Tổng hợp và khảo sát tính chất điện hoá của vật liệu Na₀.₆₇Mn₀.₇₅Ni₀.₂₅O₂ trong hệ điện giải carbonate

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294  
Bài Nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Tổng hợp và khảo sát tính chất điện hoá của vật liệu  
Na0.67Mn0.75Ni0.25O2 trong hệ điện giải carbonate  
Lê Minh Kha1,2, Huỳnh Thị Kim Tuyên2,3,*, Phùng Gia Thịnh2,3, Nguyễn Văn Hoàng2,3, Lê Mỹ Loan Phụng1,2,3  
TÓM TẮT  
Trong nghiên cứu này, vật liệu cấu trúc lớp P2-Na0.67Mn0.75Ni0.25O2 (NaMNO) được tổng hợp bằng  
phương pháp đồng kết tủa có kích thước hạt trong khoảng 2-4 mm. Kết quả phân tích phổ hấp  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
thu nguyên tử (AAS) và phổ tán xạ năng lượng (EDS) cho thấy các nguyên tố kim loại phân bố đồng  
đều trong toàn bộ khối vật liệu với tỉ lệ mol Mn¸Ni là 3¸1. Tính chất điện hoá của vật liệu điện cực  
dương NaMNO được khảo sát trong các hệ dung môi carbonate chứa 1M NaClO4 (hoặc 1M NaPF6).  
Trong các loại điện giải đã khảo sát, vật liệu NaMNO thể hiện tính chất phóng sạc tốt nhất với điện  
giải 1M NaClO4/PC + 2% (v/v) VC, với dung lượng đầu đạt được lên đến 205,7 mAh/g (gần với dung  
lượng lý thuyết C = 258 mAh/g) và giữ được 63,2% dung lượng ban đầu trong suốt 60 chu kì. Từ  
nghiên cứu này, có thể thấy rằng chất phụ gia vinylene carbonate (VC) đóng vai trò quan trọng  
trong việc cải thiện hiệu năng của vật liệu điện cực dương NaMNO nhờ vào quá trình hình thành  
lớp liên diện pha rắn (SEI) bền vững qua nhiều chu kì phóng sạc. Phương pháp phổ tổng trở điện  
hoá (EIS) đã được sử dụng để nghiên cứu sự hình thành và biến đổi của lớp SEI qua nhiều chu kì  
bằng cách khảo sát các loại trở kháng thành phần của hệ trước khi phóng sạc và sau một số chu  
kì. Trong suốt quá trình phóng sạc, kĩ thuật chuẩn độ điện thế (GITT) được sử dụng để tính toán  
hệ số khuếch tán ion Na+, từ đó có thể thấy được hệ số khuếch tán ion Na+ tăng rõ rệt ở vùng thế  
hoạt động của các cặp oxy hoá khử Mn3+/Mn4+ và Ni3+/Ni4+  
Từ khoá: dung môi carbonate, lớp SEI, P2-Na0.67Mn0.75Ni0.25O2, pin sạc Na-ion, VC  
.
1Bộ môn Hóa lý, Khoa Hóa học, Trường  
Đại học Khoa học Tự nhiên, Việt Nam  
2Đại học Quốc gia ành phố Hồ Chí  
Minh (VNU-HCM), Việt Nam  
3Phòng thí nghiệm Hóa lý Ứng dụng  
(APCLAB), Khoa Hóa học, Trường Đại  
học Khoa học Tự nhiên, Việt Nam  
Cu như trong LIB cũng góp phần làm hạ giá thành của  
MỞ ĐẦU  
NIB, làm tăng khả năng thương mại hoá trong công  
nghiệp ở quy mô lớn. Tuy nhiên, việc phát triển NIB  
cũng gặp một số thách thức lớn cần phải giải quyết.  
ách thức lớn nhất là bán kính của ion Na+ lớn hơn  
nhiều so với ion Li+ dẫn đến tính kém bền trong cấu  
trúc chủ suốt quá tình phóng sạc. Bên cạnh đó, thể  
khử chuẩn của Na thấp hơn Li khiến mật độ năng  
lượng của NIB tương đối thấp hơn LIB.  
