Tóm tắt Luận án Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp Dệt May Hà Nội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  
NGUYỄN VÂN THÙY ANH  
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NHÂN KỸ THUẬT  
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI  
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC  
(KINH TẾ LAO ĐỘNG)  
Mã số  
: 62340404  
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ  
Hà Nội, 2014  
2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  
Người hướng dẫn khoa học:  
1. PGS.TS. Trần Thị Thu  
2. PGS.TS. Cao Văn Sâm  
Phản biện 1:  
GS.TS. Phan Văn Kha  
Phản biện 2:  
TS. Nguyễn Hữu Dũng  
Phản biện 3:  
TS. Nguyễn Văn Thành  
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấpTrường  
Họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân  
Vào hồi 17 gi00 ngày 20 tháng 03 năm 2014  
Có thể tìm hiểu luận án tại:  
Thư viện Quốc gia  
Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân  
3
MỞ ĐẦU  
Sự cần thiết của nghiên cứu  
Hiện nay, các doanh nghiệp Dệt May Hà Nội (DN DM HN) sử  
dụng khoảng 111.600 lao động và đóng góp khoảng 17,3% tổng sản  
phẩm nội địa của thành phố hàng năm. Hội nhập kinh tế quốc tế đem  
lại cho các DN DM HN nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn  
nhưng cũng đặt các DN đối mặt với nhiều thách thức mới từ cạnh  
tranh, từ đổi mới công nghệ và từ những đòi hỏi ngày càng khắt khe  
hơn của khách hàng mới. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh,  
các DN DM HN thực sự cần phải đầu tư vào đào tạo và phát triển  
(ĐT&PT) nhằm có được lực lượng công nhân kỹ thuật (CNKT) đáp  
ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của công việc về kiến thức,  
kỹ năng, thái độ làm việc và khả năng phát triển nghề nghiệp.  
Cơ sở lý luận ĐT&PT CNKT trong DN kế thừa và được phát triển  
từ các nghiên cứu về ĐT&PT nguồn nhân lực (NNL) trong các tổ  
chức. Trên thế giới, hoạt động nghiên cứu về ĐT&PT NNL có thể  
được phân chia thành bốn hướng chính gồm: (i) lý thuyết về thiết kế  
hệ thống đào tạo, (ii) lý thuyết giải thích cơ chế học tập của con  
người, (iii) các nghiên cứu dựa trên cơ sở của các học thuyết về tạo  
động lực và (iv) các lý thuyết về đánh giá kết quả đào tạo.  
Các nghiên cứu về ĐT&PT CNKT ở Việt Nam có thể chia theo  
hai hướng chính: một là các nghiên cứu về dạy nghề, ĐT&PT nguồn  
nhân lực CNKT của các địa phương, vùng hay của các ngành, hai là  
các nghiên cứu về ĐT&PT CNKT trong DN, do các DN tự thực hiện  
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ SXKD của mình. Nhìn  
chung, hầu hết các nghiên cứu về ĐT&PT CNKT đều tập trung vào  
hướng nghiên cứu thứ nhất – nghiên cứu về dạy nghề, đào tạo CNKT  
ở tầm vĩ mô. Hướng nghiên cứu thứ hai về ĐT&PT CNKT trong DN,  
do các DN tự thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho hoạt  
động SXKD của DN chưa được quan tâm nhiều. Các nghiên cứu đã  
thực hiện lại chưa quan tâm đến việc đánh giá kết quả của ĐT&PT  
CNKT của DN một cách tổng thể và rõ ràng, chưa xem xét đủ mức  
4
cần thiết các yếu tố khách quan và chủ quan có tác động, ảnh hưởng  
đến kết quả ĐT&PT CNKT của DN. Bên cạnh đó, thực tiễn ĐT&PT  
CNKT của các DN DM hiện còn chưa đáp ứng được những đòi hỏi  
cấp bách của sự phát triển SXKD.  
