ để đánh giá chính xác hơn ở nhóm bệnh  
nhân THA áo choàng trắng và THA ẩn giấu.  
Kết quả kiểm soát HA theo các nhóm phân  
tầng nguy cơ tim mạch ghi nhận không có sự  
khác biệt, cụ thể nguy cơ thấp – trung bình là  
84,8% và cao – rất cao là 79,1% và không có ý  
nghĩa về mặt thống kê.  
Ảnh hưởng của phân độ THA và phân tầng  
nguy cơ tim mạch lên kiểm soát HA mục tiêu  
Theo các y văn đã báo cáo trước đây cho  
thấy phân độ THA và phân tầng nguy cơ tim  
mạch là một trong những yếu tố quan trong  
đánh giá độ nặng của bệnh, nguy cơ xuất hiện  
những biến cố tim mạch và tử vong tim mạch.  
Do đó việc kiểm soát HA tối ưu trên nhóm  
bệnh nhân có phân độ HA ban đầu cao và  
thuộc nhóm nguy cơ tim mạch cao – rất cao là  
rất quan trọng.  
So sánh với một nghiên đã công bố trước  
đây của tác giả Yu Ting Li và cộng sự đã thực  
hiện một nghiên cứu cắt ngang trên 2445 bệnh  
nhân điều trị thuốc chống THA trong thời ít nhất  
4 tuần tại các phòng khám ngoại trú cho thấy  
kiểm soát HA mục tiêu kém hơn ở nhóm có các  
bệnh lý mạn tính kèm theo so với không có bệnh  
mạn tính kèm theo như bệnh tim (11,9% so với  
19,2%), đái tháo đường (19,7% so với 38,6%),  
bệnh thận mạn tính (9,1% so với 14,5%)(5). Cũng  
theo một cứu cắt ngang tại Việt Nam của tác giả  
Nguyễn Văn Trí từ 01/2015 đến 04/2015 có 9148  
bệnh nhân tại phòng khám của một số bệnh viện  
trên cả nước. Kết quả cho thấy hiệu quả kiểm  
soát HA hiệu quả nhất ở nhóm bệnh nhân có  
nguy cơ tim mạch thấp là 60,2%, tỉ lệ này càng  
giảm khi phân tầng nguy cơ tim mạch càng cao,  
Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ kiểm  
soát HA không có sự khác biệt giữa các nhóm  
phân độ THA, cụ thể tỉ lệ đạt HA mục tiêu theo  
phân độ THA độ 1, độ 2 và độ 3 lần lượt là  
84,1%, 80,1% và 76,0% nhưng sự khác biệt giữa  
các nhóm này chưa có ý nghĩa thống kê.  
So với các báo cáo y văn trước đây cho thấy  
phân độ THA ban đầu càng cao càng khó kiểm  
soát HA hơn. Theo kết quả nghiên cứu này  
tương tự theo một nghiên cứu đoàn hệ lớn tại  
139  
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019  
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 3740
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình kiểm soát huyết áp mục tiêu và một số yếu tố ảnh hưởng lên kiểm soát huyết áp trên bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám tim mạch Bệnh viện Thống Nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_kiem_soat_huyet_ap_muc_tieu_va_mot_so_yeu_to_anh_h.pdf