Pin sạc Li-ion (LIB) là một trong những phát minh  
quan trọng của thế kỉ XX, được sử dụng rộng rãi trong  
các thiết bị di động như điện thoại, laptop, xe điện,…  
Ngày nay, LIB đóng vai trò chủ đạo trong nền công  
nghiệp hiện đại với chức năng như một công cụ mạnh  
mẽ giúp lưu trữ và chuyển hoá năng lượng nhờ vào  
mật độ năng lượng cao, dung lượng thuận nghịch cao,  
gọn nhẹ,… Tuy nhiên, thử thách lớn nhất với LIB đến  
từ nguồn nguyên liệu chứa Li. Sự phân bố của nguồn  
Li không đồng đều trong vỏ trái đất, cùng với sự khai  
thác quá mức dẫn đến tình trạng khan hiếm nguyên  
liệu là những nguyên nhân chính đẩy cao giá thành  
của LIB. Vi tình trạng đó, LIB gặp nhiều khó khăn  
khi được sử dụng làm công cụ lưu trữ năng lượng có  
quy mô lớn. Hệ thống lưu trữ này cần đáp ứng các  
yêu cầu như tuổi thọ cao, tính an toàn cao, mật độ  
năng lượng lớn, và đặc biệt là giá thành thấp1. Trong  
khi đó, pin sạc Na-ion (NIB) là một trong những ứng  
cử viên tiềm năng bởi vì Na là nguyên tố phổ biến có  
trong vỏ trái đất, do đó hàm lượng của nguồn nguyên  
liệu Na rẻ hơn nhiều so với Li. Ngoài ra, khác với Li,  
Na không tạo hợp kim với Al1,2. Vì vậy trong NIB,  
Liên hệ  
Huỳnh Thị Kim Tuyên, Đại học Quốc gia  
Thành phố Hồ Chí Minh (VNU-HCM), Việt  
Nam  
Phòng thí nghiệm Hóa lý Ứng dụng  
(APCLAB), Khoa Hóa học, Trường Đại học  
Khoa học Tự nhiên, Việt Nam  
Mặc dù có những khuyết điểm như vậy, những nghiên  
cứu về NIB trong những năm gần đây có dấu hiệu tăng  
rõ rệt3, trong đó có nhiều nghiên cứu về vật liệu cấu  
trúc lớp. Các oxide kim loại chuyển tiếp cấu trúc lớp,  
đặc biệt là vật liệu P2-NaMNO là một trong những vật  
liệu điện cực dương tiềm năng với tính thuận nghịch  
dung lượng cao, hiệu năng cao, quy trình tổng hợp  
đơn giản, giá thành thấp, thân thiện với môi trường  
và bền trong không khí1,4. Tuy nhiên, vật liệu pha P2  
này chứa hàm lượng cao nguyên tố Mn, dẫn đến một  
số thách thức như sau: (i) Cấu trúc pha P2 trải qua quá  
trình chuyển pha không thuận nghịch O2-P25,6 khi  
điện cực được sạc lên đến vùng thế cao dẫn đến hiệu  
suất Coulomb (CE) thấp; (ii) Hiệu ứng Janh-Teller gây  
ra bởi ion Mn3+ là nguyên nhân chính dẫn đến sự dẫn  
Email: htktuyen@hcmus.edu.vn  
Lịch sử  
Ngày nhận: 01-3-2021  
Ngày chấp nhận: 05-5-2021  
Ngày đăng: 13-5-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1032  
Bản quyền  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
việc sử dụng bộ góp dòng làm từ Al kim loại thay vì nở về thể tích trong cấu trúc của vật liệu ban đầu7. Để  
Trích dẫn bài báo này: Kha L M, Tuyên H T K, Thịnh P G, Hoàng N V, Phụng L M L. Tổng hợp và khảo sát  
tính chất điện hoá của vật liệu Na0.67Mn0.75Ni0.25O2 trong hệ điện giải carbonate. Sci. Tech. Dev. J. -  
Nat. Sci.; 24(2):1284-1294.  
1284  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294  
giải quyết các vấn đề này, một vài giải pháp đã được Bước thứ hai là quá trình nung pha rắn. Tiền chất  
đề xuất như: (i) ngăn chặn sự chuyển pha P2-O2, (ii)  
loại bỏ trật tự Na+/lỗ trống, (iii) tránh/giảm thiểu sự  
tham gia của cặp oxy hoá khử Mn3+/Mn4+, và (iv)  
cải thiện điện giải4.  
hydroxide sau khi sấy được trộn và nghiền kĩ với  
Na2CO3 (Merck, USA), sau đó được đem đi nung  
phân huỷ ở 500 C trong vòng 6 giờ. Hỗn hợp sau  
nung được làm nguội tự nhiên đến nhiệt độ phòng và  
được nghiền kĩ lần nữa. Cuối cùng, hỗn hợp được  
nung thiêu kết thông qua chu trình nhiệt gồm hai  
bước: bước đầu tiên là nung thiêu kết ở 900 oC trong  
36 giờ và bước thứ hai là ủ nhiệt ở 750 oC trong 6  
giờ. Sản phẩm thu được được làm nguội nhanh chóng  
trong môi trường khí Ar.  
o
Điện giải đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận  
hành của NIB. Điện giải cho phép các ion Na+ di  
chuyển thuận nghịch giữa anode và cathode. Nhìn  
chung, thế hoạt động của anode (Va) và thế hoạt động  
của cathode (Vc) nằm ngoài của sổ bền điện hoá của  
chất điện giải, vì vậy lớp SEI bền vững được hình  
thành8. Lớp SEI tốt cần có độ dẫn ion tốt và bảo vệ  
điện giải một cách hiệu quả khỏi phản ứng oxy hoá  
khử với điện cực trong suốt quá trình phóng sạc. Hệ  
điện giải thông dụng nhất trong NIB là điện giải lỏng  
không chứa nước, được kế thừa và phát triển từ các  
nghiên cứu về điện giải trong LIB. Trong một thời gian  
dài, các điện giải bao gồm các muối Na như NaClO4,  
NaFSI, NaPF6 or NaBF4,… hoà tan trong dung môi  
carbonate phù hợp như propylene carbonate (PC),  