Vì tất cả các lý do nêu trên, đề tài luận án về “Đào tạo và phát triển  
công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp Dệt May Hà Nội” thực sự  
là một nội dung nghiên cứu mang tính cấp thiết cao. Những câu hỏi đặt ra  
cho nghiên cứu bao gồm:  
- Cơ sở lý luận có thể áp dụng cho ĐT&PT CNKT trong DN?  
- ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN có đáp ứng yêu cầu SXKD  
của DN không? Tại sao?  
- Những giải pháp nào để hoàn thiện ĐT&PT CNKT trong các DN  
DM HN?  
Trên cơ sở tiếp cận từ quan điểm quản lý nguồn nhân lực và tiếp  
cận theo năng lực, doanh nghiệp cần tự tiến hành các hoạt động đào  
tạo và phát triển nhằm xây dựng nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật  
có năng lực đáp ứng những yêu cầu công việc hiện tại và những định  
hướng phát triển trong tương lai. Luận án hướng tới những mục đích  
nghiên cứu cụ thể:  
- Hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận về ĐT&PT NNL, và cụ  
thể, phát triển cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển công nhân kỹ  
thuật trong DN.  
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng ĐT&PT CNKT trong  
các DN DM HN: nội dung, phương pháp, kết quả, các yếu tố chủ  
quan và khách quan tác động, ảnh hưởng đến kết quả ĐT&PT CNKT  
trong các DN DM HN.  
- Xây dựng và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về hoàn thiện  
ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN với định hướng đến 2025.  
Nhằm đạt được các mục tiêu như trên, đối tượng và phạm vi  
nghiên cứu của luận án được giới hạn vào đào tạo và phát triển công  
nhân ký thuật trong các doanh nghiệp Dệt May Hà Nội trong khoảng  
thời gian từ 2009 đến 2012.  
5
Những đóng góp chính của luận án bao gồm:  
Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình đánh giá kết quả đào tạo trong  
các nghiên cứu về ĐT&PT NNL, luận án đề xuất đánh giá kết quả  
ĐT&PT CNKT của DN thông qua đánh giá mức độ đáp ứng các yêu  
cầu công việc của CNKT sau khi được đào tạo về kiến thức, kỹ năng,  
thái độ làm việc và khả năng phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Đưa  
tiêu chí ‘khả năng phát triển nghề nghiệp của người học sau đào tạo’ vào  
đánh giá kết quả ĐT&PT CNKT trong DN là đóng góp mới của luận án  
so với các nghiên cứu lý thuyết về đánh giá kết quả đào tạo trước đây.  
Kết quả nghiên cứu sâu các tấm gương CNKT điển hình về phát  
triển nghề nghiệp trong các DN DM HN cho thấy: (i) nền tảng đào  
tạo ban đầu và các hoạt động ĐT&PT trong DN có tác động tích cực  
đến sự phát triển nghề nghiệp về sau của CNKT, (ii) bản thân sự  
trưởng thành trong công việc và các cơ hội thăng tiến nghề nghiệp có  
ý thúc đẩy động lực lao động của CNKT rất lớn. Do vậy, ĐT&PT  
cần được nhìn nhận như là một công cụ tạo động lực lao động phi tài  
chính quan trọng đối với CNKT.  
Từ nghiên cứu các yếu tố tác động đến kết quả ĐT&PT CNKT  
trong các DN DM HN, luận án đã chỉ ra rằng CNKT sau quá trình  
ĐT&PT thường đạt yêu cầu về kỹ năng và thái độ lao động nhưng còn  
nhiều hạn chế về kiến thức và khả năng phát triển nghề nghiệp, do một  
số nguyên nhân chủ yếu: (i) kiến thức chuyên môn và năng lực sư  
phạm của các giáo viên dạy nghề (GVDN) còn yếu, (ii) các chính sách  
đào tạo và đãi ngộ còn ít tác dụng khuyến khích về vật chất và tinh  
thần với người lao động (NLĐ), làm giảm động lực học tập của người  
học, (iii) các phương pháp đào tạo đang được áp dụng chủ yếu là đào  
tạo trong công việc, thiếu tính bài bản và hệ thống, (iv) DN không  
muốn đầu tư vào ĐT&PT CNKT do e ngại công nhân thành thạo tay  
nghề có thể bỏ việc và không thu hồi được chi phí đào tạo.  
