Tình trạng hạ huyết áp tư thế ở người cao tuổi trong cộng đồng xã Vĩnh Thành, tỉnh Bến Tre

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016  
Nghiên cứu Y học  
TÌNH TRẠNG HẠ HUYẾT ÁP TƯ THẾ Ở NGƯỜI CAO TUỔI  
TRONG CỘNG ĐỒNG XÃ VĨNH THÀNH, TỈNH BẾN TRE  
Nguyễn Văn Trí*, Nguyễn Trần Tố Trân*, Nguyễn Thế Quyền*, Nguyễn Thị Lan Thanh**,  
Nguyễn Minh Đức*  
TÓM TẮT  
Mở đầu: Ở người cao tuổi, các nghiên cứu thường tập trung vào tăng huyết áp (THA) nhưng hạ huyết áp  
tư thế (HHATT) lại ít được quan tâm. Trong khi HHATT liên quan đến nguy cơ té ngã, tàn tật và tử vong ở  
người cao tuổi.  
Mục tiêu: xác định tần suất hạ huyết áp tư thế và mối liên quan giữa HHATT với tăng huyết áp và giảm  
chức năng ở người cao tuổi.  
Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: người ≥ 60 tuổi trong cộng đồng xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách,  
Bến Tre. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả có phân tích.  
Kết quả: có 594 người trong nghiên cứu, tuổi trung bình 71,4 ± 8,8 tuổi. Tần suất HHATT ở người cao tuổi  
trong cộng đồng là 12,5%, trong đó 40,5%không có triệu chứng. Tần suất HHATT ở nhóm THA cao hơn nhóm  
không THA (OR= 3,15, 95% CI: 1,69- 5,88)nhưng không có mối liên hệ giữa dùng thuốc hạ áp và HHATT.  
Không có mối liên quan giữa HHATT và giảm chức năng ở người cao tuổi.  
Kết luận: khoảng một nửa người cao tuổi HHATT không triệu chứng. Có mối liên quan giữa THA và  
HHATT nhưng không có mối liên quan giữa HHATT và dùng thuốc hạ áp  
Từ khóa: THA- Tăng huyết áp. HHATT- Hạ huyết áp tư thế  
ABSTRACT  
ORTHOSTATIC HYPOTENSION IN THE COMMUNITY DWELLING ELDERLY  
IN VINH THANH WARD, CHO LACH DISTRICT, BEN TRE PROVINCE  
Nguyen Van Tri, Nguyen Tran To Tran, Nguyen The Quyen, Nguyen Thi Lan Thanh,  
Nguyen Minh Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 112 - 116  
Background: In the elderly, most studies focus on hypertension (HTN) while orthostatic hypotension (OH)  
receives little attention. However, orthostatic hypotension increases the risk of falling, morbidity and mortality in  
the elderly.  
Objectives: To determine the prevalence of orthostatic hypotension and relationship of this disorder with  
hypertension and functional decline in the elderly.  
Subjects- Method: community dwelling elderly≥ 60 years old in Vinh Thanh ward, Cho Lach district Ben  
Tre province. Methods: cross- sectional analytical study.  
Results: 594 subjects were evaluated with mean age 71.4 ± 8.8. The prevalence of OH in the community  
dwelling elderly accounted for 12.5% but 40.5% of them lacked symptoms.In hypertensive group, the prevalence  
of OH was higher than in the normotensive group (OR= 3.15, 95% CI= 1.69- 5.88) but OH was not related to  
using antihypertensive drugs. There was no relationship between OH and functional decline in the elderly.  
Conclusion: Nearly half of the elderly with OH lacked symptoms. OH was related to HTN but not  
associated with using antihypertensive drugs.  
*Bộ môn Lão- Đại học Y Dược TPHCM  
** Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre.  
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trần Tố Trân- ĐT: 0979635889- Email: nguyentrantotran@gmail.com  
112  
Chuyên Đề Nội Khoa I  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016  
Nghiên cứu Y học  
Key words: HTN- Hypertension. OH- Orthostatic Hypotension.  
Vĩnh Thành.  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Đồng ý tham gia nghiên cứu  
Tiêu chuẩn loại trừ  
Người nằm liệt giường hoặc không thể  
đứng được.  
Hạ huyết áp tư thế là một vấn đề rất thường  
gặp ở người cao tuổi. Nó là một yếu tố nguy cơ  
nội sinh của té ngã, dẫn đến tàn tật và tử vong(1).  
Tuy nhiên, trên thực tế vấn đề này ít được các  
nhà lâm sàng quan tâm.  
Phương pháp nghiên cứu  
Ở Việt Nam, các nghiên cứu trong cộng đồng  
ở người cao tuổi chủ yếu tập trung vào tăng  
huyết áp (THA) do liên quan trực tiếp đến các  
biến cố tim mạch và đột quị trong khi tình trạng  
hạ huyết áp tư thế (HHATT) bị bỏ qua. Vì vậy ít  
có nghiên cứu về HHATT ở người cao tuổi.  
Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích  
Cỡ mẫu tính theo công thức n = (Z1-)2p (1-  
p)/d2 với Z1-= 1,96 tương ứng với độ tin cậy 95%;  
p= 10%: tỉ lệ ước tính người cao tuổi có hạ huyết  
áp tư thế trong cộng đồng; d: sai số 5% ta được  
n= 139 người. Lấy mẫu cụm sử dụng hiệu ứng  
thiết kế bằng 2 nên cỡ mẫu cần lấy N= 2n= 278.  
Hoàn cảnh khả thi dự tính lấy 600 người.  
Các nghiên cứu cắt ngang trong cộng đồng ở  
Mỹ cho thấy tần suất HHATT ở người cao tuổi là  
5- 30%, tần suất này tăng theo tuổi(3). Ở Việt  
Nam, tác giả Vũ Mai Hương cho thấy HHATT ở  
người cao tuổi tại Hà Nội là 18,5%(7). Ngoài ra,  
nghiên cứu của tác giả Kamal H. Masaki còn cho  
thấy HHATT là một yếu tố tiên lượng tử vong  
trong vòng 4 năm ở người nam cao tuổi(2).  
Số cụm là 60, tổng dân số cộng dồn 16637,  
khoảng cách mẫu 277. Chọn ngẫu nhiên đầu  
tiên số N= 102, cụm kế tiếp= N + 277x (với  
x=1,2,..59). Mỗi cụm khảo sát 10 người. Cụm  
ứng với tổ dân phố.  
Thu thập số liệu  
Người cao tuổi hạ huyết áp tư thế không  
được phát hiện và điều trị sẽ tăng nguy cơ té ngã  
và tàn tật, đặc biệt ở người có kèm tăng huyết áp  
và được điều trị hạ áp quá mức, vấn đề này có  
thể trở nên trầm trọng hơn.  
Người thu thập: cán bộ y tế các trạm y tế  
được huấn luyện.  
Người cao tuổi (NCT) được chọn vào nghiên  
cứu được đo huyết áp hai tư thế ngồi và sau  
đứng 3 phút. Hạ huyết áp tư thế khi huyết áp  
tâm thu giảm ≥ 20 mmHg hoặc huyết áp tâm  
trương giảm ≥ 10 mmHg. Sau đó phỏng vấn  
bằng bảng câu hỏi soạn sẵn.  
Mục tiêu nghiên cứu  
Xác định tần suất hạ huyết áp tư thế ở người  
cao tuổi trong cộng đồng  
Xác định mối liên quan giữa tăng huyết áp  
và hạ huyết áp tư thế.  
Tăng huyết áp khi huyết áp đo 2 lần có huyết  
áp tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc huyết áp tâm  
trương ≥ 90 mmHg hoặc đã được chẩn đoán và  
đang điều trị hạ áp.  
Xác định mối liên quan giữa hạ huyết áp tư  
thếvà giảm chức năng ở người cao tuổi.  
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Đối tượng nghiên cứu  
Chức năng cơ bản ADL (activities of daily  
living) gồm ăn uống, tắm rửa, vệ sinh cá nhân,  
mặc quần áo, di chuyển, tiêu tiểu không tự chủ.  
Giảm chức năng ADL khi NCT cần trợ giúp một  
trong các hoạt động trên.  
Những người cao tuổi (≥ 60 tuổi) trong  
cộng đồng xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách,  
tỉnh Bến Tre.  
Chức năng sinh hoạt IADL (instrumental  
activities of daily living) gồm các hoạt động: mua  
sắm, giữ nhà, quản lý tiền bạc, nấu ăn, quản lý  
Tiêu chuẩn nhận vào  
Người ≥ 60 tuổi đang sống tại tổ nhân dân  
tự quản được chọn vào cụm khảo sát của xã  
113  
Tim Mạch  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016  
Nghiên cứu Y học  
thuốc men và ra ngoài bằng phương tiện. Giảm  
chức năng IADLkhi NCT cần trợ giúp một trong  
các hoạt động trên.  
Bảng 3: Hạ huyết áp tư thế trong dân số có THA  
Hạ HA tư Không hạ HA OR; 95%  
p
thế n(%) tư thế n(%)  
CI  
3,15; <0,001  
1,69- 5,88  
THA  
61 (16,4) 311 (86,3)  
Xử lý số liệu  
Không THA 13 (5,9)  
201 (94,1)  
THA có điều trị 25 (12,4) 176 (87,6)  
0,47  
2
Phần mềm SPSS 16.0. Phép kiểm kiểm tra  
mối liên quan giữa 2 biến định tính.  