dimethyl carbonate (DMC) và/hoặc ethylene carbon-  
ate (EC),… được sử dụng vì giá thành thấp, độc tính  
thấp, hình thành lớp SEI hiệu quả và có cửa sổ điện  
hoá rộng,9 Trong một số trường hợp, các chất phụ  
gia như fluoroethylene carbonate (FEC), vinylene car-  
bonate (VC),… được thêm vào để cải thiện tính chất  
phóng sạc. Trong đó, phụ gia VC là một trong những  
loại phụ gia phổ biến có thể thêm vào để cải thiện độ  
bền của vật liệu khi phóng sạc thông qua việc hình  
Phân tích vật liệu  
Cấu trúc tinh thể được xác định bằng phương pháp  
nhiễu xạ tia X (XRD) (D8 Advance - Bruker, Ger-  
many). Góc 2q thay đổi từ 10o đến 70o với tốc độ quét  
là 0,02 o/bước/0,25s sử dụng bước sóng phát ra từ bia  
âm cực làm bằng Cu có lCu = 1,5814 Å. Dữ liệu được  
xử lí bằng phần mềm X’pert Highscore Plus để tìm ra  
thành phần pha và cấu trúc tinh thể. ông số ô mạng  
được xác định bằng phương pháp Rietveld refinement  
sử dụng kết quả XRD đo được. Hình thái, kích thước  
hạt và sự phân bố các nguyên tố được quan sát thông  
qua kính hiển vi điện tử quét có đầu dò tán xạ năng  
lượng tia X (SEM-EDS, Hitachi S-4800, Japan) với độ  
phóng đại 5000 lần ở thế gia tốc 10,0 kV. Hàm lượng  
các nguyên tố kim loại trong mẫu được phân tích bằng  
phương pháp phổ hấp thu nguyên tử (AAS) (AA-6650  
Shimadzu, Japan). Trong đó, 200 mg vật liệu ban đầu  
được hoà tan hoàn toàn bởi 2 mL dung dịch HNO3  
1M trong bình phản ứng thu được dung dịch đồng  
nhất. Sau đó, dung dịch được pha loãng đến 50 mL  
bằng nước DI. Các đường chuẩn Mn, Na, Ni được xây  
dựng bằng cách sử dụng các dung dịch chuẩn chứa ion  
cần đo pha trong dung dịch HNO3 1% (v/v) với nồng  
độ 0; 0,5; 1,0; 2,0; 3,5 và 5,0 ppm. Bước sóng hấp thu  
của Mn, Na và Ni lần lượt là 279,5, 589,0 và 232,0 nm.  
thành lớp SEI bền vững10  
.
Nghiên cứu này tập trung vào quá trình tổng hợp vật  
liệu P2-NaMNO và khảo sát tính chất phóng sạc của  
nó trong các loại điện giải carbonate khác nhau sử  
dụng hai loại muối thông dụng là NaClO4 và NaPF6.  
Ảnh hưởng của chấtphgia VCđến sự hình thành lớp  
SEI cũng được nghiên cứu và phân tích bằng phương  
pháp phổ tổng trở điện hoá (EIS).  
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Khảo sát tính chất điện hoá  
Tổng hợp vật liệu  
Vật liệu NaMNO sau khi tổng hợp được nghiền  
kĩ và trộn với carbon black (C65, Imerys, France)  
và poly(vinylidene fluoride-co-hexafluoropropylene)  
(PVDF, Sigma-Aldrich, USA) trong dung môi N-  
methyl pyrrolidone (NMP, Acros, Belgium) để thu  
được hỗn hợp điện cực đồng nhất. Sau đó, hỗn hợp  
này được phủ lên màng Al (MTI, USA) bằng máy cán  
màng tự động (MSK-AFA-III, MTI, USA) và sấy trong  
tủ sấy chân không (MTI, USA) ở 80 oC trong 10 giờ.  
Màng điện cực sau khi sấy được đục thành các điện  
cực hình tròn với đường kính 12 mm, phù hợp với yêu  
cầu bộ kit coin cell CR2032 (MTI, USA). Khối lượng  
vật liệu điện cực phủ lên khoảng 2 mg/cm2.  
Quá trình tổng hợp vật liệu P2-NaMNO bao gồm  
hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất là tổng hợp tiền  
chất hydroxide bằng phản ứng đồng kết tủa giữa các  
dung dịch Mn(CH3COO)2.4H2O (Acros, Belgium),  
Ni(NO3)2.6H2O (Acros, Belgium) và NaOH (Merck,  
USA) với tốc độ khuấy 1200 rpm trong môi trường  
khí trơ N2 ở 50 oC. Quy trình phản ứng đồng kết tủa  
được thể hiện như trong Hình 1. Sau phản ứng, phần  
chất rắn được lọc dưới áp suất kém và rửa kĩ với nước  
DI đến khi pH của dung dịch sau khi rửa gần giá trị 7  
để loại bỏ các tạp chất, đặc biệt là NaOH dư. Sau đó,  
phần rắn được để khô trong tủ sấy chân không (MTI,  
USA) ở 100 oC trong 15 giờ.  
1285  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294  
Hình 1: Hệ đồng kết tủa tổng hợp tiền chất Mn0,75Ni0,25O2  
Các hệ điện giải được chuẩn bị bằng cách hoà tan 1M là điện cực so sánh). Các thông số của phương pháp  
GITT thể hiện ở Bảng 2.  
muối NaClO4 (Acros, Belgium) hoặc NaPF6 (Alfa-  
Aesar, USA) trong ethylene carbonate (EC, Acros,  
Belgium), propylene carbonate (PC, Sigma-Aldrich,  
USA), và/hoặc dimethyl carbonate (DMC, Acros,  
Belgium). Vinylene carbonate (VC, Sigma-Aldrich,  
USA) được thêm vào một số điện giải để khảo sát  
sự ảnh hưởng đến tính chất điện hoá đối với vật liệu  
NaMNO. ành phần các hệ điện giải sử dụng được  
nêu chi tiết ở Bảng 1. Quá trình pha điện giải được  
thực hiện trong glove box khí Ar (MBraum, Ger-  
many) với nồng độ O2 H2O thấp hơn 10 ppm.  