Luận án đề xuất các DN DM HN cần nhìn nhận đào tạo và phát triển  
công nhân kỹ thuật vừa là giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm  
bảo phát triển bền vững cho DN vừa là một công cụ tạo động lực đối  
với NLĐ đồng thời cần đổi mới quan điểm và phương pháp ĐT&PT  
6
CNKT theo phương pháp tiếp cận theo năng lực. Các đóng góp mới về  
giải pháp gồm: hoàn thiện các phương pháp đào tạo nhằm đáp các  
chuẩn đầu ra về năng lực nghề nghiệp, sử dụng bản thân hoạt động phát  
triển nghề nghiệp cho công nhân kỹ thuật như là công cụ kích thích tinh  
thần và giữ chân lao động giỏi của DN và hoàn thiện hệ thống đánh giá  
kết quả ĐT&PT CNKT. Luận án cũng đề xuất một số kiến nghị Chính  
phủ và các cơ quan hữu quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho  
ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN.  
Kết cấu của luận án gồm 4 chương. Chương 1 trình bày cơ sở lý  
luận về ĐT&PT CNKT trong DN. Chương 2 mô tả các phương pháp  
nghiên cứu và các nguồn thông tin phục vụ cho nghiên cứu. Chương  
3 phân tích thực trạng ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN. Đây là  
những căn cứ để đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn  
thiện ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN ở chương 4.  
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN  
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP  
1. 1. Các khái niệm cơ bản  
1.1.1. Khái niệm công nhân kỹ thuật  
Công nhân kỹ thuật là những công nhân đã hoàn thành ít nhất một  
chương trình đào tạo của một nghề tại một cơ sở đào tạo nghề (bao  
gồm cả các cơ sở SXKD) và được cấp văn bằng chứng chỉ nghề hoặc  
được thừa nhận theo các quy định hiện hành để có năng lực thực  
hành – thực hiện các công việc phức tạp do sản xuất yêu cầu. Như  
vậy, CNKT được hiểu là những công nhân được đào tạo nghề ở các  
trình độ khác nhau trong các trường dạy nghề hay ngay trong các DN,  
các cơ sở SXKD, nhằm đảm bảo họ có đủ năng lực thực hành-thực  
hiện các công việc phức tạp do sản xuất yêu cầu, trực tiếp tham gia  
vào quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ của DN.  
1.1.2. Khái niệm đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong  
doanh nghiệp  
Đào tạo CNKT trong DN được hiểu là tổng thể các hoạt động có  
tính hệ thống và được hoạch định do DN thiết kế để cung cấp cho  
7
người lao động (NLĐ) những năng lực thực hành-thực công việc  
phức tạp do sản xuất yêu cầu. Đào tạo CNKT trong DN DM gồm  
các hoạt động đào tạo kỹ năng và dạy nghề, cụ thể: dạy nghề; đào tạo  
lại công nhân tay nghề yếu; đào tạo chuyển nghề, đào tạo bổ sung kỹ  
năng, đào tạo định hướng.  
Phát triển CNKT trong DN được hiểu là tổng thể các hoạt động có  
tính hệ thống và được hoạch định do DN thiết kế để phát triển những  
năng lực nghề nghiệp cho NLĐ và đáp ứng các yêu cầu phát triển tổ  
chức. Phát triển CNKT trong DN gồm phát triển nghề nghiệp và phát  
triển quản lý, cụ thể: đào tạo nâng bậc và thi nâng bậc; đào tạo nghề  
thứ 2 cho công nhân đã thành thạo một nghề; luân chuyển, thuyên  
chuyển công việc; thi tay nghề, thi thợ giỏi các cấp; phát triển CNKT  
thành GVDN, cán bộ kỹ thuật - chuyên môn nghiệp vụ, thành cán bộ  
quản lý (CBQL) cấp cơ sở, cấp trung hoặc cấp cao.  