THA không  
điều trị  
8 (17)  
39 (83)  
KẾT QUẢ  
Mối liên quan giữa hạ huyết áp tư thế với  
giảm chức năng  
Có 594 người được đưa vào nghiên cứu và  
được phân tích với kết quả:  
Bảng 4. Mối liên quan giữa hạ huyết áp tư thế và  
giảm chức năng  
Đặc điểm dân số nghiên cứu  
Chức năng Giảm Hạ huyết áp Không hạ huyết  
p
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu  
tư thế  
áp tư thế  
Đặc điểm  
Tuổi trung bình  
(%)  
n (%)  
n (%)  
Có  
Không  
Có  
73 (12,6)  
1 (6,7)  
506 (97,4)  
14 (93,3)  
500 (87,6)  
20 (87)  
0,707  
1
71,4 ±  
ADL  
8,8 tuổi  
Giới: Nam  
34,7  
65,3  
55,6  
44,4  
9,3  
71 (12,4)  
3 (13)  
IADL  
Nữ  
Không  
Nghề nghiệp: Nông dân  
Nghề khác  
Nhận xét: không có mối liên quan giữa  
HHATTvà giảm chức năng ADL, IADL  
Tình trạng gia đình: Sống một mình  
Sống với người thân  
Trình độ học vấn: Dưới cấp 2  
Cấp 2 trở lên 20,4  
Tăng huyết áp: Có  
Không  
90,7  
79,6  
BÀN LUẬN  
Đặc điểm dân số  
62,6  
37,4  
27,1  
72,9  
7,4  
Có 594 người được đưa vào nghiên cứu với  
tuổi trung bình 71,4 ± 8,8 tuổi, nữ giới chiếm đa  
số, phần lớn họ sống với người thân, phù hợp  
với đặc điểm văn hóa Châu Á. Nghề nghiệp  
nông dân chiếm đa số, 79,2% có trình độ học vấn  
thấp dưới cấp 2, phù hợp đặc điểm vùng nông  
thôn đa phần họ lao động chân tay.  
Giảm Chức năng IADL: Có  
Không  
Giảm Chức năng ADL: Có  
Không  
92,6  
Tình trạng hạ huyết áp tư thế trong cộng  
đồng  
Bảng 2. Tình trạng hạ huyết áp tư thế  
Tần suất THA trong dân số nghiên cứu là  
62,6% vì THA là bệnh lý thường gặp nhất của  
người cao tuổi. Tuy nhiên cao hơn nghiên cứu tại  
Long An, 51,8% ở người ≥ 65 tuổi(7). Sự chênh  
lệch này do nghiên cứu tại Long An thực hiện  
cách đây 10 năm trong khi tuổi thọ dân số ngày  
càng tăng nên tỉ lệ bệnh thường gặp ở người cao  
tuổi cũng gia tăng.  
N= 594  
n
%
Hạ huyết áp tư thế  
Có triệu chứng  
Không triệu chứng  
74  
44  
30  
12,5  
59,5  
40,5  
Nhận xét: tần suất hạ huyết áp tư thế trong  
cộng đồng khá cao và đa phần có triệu chứng  
(chóng mặt, choáng váng, hoa mắt, đau đầu,  
tối sầm khi thay đổi tư thế).  
Tình trạng giảm chức năng cơ bản chiếm  
7,4% trong khi cần trợ giúp chức năng sinh hoạt  
chiếm 27,1%. Cho thấy một lượng lớn người cao  
tuổi trong cộng đồng cần sự hỗ trợ trong sinh  
hoạt hàng ngày.  
Mối liên quan giữa THA và hạ HA tư thế  
Tần suất hạ HA tư thế trong dân sốcao tuổi  
THA chiếm 16,4%. THA có mối liên quan với  
HHATT và không có sự khác biệt ở 2 nhóm có  
dùng thuốc điều trị hay không.  
114  
Chuyên Đề Nội Khoa I  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016  
Nghiên cứu Y học  
Tình trạng hạ huyết áp tư thế  
tăng nguy cơ HHATT nhưng có những nhóm có  
tác dụng giống giao cảm nội sinh, làm giảm  
nguy cơ HHATT.  
Tần suất HHATT trong cộng đồng người  
cao tuổi chiếm 12,5%, thấp hơn tác giả Mai  
Hương (18,5%). Điều này có thể do sự khác  
biệt đặc điểm dân số giữa thành thị và nông  
thôn. Người dân thành thị có điều kiện khám  
chữa bệnh nhiều hơn nên có thể sử dụng  
nhiều thuốchơn trong đó có những nhóm  
thuốc tăng nguy cơ HHATT.  