Quá trình lắp ráp pin sử dụng điện cực đối là Na kim  
loại (Acros, Belgium) và màng ngăn thuỷ tinh xốp  
(Whatman GF/C) thấm ướt bằng chất điện giải cần  
khảo sát. Pin được phóng sạc trong vùng thế 1,5-4,2  
V ở tốc độ C/10 (C = 258 mAh/g) trên máy đo phóng  
sạc LANHE CT2001A (Wuhan, China). Kĩ thuật quét  
thế vòng tuần hoàn (CV) được đo ở cùng cửa sổ thế  
với tốc độ quét 50 mV/s. Kĩ thuật quét thế tuyến  
tính (LSV) được dùng để xác định độ bền oxy hoá  
khử của các hệ điện giải NaClO4 thực hiện trên bán  
pin Na//Al. Pin được quét với tốc độ 6 mV/phút từ  
thế mạch hở (OCV) đến 5,5 V. Phương pháp CV và  
LSV được đo trên hệ đo điện hoá MPG2 (Biologic,  
France). Phổ tổng trở điện hoá (EIS) được đo trên  
hệ đo điện hoá VSP3 (Biologic, France). Biên độ dao  
động của dòng điện xoay chiều là 8,0 mV và tần số dao  
động thay đổi từ 1 MHz đến 10 mHz theo hàm loga-  
rithm. Phổ tổng trở được ghi nhận ở trạng thái ban  
đầu, sau chu kì 1, 2, 5, và sau chu kì 10. Bên cạnh đó,  
hệ đo ba điện cực (MTI, USA) kết hợp với phương  
pháp chuẩn độ điện thế (GITT) để nghiên cứu quá  
trình khuếch tán của ion Na+ trong quá trình phóng  
sạc đối với bán pin Na//NaMNO trong điện giải 1M  
Bảng 2: Các thông số của kĩ thuật GITT  
ông số  
Giá trị  
2,4.103  
0,319  
mAM (g)  
Cpin (mAh)  
S (m2)  
1,131.104  
24  
ời gian áp dòng (phút)  
Dòng áp vào (mA)  
ời gian nghỉ (phút/lần)  
0,03095  
180  
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Kết quả phân tích vật liệu  
Giản đồ nhiễu xạ tia X và kết quả Rietveld refinement  
của vật liệu P2-NaMNO được đưa ra trong Hình 2.  
Nhóm không gian của vật liệu này là P63/mmc, thuộc  
hệ tinh thể lục phương. Tất cả các peak [100], [012],  
[103], [104], [106], [110], [112] xác định rõ ràng,  
sắc nhọn chứng tỏ độ tinh thể hoá pha P2 cao và  
không lẫn tạp chất. Giá trị các thông số ô mạng  
sau khi tính toán từ phương pháp Rietveld refine-  
ment là a=b=2,8922 Å, c=11,1877 Å và V=81,0453 Å3  
(Bảng 3), phù hợp với các nghiên cứu trước đây5,11  
.
Các đường tính toán phù hợp với các đường thực  
nghiệm với χ2 = 1,11.  
Hình thái và kích thước hạt được quan sát qua ảnh  
SEM (Hình 3(a, b)). Kích thước hạt sơ cấp thay đổi từ  
2-4 mm và có dạng đĩa dẹp chứng tỏ rằng quá trình  
kết tinh định hướng theo mặt phẳng ab (do mũi có  
cường độ cao nhất ở giản đồ XRD là mũi [001]). Bên  
cạnh đó, các hạt sơ cấp có xu hướng tụ lại thành các  
NaClO4/EC:PC:DMC 311 + 2% VC (vòng kim loại Na hạt thứ cấp lớn hơn với kích thước 5-10 mm.  
1286  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294  
Bảng 1: Thành phần của các hệ điện giải  
Điện giải  
Muối  
Tỉ lệ thể tích  
Phụ gia VC (% thể  
tích)  
EC  
3
PC  
1
DMC  
1
NaClO4  
E1  
E2  
E3  
E4  
E5  
E6  
E7  
1
2
1
3
1
1
1
1
2
2
NaPF6  
1
3
1
1
1
2
Hình 2: Giản đồ XRD và đường Rietveld của mẫu P2-NaMNO  
Bảng 3: Thông số mạng dẫn giải từ kết quả Rietveld refinement  
ông số ô mạng  
Trước khi refine  
Sau khi refine  
a (Å)  
b (Å)  
c (Å)  
V (Å3)  
80,59  
81,05  
2,8846  
2,8922  
2,8846  
2,8922  
11,1829  
11,1877  
Bảng 4: Tỉ lệ nguyên tố tính toán từ phương pháp AAS  
Element  
Na  
Mn  
Ni  
Concentration (ppm)  
Atomic ratio  
5.427  
0.6219  
15.01  
0.7201  
6.234  
0.2799  
1287  
       
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294  
Hình 3: (a, b) Ảnh SEM của mẫu NaMNO, (c, d, e, f) giản đồ EDS và (g) đồ thị hàm lượng nguyên tố tương ứng với  
hình b (xanh dương nhạt: O, đỏ: Na, xanh lá: Mn, xanh đen: Ni)  
Giản đồ EDS (Hình 3(c,d, e, f)) của các nguyên tố ảnh hưởng bởi độ ẩm không khí.  