Lý thuyết các giai đoạn phát triển nghề nghiệp của Ivancevich  
giải thích mối quan hệ giữa ĐT&PT và sự thay đổi nhu cầu của cá  
nhân NLĐ ở 4 giai đoạn phát triển nghề nghiệp họ có thể sẽ trải  
qua trong suốt quãng đời làm việc. Giai đoạn 1- Học nghề: quan sát,  
học hỏi và làm theo những hướng dẫn của người lao động lành nghề  
hơn. Giai đoạn 2 - Trưởng thành: NLĐ đã tích lũy đủ kiến thức, kinh  
nghiệm, trưởng thành về công việc, có thể làm việc một cách độc  
lập. Giai đoạn 3 - Duy trì: NLĐ có thể trở thành người hướng dẫn  
cho những nhân viên mới, đào tạo và giao tiếp với những người  
khác. Những người không thể vượt qua những thách thức của giai  
đoạn 3 sẽ quay về giai đoạn 2. Giai đoạn 4 - Tư duy chiến lược: chỉ  
rất ít người có khả năng tư duy chiến lược, đưa ra định hướng phát  
triển của tổ chức có thể chuyển từ giai đoạn 3 lên giai đoạn 4. Hầu  
hết các chuyên gia sẽ duy trì ở giai đoạn 3 cho đến khi nghỉ hưu.  
1.2. Nội dung đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật  
trong doanh nghiệp  
1.2.1. Xác định nhu cầu và kế hoạch đào tạo và phát triển gồm:  
Một là xác định nhu cầu ĐT&PT CNKT về chủng loại và số lượng  
cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kỳ kế hoạch. Hai là xác  
8
định yêu cầu về trình độ lành nghề và kiến thức, kỹ năng cần thiết  
dựa trên các quy định cụ thể trong văn bản Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ  
thuật hoặc Tiêu chuẩn kỹ năng nghề. Ba là đánh giá năng lực thực tế  
của CNKT. So sánh yêu cầu cụ thể về trình độ lành nghề và kiến  
thức, kỹ năng cần thiết với năng lực thực tế của cá nhân từng CNKT  
giúp CBQL xác định những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng, thái độ  
lao động hoặc các giải pháp phát triển nghề nghiệp cho cá nhân  
từng CNKT. Bốn là xác định các mục tiêu đào tạo của toàn DN,  
chính là những yêu cầu cụ thể về: (i) chủng loại và số lượng CNKT  
cần thiết, và (ii) kiến thức, kỹ năng, thái độ lao động và khả năng  
phát triển. Từ đó, xây dựng kế hoạch ĐT&PT CNKT nhằm phục vụ  
yêu cầu SXKD trong hiện tại và định hướng phát triển của DN.  
1.2.2. Thiết kế các hoạt động ĐT&PT CNKT: DN sẽ lựa chọn  
phương pháp đào tạo phù hợp với hoạt động ĐT&PT cần thiết và  
chuẩn bị cơ sở vật chất gồm các phương tiện, máy móc thiết bị  
(MMTB), nguyên vật liệu (NVL) phục vụ cho đào tạo. Các phương  
pháp ĐT&PT CNKT trong DN gồm hai nhóm: một là đào tạo trong  
công việc, gồm các phương pháp đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công  
việc, đào tạo theo kiểu học nghề, luân chuyển, thuyên chuyển công  
việc; hai là đào tạo ngoài công việc, gồm phương pháp tổ chức lớp  
cạnh DN, gửi đi đào tạo ở các trường chính quy.  