Mối liên quan giữa hạ huyết áp tư thế và  
giảm chức năng  
Không có mối liên quan giữa HHATT và  
giảm chức năng cơ bản ADL hay chức năng sinh  
hoạt IADL. Nghiên cứu của tác giả Gale H.Rutan  
cũng ghi nhận đặc điểm này(3). Nguyên nhân có  
thể do hơn một phần ba dân số HHATT không  
có triệu chứng hoặc nếu có thì triệu chứng  
thoáng qua nên người cao tuổi vẫn thực hiện  
được chức năng sinh hoạt và chức năng cơ bản.  
59,5% người HHATTcó triệu chứng chóng  
mặt, đau đầu hoặc choáng váng khi thay đổi tư  
thế, còn lại 40,5% không có triệu chứng. Điều  
này cho thấy tầm quan trọng của việc tầm soát  
HHATT ở người cao tuổi ngay cả khi họ không  
có triệu chứng.  
Tuy nhiên những đối tượng này vẫn có nguy  
cơ cao té ngã trong sinh hoạt hàng ngày(1). Vì vậy  
họ cần được tầm soát và có chương trình điều trị,  
giáo dục và theo dõi chặt chẽ nhằm hạn chế té  
ngã, tàn tật và tử vong.  
Mối liên quan giữa THA và hạ huyết áp tư  
thế  
Tần suất HHATT trên nhóm THA cao hơn  
dân số chung (16,4% so với 12,5%) nhưngthấp  
hơn nghiên cứu tác giả Vũ Mai Hương tại Hà  
Nội (24,8%). Nguyên nhân do nghiên cứu này  
gồm cả đối tượng trong cộng đồng và trong  
bệnh viện, người cao tuổi nhập viện thường có  
nhiều bệnh lý nên có thể tần suất HHATT cao  
hơn do giảm thể tích, do các bệnh lý thần kinh  
đi kèm.  
KẾT LUẬN  
12,5% người cao tuổi trong cộng đồng có hạ  
huyết áp tư thế.Tuy nhiên, chỉ 59,5% người bị  
HHATT có triệu chứng lâm sàng. Người có THA  
có tần suất HHATT cao hơn (OR= 3,15, 95% CI=  
1,69-5,88) nhưng không có mối liên quan giữa  
HHATT và dùng thuốc hạ áp.Ngoài ra, HHATT  
không liên quan với giảm chức năng cơ bản và  
chức năng sinh hoạt ở người cao tuổi.  
Có mối liên quan giữa THA và HHATT,  
người THA có tần suất HHATT cao hơn người  
không THA (OR= 3,15, 95% CI= 1,69-5,88).  
Điều này được ghi nhận ở nhiều nghiên  
cứu(4,8). Nguyên nhân do hệ thần kinh tự chủ  
bị ảnh hưởng.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Gangavati A, et al (2011), Hypertension, Orthostaic Hypotension  
and the Risk of Falls in a Community- Dwelling Elderly  
Population: The Maintenance of Balance, Independent Living,  
Intellect and Zest in the Elderly of Boston Study. J Am Geriatric  
Soc, 59: 383-389.  
2. Lagi A, et al (2003), Postural Hypotension in Hypertensive  
Patients. Blood press, 12: 340-4.  
Không có sự khác biệt ở hai nhóm THA có  
dùng thuốc điều trị hay không điều trị. Ảnh  
hưởng của thuốc hạ áp ở người THA đối với  
HHATT vẫn còn bàn cãi. Các nghiên cứu cho kết  
quả khác nhau(4,6,8). Điều này có thể giải thích  
trong những nhóm hạ áp có những nhóm làm  
3. Low PA (2008), Prevalence of Orthostatic Hypotension. Clin  
Auton Res, 18: 8-13.  
4. Masaki KH, et al (1998), Orthostatic Hypotension Predicts  
Mortality in Elderly Men The Honolulu Heart Program.  
Circulation, 98: 2290-5  
5. Rutan GH, et al (1992), Orthostatic Hypotension in Older Adults  
The Cardiovascular Health Study. Hypertension, 19: 508-519.  
115  
Tim Mạch  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016  
Nghiên cứu Y học  
6. Saé T, et al (2000), Orthostatic Hypotension in The Aged and Its  
Association with Antihypertensive Treatment. Med Clin (Barc),  
114: 525-529.  
Ngày nhận bài báo:  
24/11/2015  
27/11/2015  
15/02/2016  
7. Võ Thị Dễ (2005, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa 2. Đại học Y  
Dược Thành phố Hồ Chí Minh  
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  
Ngày bài báo được đăng:  
8. Vũ Mai Hương (2003), Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa 2. Đại  
học Y Hà Nội.  
116  
Chuyên Đề Nội Khoa I  
pdf 5 trang yennguyen 14/04/2022 4700
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng hạ huyết áp tư thế ở người cao tuổi trong cộng đồng xã Vĩnh Thành, tỉnh Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftinh_trang_ha_huyet_ap_tu_the_o_nguoi_cao_tuoi_trong_cong_do.pdf