cho thấy rằng tất cả nguyên tố dự kiến (Na, Mn,  
Tính chất phóng sạc của bán pin  
NaMNO//Na  
Ni, O) phân bố đồng đều ở kích thước micro. Như  
vậy, quá trình đồng kết tủa đã giúp các nguyên tố,  
đặc biệt là Mn và Ni phân bố đồng nhất. Hệ số  
tỉ lượng tính từ kết quả EDS xác nhận rằng tỉ lệ  
Na¸Mn¸Ni¸O là 0,64¸0,76¸0,24¸1,97, xấp xỉ công thức  
mong muốn Na0,67Mn0,75Ni0,25O2. Kết quả phân  
tích phổ nguyên tử ngọn lửa AAS cũng giúp tìm ra  
tỉ lệ của các nguyên tố kim loại trong toàn bộ mẫu  
rắn. Tỉ lệ Na¸Mn¸Ni¸O tính toán được từ Bảng 4  
là 0,62¸0,72¸0,28 và có khác biệt nhỏ so với kết quả  
EDS. Nguyên nhân có thể xuất phát từ một số yếu tố  
Đường đo CV của vật liệu điện cực dương NaMNO  
được mô tả qua Hình 4. eo một báo cáo trước  
đây5, cặp peak oxy hoá khử ở 2,37/2,31 V và 3,70/3,65  
V liên quan đến các phản ứng oxy hoá khử của cặp  
Mn3+/Mn4+ và Ni3+/Ni4+. Cặp peak ở vùng thế cao  
4,17/3,95 V tương ứng với sự chuyển pha từ P2 sang  
O2, do các lớp MO2 xê dịch để tối thiểu hoá lực đẩy  
của lớp vỏ điện tử nguyên tử O trong liên kết của ô  
mạng lăng trụ tam giác khi sạc lên với hàm lượng Na  
không mong muốn trong quá trình thực nghiệm như thấp.  
sai số hệ thống hoặc khối lượng của các tiền chất như Bảng 5 tóm tắt một số kết quả quan trọng đối với  
Ni(NO3)2.6H2O và Mn(CH3COO)2.4H2O có thể bị phương pháp phóng sạc dòng cố định GCPL. Đối với  
1288  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294  
Hình 4: Đường CV của NaMNO trong dung môi 1M NaClO4/EC:PC:DMC 311  
muối NaClO4 (Hình 5(a, b)), các điện giải không chứa Na+ đan cài vào vật liệu ở quá trình phóng điện cao  
VC (E1 và E3) cho giá trị dung lượng sạc ở chu kì  
đầu tiên tương đối cao (202,8 và 242,5 mAh/g) và  
cao hơn cả giá trị dung lượng phóng đầu tiên. Tuy  
nhiên, giá trị này không bình thường đối với vật liệu  
cấu trúc P2. Vi các nghiên cứu trước đây về vật  
liệu cấu trúc P2, điển hình là trong nghiên cứu của  
Zhao và cộng s11, vật liệu P2- Na2/3Fe1/3Mn2/3O2  
ban đầu được sạc lên đến 4,3 V tương ứng với trạng  
thái Na0,2Fe1/3Mn2/3O2, sau đó được phóng xuống  
1,5 V ứng với trạng thái NaFe1/3Mn2/3O2. Như vậy,  
ở chu kì 1, lượng ion Na+ đi ra khỏi cấu trúc suốt  
quá trình sạc thấp hơn lượng ion Na+ đan cài vào  
vật liệu ở quá trình phóng điện. Đối với vật liệu  
Na0,67Mn0,75Ni0,25O2, nếu chỉ có đúng một lượng n  
= 0,67 ion Na+ trong vật liệu chịu trách nhiệm đan  
cài, dung lượng lí thuyết mà vật liệu đạt được khoảng  
173 mAh/g, được tính theo công thức sau:  
hơn nhiều. Điều này xảy ra do vật liệu cấu trúc P2 có  
nhiều khoảng trống. Ở trường hợp sử dụng điện giải  
không có VC, chúng ta thấy quá trình sạc có dung  
lượng cao hơn quá trình phóng, nguyên nhân chính  
là dung lượng được tạo ra ở vùng thế phẳng gần 4,2  
V. Đó là quá trình chuyển pha từ P2 sang O2 khi  
lượng ion Na+ rời khỏi cấu trúc quá lớn12. Như vậy,  
việc thêm phụ gia VC có thể làm giảm hiện tượng  
này vì VC bị oxy hoá trước tiên để tạo ra lớp thụ  
động SEI trên bề mặt, bảo vệ điện giải khỏi những  
phản ứng oxy hoá với điện cực trong suốt quá trình  
phóng sạc ở vùng thế cao ở các chu kì sau (vùng thế  
phẳng của bán pin ở gần 4,2 V với điện giải có VC  
thấp hơn). Kết quả này phù hợp với đường quét thế  
tuyến tính (Hình 6).  
Các điện giải chứa phụ gia VC bị oxy hoá ở vùng thế  
cao hơn bởi vì một lượng nhỏ VC đã bị oxy hoá ban  
đầu tạo ra lớp bảo vệ như đề cập ở trên. Nếu không  
có VC, các dung môi carbonate có thể bị oxy hoá ở  
vùng thế thấp hơn dẫn đến sự gia tăng dung lượng ở  
đường sạc đầu tiên và do đó, giá trị hiệu suất Coulomb  
CE sẽ thấp. Giá trị CE của điện giải E1 và E3 có xu  
hướng tăng và ổn định dần ở các chu kì sau, có thế  
do lớp thụ động hình thành hiệu quả dần trong suốt  
1000×F  
C =  
×n  
3600×M  
Trong đó: C là dung lượng lý thuyết (mAh/g), F là  
hằng số Faraday (96485 C/mol), M là phân tử khối  
của vật liệu hoạt điện (g/mol), n là số ion có thể đan  
cài.  