1.2.3. Triển khai ĐT&PT CNKT gồm: thứ nhất, lựa chọn GVDN từ  
lực lượng lao động hiện có của DN hoặc mời các giáo viên từ bên  
ngoài. GVDN cần đáp ứng các yêu cầu về kiến thức chuyên môn, kỹ  
năng nghề, năng lực sư phạm dạy nghề và nhiệt tình với công việc.  
Thứ hai, sử dụng các chính sách và các công cụ kích thích tài chính  
và phi tài chính cho NLĐ trước, trong và sau quá trình đào tạo nhằm  
tạo động lực học tập cho họ. Thứ ba, bộ phận chuyên trách về NNL  
và ĐT&PT cần tổ chức và quản lý tốt các chương trình đào tạo.  
1.2.4. Đánh giá kết quả ĐT&PT CNKT trong DN được hiểu là đánh  
giá mức độ đáp ứng các yêu cầu của công việc về: (i) chủng loại và  
số lượng CNKT cần thiết, và (ii) năng lực nghề nghiệp của CNKT  
sau đào tạo.Trong đó, DN cần đánh giá tường minh mức độ đáp ứng  
9
yêu cầu công việc của CNKT sau đào tạo về kiến thức, hiểu biết cần  
thiết cho thực hiện công việc; về kỹ năng: mức độ thành thạo các  
thao tác, các hoạt động tác nghiệp, các kỹ năng lao động; về hành vi,  
thái độ lao động nghiêm túc, tác phong công nghiệp, ý thức chấp  
hành kỷ luật lao động và vkhả năng phát triển nghề nghiệp trở  
thành công nhân lành nghề ở các bậc cao hơn, trở thành GVDN hoặc  
thăng tiến ở các vị trí quản lý  
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ĐT&PT CNKT trong DN có  
thể chia thành 3 nhóm lớn: (i) các yếu tố thuộc về thiết kế-triển khai  
ĐT&PT CNKT trong DN, (ii) các yếu tố thuộc về cá nhân người  
CNKT và (iii) các tác động từ môi trường bên ngoài (sơ đồ 1.1).  
Sơ đồ 1.1: Khung lý thuyết nghiên cứu đào tạo và phát triển  
công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp  
10  
Trong đó, nhóm yếu tố thiết kế-triển khai do DN chủ động kiểm  
soát và có thể hoàn thiện để đem lại kết quả đào tạo tốt, nên luận án  
tập trung nghiên cứu sâu hơn. Nhóm yếu tố thiết kế-triển khai gồm:  
(1)Xác định nhu cầu ĐT&PT CNKT, (2)Lựa chọn phương pháp đào  
tạo phù hợp, (3)Chất lượng GVDN, (4) Chính sách và sự quan tâm  
của DN, và (5)Tổ chức và quản lý các chương trình đào tạo. Sơ đồ  
1.1 trình bày khung lý thuyết cho nghiên cứu.  
Các yếu tố thuộc về cá nhân người CNKT có ảnh hưởng nhất  
định đến kết quả ĐT&PT gồm: độ tuổi, giới tính, thâm niên làm việc  
và trình độ lành nghề.  
Xem xét các tác động từ môi trường bên ngoài, luận án chỉ tập  
trung nghiên cứu ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN trong bối  
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tác động của một số yếu tố khác  
như: (i) quan hệ cung-cầu trên thị trường lao động Hà Nội, (ii) cơ hội  
có việc làm và thu nhập sau khi được đào tạo; (iii) cơ chế, chính sách  
của Nhà nước về dạy nghề và (iv) nền tảng giáo dục phổ thông.  
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN THÔNG TIN  
2.1. Nghiên cứu định tính  
Nghiên cứu sâu thực trạng ĐT&PT CNKT tại 7 DN DM HN  
điển hình nhằm: (i) đánh giá thực trạng và nghiên cứu sâu những nội  
dung như: xác định nhu cầu ĐT&PT CNKT, thiết kế các chương  
trình đào tạo, lựa chọn phương pháp đào tạo, đánh giá chất lượng đội  
ngũ GVDN, đánh giá kết quả ĐT&PT CNKT trong từng DN cụ thể,  
(ii) so sánh, khái quát hóa những đặc điểm, thuận lợi, khó khăn  
tương đồng, đồng thời xem xét được những vấn đề nảy sinh và cách  
thức giải quyết khác biệt trong mỗi DN.  