Dung  
lượng  
thực  
tế  
của  
vật  
liệu  
Na0,67Mn0,75Ni0,25O2 cao hơn do lượng ion quá trình phóng sạc. Các điện giải carbonate chứa  
1289  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294  
Hình 5: Đường cong phóng sạc chu kì 1, CE và dung lượng phóng theo chu kì của NaMNO trong hệ điện giải  
carbonate với (a, b) 1M muối NaClO4 và (c, d) 1M muối NaPF6  
Bảng 5: Kết quả phóng sạc của NaMNO trong các hệ điện giải  
Điện giải  
Dung lượng sạc CK1  
(mAh/g)  
Dung lượng phóng CK1  
(mAh/g)  
CE CK1 (%)  
Độ giữ dung lượng (%)  
sau 60 CK  
E1  
E2  
E3  
E4  
E5  
E6  
E7  
202,8  
143,4  
242,5  
150,6  
176,4  
235,1  
190,3  
186,0  
205,7  
191,1  
208,9  
186,3  
240,7  
197,4  
91,7  
45,0  
63,2  
40,0  
57,5  
69,5  
40,3  
48,3  
143,4  
78,8  
138,7  
105,6  
102,4  
103,7  
1M NaPF6 (Hình 5(c, d)) lại không tốt cho vật liệu Điện giải E5 là điện giải tốt nhất trong các loại điện  
NaMNO so với điện giải chứa 1M NaClO4 mặt dù độ  
dẫn của NaPF6 cao hơn13. Kết quả này có thể được  
giải thích bởi độ bền nhiệt thấp (i) và sự phân huỷ của  
NaPF6 khi có mặt của nước ở hàm lượng vết (ii). Sản  
phẩm phân huỷ HF được xem như là yếu tố chính là  
giải chứa muối NaPF6 với dung lượng thuận nghịch  
cao nhất và CE đạt được gần 100% trong khi E6 cho  
dung lượng ban đầu cao nhất. Tuy nhiên, dung lượng  
E6 giảm xuống nhanh chóng vì CE thấp ở chu kì đầu.  
giảm hiệu quả của điện giải trong NIB. Các hợp chất Điện giải E7 có CE cao hơn E6 mặc dù dung lượng  
khác, như PF5 và POF3, có thể kích phát phản ứng  
phóng ở chu kì đầu là thấp nhất. Vì vậy, tuổi thọ của  
E7 cao hơn (không tính đến việc dung lượng giảm  
nhanh ở những chu kì đầu do hiệu ứng Jahn-Teller gây  
dây chuyền với dung môi10  
:
(iii)  
NaPF6 NaF +PF5  
(iv) ra bởi ion Mn3+ dẫn đến cấu trúc không bền vững).  
NaPF6 +H2O NaF +POF3 +2HF  
1290  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294  
Hình 6: Độ bền oxy hoá của các điện giải carbonate chứa 1M muối NaClO4  
Phổ tổng trở Nyquist của bán pin NaMNO//Na đối Hệ số khuếch tán của ion Na+ được xác định thông  
qua phương trình Weppner-Huggins15  
:
với điện giải E1 và E4 được mô tả qua Hình 7(a,  
b) và mô hình mạch tương đương được thể hiện ở  
Hình 7(c), trong đó Rs là điện trở Ohm, Rct là điện trở  
chuyển điện tích, CPE là phần tử pha không đổi và Wo  
là trở kháng Warburg14. Bán cung ở vùng tần số cao  
đại diện cho điện trở chuyển điện tích (Rct). Giá trị  
(
) (  
)
2
2
4
π
VM  
FS  
dE/dx  
dE/d  
DNa  
=
Io  
t
Trong đó Io = 3,505´105 (A) là cường độ dòng cố  
định, VM = 24,403 (cm3/mol) là thể tích mol của hợp  
Rct của bán pin đối với điện giải E1 (không chứa VC) chất, F = 96485 (C/mol) là hằng số Faraday, S = 1,13  
(cm2) là diện tích phần tiếp xúc của điện cực với điện  
có dấu hiệu tăng dần trong khi trở hầu như không đổi  
giải, x là bước chuẩn độ, E (V) là điện thế, và t (s) là  
thời gian.  
đối với điện giải E4 (chứa VC). Các kết quả này chỉ  
ra rằng VC có thể hình thành lớp thụ động hiệu quả  
giúp bảo vệ điện giải khỏi các phản ứng phụ với điện  
cực khi sạc lên ở vùng thế cao và xác nhận rằng điện  
giải E1 bị oxy hoá trong suốt quá trình phóng sạc, có  
thể quan sát được thông qua sự tăng tổng trở trong  
suốt quá trình phóng sạc. Ngoài ra, sự khác biệt tổng  
trở ở trạng thái trước phóng sạc (OCV) so với chu kì  
đầu tiên của 2 loại điện giải chứng tỏ VC có thể hình  
thành lớp SEI bảo vệ bề mặt cathode NaMNO ngay cả  
khi trước lúc phóng sạc. Vì vậy, ở đường cong phóng  
sạc của bán pin NaMNO với điện giải E1 xuất hiện  
một vùng phẳng dài ở cuối quá trình sạc, trong khi  
vùng phẳng đó ngắn hơn đối với điện giải E4.  
Hình 8 cho thấy hệ số khuếch tán tính được của ion  
Na+ (DNa) và thế mạch hở OCV tương ứng với từng  
trạng thái phóng sạc. Giá trị DNa ở quá trình oxy hoá  
thay đổi từ 107 đến 1011 cm2/s trong khi giá trị này  
dao động từ 106 đến 1012 cm2/s ở quá trình khử.  
Vùng màu xám ở cả quá trình phóng và sạc được ghi  
nhận có sự gia tăng rõ rệt của giá trị hệ số khuếch tán.  
Các vùng này liên quan đến vùng thế hoạt động của  
các cặp oxy hoá khử Mn3+/Mn4+ và Ni3+/Ni4+, tại  
đó ion Na+ khuếch tan dễ dàng. Kết quả này phù hợp  
với kết quả CV. Ngoài ra, ion Na+ khuếch tán chậm  
hơn ở cuối đường sạc/phóng, tại đó cấu trúc vật liệu  
bị co lại/giãn ra hoặc xảy ra sự chuyển đổi pha.  
1291  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294  
Hình 7: Đường EIS của bán pin NaMNO//Na trong (a) điện giải E1 và (b) điện giải E4. (c) Mô hình mạch tương  
đương13  
Hình 8: Hệ số khuếch tán ion Na+ (đỏ) và thế mạch hở (xanh dương) tương ứng với từng trạng thái (a) sạc và (b)  
phóng  
KẾT LUẬN  
CÁC TỪ VIẾT TẮT  
Vật liệu điện cực dương NaMNO được tổng hợp AAS – Phổ hấp thu nguyên tử  
thành công và không lẫn tạp chất. Kích thước hạt CE – Hiệu suất Coulomb  
sơ cấp thay đổi từ 2-4 mm với dạng đĩa dẹp và sự DMC – Dimethyl carbonate  
kết tinh định hướng theo mặt phẳng ab. Các hạt sơ EC – Ethylene carbonate  
cấp tụ lại thành các hạt thứ cấp với kích thước thay EDS – Phổ tán xạ năng lượng  
đổi trong khoảng 5-10 mm. Các nguyên tố kim loại EIS – Phổ tổng trở điện hoá  
phân bố đồng đều trong vật liệu với tỉ lệ mong muốn. FEC – Fluoroethylene carbonate  
Trong tất cả hệ điện giải đã khảo sát, điện giải 1M GITT – Kĩ thuật chuẩn độ điện thế  
NaClO4/NaPF6 pha trong PC + 2% VC cho thấy tính LIB – Pin Li-ion  
chất điện hoá tối ưu nhất. Bên cạnh đó, kết quả EIS NaMNO – Na0.67Mn0.75Ni0.25O2  
khẳng định sự hình thành của lớp thụ động SEI sau NIB – Pin Na-ion  
chu kì đầu tiên khi sử dụng hệ điện giải carbonate, NMP – N-methyl pyrrolindone  
ngăn chặn điện giải tiếp tục bị oxy hoá khử ở bề mặt PC – Propylene carbonate  
điện cực. Động học của quá trình khuếch tán ion Na+ SEI – Lớp liên diện pha rắn  
được khảo sát từ nghiên cứu này đã làm rõ cơ chế VC – Vinylene carbonate  
khuếch tán của ion Na+ trong cấu trúc NaMNO.  
XRD – Nhiễu xạ tia X  
1292  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294  
6. Wang PF, You Y, Yin YX, Guo YG. Layered oxide  
cathodes for sodium-ion batteries: phase transi-  
tion, air stability, and performance. Advanced En-  
ergy Materials. 2018;8(8):1701912;Available from:  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Các tác giả tuyên bố rằng họ không có xung đột lợi  
ích.  
7. Gonzalo E, Ortiz-Vitoriano N, Drewett NE, Acebedo B, del Amo  
JML, Bonilla FJ, Rojo T. P2 manganese rich sodium layered  
oxides: Rational stoichiometries for enhanced performance.  
Journal Of Power Sources. 2018;401:117-25;Available from:  
8. You Y, Manthiram A. Progress in high-voltage cathode materi-  
als for rechargeable sodium-ion batteries. Advanced Energy  
Materials. 2018;8(2):1701785;Available from: https://doi.org/  
9. Ponrouch A, Marchante E, Courty M, Tarascon J-M, Palacín  
MR. In search of an optimized electrolyte for Na-ion batteries.  
Energy Environmental Science. 2012;5(9):8572-83;Available  
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ  
Lê Minh Kha đóng góp thu thập số liệu và viết bản  
thảo. Nguyễn Văn Hoàng đóng góp tổng hợp vật liệu,  
Phùng Gia ịnh đóng góp dữ liệu đo GITT. Huỳnh  
ị Kim Tuyên đóng góp hỗ trợ khảo sát và góp ý bản  
thảo. Lê Mỹ Loan Phụng đóng góp trong việc hỗ trợ  
góp ý bản thảo.  
LỜI CẢM ƠN  
Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia  
TP.HCM qua Đề tài C mã số: C2020-18-24 .  
10. Wang A, Kadam S, Li H, Shi S, Qi Y. Review on modeling of  
theanodesolidelectrolyteinterphase(SEI)forlithium-ionbat-  
teries. NPJ Computational materials. 2018;4(1):1-26;Available  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Clément RJ, Bruce PG, Grey CP. Manganese-based  
P2-type transition metal oxides as sodium-ion bat-  
tery cathode materials. Journal of The Electrochem-  
11. Zhao J, Xu J, Lee DH, Dimov N, Meng YS, Okada  
S. Electrochemical and thermal properties of P2-  
type Na2/3Fe1/3Mn2/3O2 for Na-ion batteries. Jour-  
nal of Power Sources. 2014;264:235-9;Available from:  
ical  
Society.  
2015;162(14):A2589;Available  
from:  
12. Lee D H, Xu J, Meng Y S. An advanced cathode for Na-  
ion batteries with high rate and excellent structural stabil-  
ity. Physical Chemistry Chemical Physics. 2013;15(9):3304-  
3312;PMID: 23361584. Available from: https://doi.org/10.  
13. Ponrouch A, Monti D, Boschin A, Steen B, Johansson P, Palacín  
MR. Non-aqueous electrolytes for sodium-ion batteries. Jour-  
nal of Materials Chemistry A. 2015;3(1):22-42;Available from:  
2. Hwang J-Y, Myung S-T, Sun Y-K. Sodium-ion batteries: present  
and future. Chemical Society Reviews. 2017;46(12):3529-  
614;PMID: 28349134. Available from: https://doi.org/10.1039/  
3. Kubota K, Dahbi M, Hosaka T, Kumakura S, Komaba S. Towards  
K-ion and Na-ion batteries as ”Beyond Li-Ion. The chemical  
record. 2018;18(4):459-79;PMID: 29442429. Available from:  
14. Zhang Y-Y, Zhang S-J, Li J-T, Wang K, Zhang Y-C, Liu Q, Xie R-  
S, Pei Y-R, Huang L, Sun S-G. Improvement of electrochemical  
properties of P2-type Na2/3Mn2/3Ni1/3O2 sodium ion bat-  
tery cathode material by water-soluble binders. Electrochim-  
ica Acta, 2019; 298:496-504;Available from: https://doi.org/10.  
15. Weppner W, Huggins RA. Determination of the kinetic pa-  
rameters of mixed-conducting electrodes and application to  
the system Li3Sb. Journal of The Electrochemical Society.  
1977;124(10):1569;Available from: https://doi.org/10.1149/1.  
4. Zhang J, Wang W, Wang W, Wang S, Li B, interfaces. Compre-  
hensive review of P2-type Na2/3Ni1/3Mn2/3O2, a potential  
cathode for practical application of Na-ion batteries. ACS ap-  
plied materials. 2019;11(25):22051-66;PMID: 31136141. Avail-  
5. Wang L, Sun Y-G, Hu L-L, Piao J-Y, Guo J, Manthiram A, Ma  
J, Cao A-M. Copper-substituted Na0.67Ni0.3xCuxMn0.7O2  
cathode materials for sodium-ion batteries with suppressed  
P2-O2 phase transition. Journal of Materials Chemistry A.  
2017;5(18):8752-61;Available from: https://doi.org/10.1039/  
1293  
                             
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 24(2):1284-1294  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
Synthesis and electrochemical properties of Na0.67Mn0.75Ni0.25O2 in  
carbonate-based electrolytes  
Le Minh Kha1,2, Huynh Thi Kim Tuyen2,3,*, Phung Gia Thịnh2,3, Nguyen Van Hoang1,3, Le My Loan Phung1,2,3  
ABSTRACT  
In this work, a single phase of P2-Na0.67Mn0.75Ni0.25O2 (NaMNO) material was successfully synthe-  
sized via a coprecipitation method with the size varying from 2 to 4 mm. According to the atomic  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
absorption spectroscopy (AAS), all the metallic elements were uniformly distributed in the bulk  
material with the desired ratio Mn¸Ni = 3¸1. The electrochemical properties of P2-NaNMO were  
investigated in carbonate-based electrolytes using 1M NaClO4 or 1M NaPF6. Among these elec-  
trolytes, this cathode exhibited the best electrochemical performance with initial capacity up to  
205.7 mAh/g and capacity retention reaches 63.2% during 60 cycles when using 1M NaClO4/PC  
+ 2% (v/v) VC. Indeed, vinylene carbonate (VC) additive plays an important role in improving the  
performance of NaMNO cathode through the formation of a stable cathode electrolyte interphase  
layer (CEI). Electrochemical impedance spectroscopy (EIS) was performed to demonstrate CEI layer  
formation indicated by the elevation of the electrode surface film and double layer impedance in  
the initial cycle. During cycling, galvanostatic intermittent titration technique (GITT) helps to cal-  
culate the Na+ ion diffusion coefficient, which was increased clearly at the working voltages of  
Mn3+/Mn4+ and Ni3+/Ni4+ redox couples.  
Key words: carbonate-based solvents, CEI layer, P2-Na0.67Mn0.75Ni0.25O2, Sodium-ion battery,  
VC  
1Department of Physical Chemistry,  
Faculty of Chemistry, University of  
Science, Vietnam  
2Vietnam National University Ho Chi  
Minh city (VNUHCM), Vietnam  
3Applied Physical Chemistry Laboratory,  
Faculty of Chemistry, University of  
Science, Vietnam  
Correspondence  
Huynh Thi Kim Tuyen, Vietnam National  
University Ho Chi Minh city (VNUHCM),  
Vietnam  
Applied Physical Chemistry Laboratory,  
Faculty of Chemistry, University of  
Science, Vietnam  
Email: htktuyen@hcmus.edu.vn  
History  
Received: 01-3-2021  
Accepted: 05-5-2021  
Published: 13-5-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1032  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Kha L M, Tuyen H T K, Thịnh P G, Hoang N V, Phung L M L. Synthesis and electrochem-  
ical properties of Na0.67Mn0.75Ni0.25O2 in carbonate-based electrolytes. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.;  
24(2):1284-1294.  
1294  
pdf 11 trang yennguyen 18/04/2022 1220
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp và khảo sát tính chất điện hoá của vật liệu Na₀.₆₇Mn₀.₇₅Ni₀.₂₅O₂ trong hệ điện giải carbonate", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftong_hop_va_khao_sat_tinh_chat_dien_hoa_cua_vat_lieu_na_mn_n.pdf