Phỏng vấn sâu các tấm gương CNKT điển hình về phát triển  
nghề nghiệp nhằm mô tả con đường thăng tiến nghề nghiệp của các  
CNKT, từ đó, phân tích mối quan hệ giữa dạy nghề (đào tạo ban đầu  
cho CNKT) – những hoạt động ĐT&PT do DN thực hiện – sự phát triển  
và thăng tiến nghề nghiệp và phân tích sự thay đổi về nhu cầu của cá  
nhân người CNKT ở các giai đoạn phát triển nghề nghiệp khác nhau.  
11  
Phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý và các chuyên gia nhằm có ý  
kiến đánh giá về hoạt động ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN từ  
những góc nhìn khác nhau: từ những người hoạch định chính sách, từ  
các chuyên gia nghiên cứu lý thuyết, từ CBQL các cấp của DN, từ  
các GVDN.  
2.2. Nghiên cứu định lượng  
Luận án tập trung nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố  
thuộc về thiết kế và triển khai đến kết quả ĐT&PT CNKT thông qua  
các khảo sát tại 60 DN DM HN, trong đó có 33 DN SX các sản phẩm  
may mặc (chiếm 55,1%) và 27 DN tổ hợp sợi-dệt-may hoặc dệt-  
may/thương mại (chiếm 44,9%).  
Đối tượng khảo sát: (1) Các CNKT chính, trực tiếp đứng máy các  
nghề sợi, dệt, may; (2) Cán bộ nhân sự - đào tạo, GVDN, cán bộ  
chuyên môn - kỹ thuật và (3) CBQL gồm: Giám đốc (GĐ) và Phó  
Giám đốc (PGĐ) nhà máy, Quản đốc, Phó Quản đốc phân xưởng,  
Trưởng ca/Đốc công, Tổ trưởng sản xuất/Trưởng chuyền, thao tác  
viên. Tuy nhiên, do ĐT&PT CNKT trong DN DM HN chủ yếu là  
kèm cặp ngay tại thực tiễn SX nên 100% CBQL cấp cơ sở và phần  
lớn CBQL cấp trung đồng thời là GVDN kiêm nhiệm của DN. Luận  
án gộp hai loại đối tượng khảo sát (2) (3) vào thành một nhóm,  
tạm gọi là nhóm CBQL/GVDN vì các ý kiến họ đồng thời phản ánh  
hai phương diện: (i) đánh giá của người triển khai ĐT&PT CNKT và  
(ii) đánh giá của người sử dụng các sản phẩm ấy.  
Cơ sở lý luận: khung lý thuyết về ĐT&PT CNKT trong DN (sơ  
đồ 1.1). Trong đó, các biến phụ thuộc là kết quả ĐT&PT CNKT của  
DN được đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của  
CNKT sau khi được đào tạo về: kiến thức, kỹ năng, thái độ/hành vi  
nghề nghiệp và khả năng phát triển nghề nghiệp. Các biến độc lập là:  
A. Xác định nhu cầu đào tạo hợp lý, xây dựng kế hoạch đào tạo rõ  
ràng, phù hợp và xác định đúng đối tượng được cử đi học; B.Tính bài  
bản, hệ thống của phương pháp đào tạo: Chỉ dẫn công việc, Học  
nghề, Tổ chức lớp cạnh doanh nghiệp và Gửi đi học tại các trường  
chính quy; C.Chất lượng GVDN của DN: được đánh giá qua các tiêu  
12  
thức kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề, năng lực sư phạm dạy  
nghề, sự nhiệt tình; D. Các yếu tố thuộc về công tác tổ chức và quản  
lý các chương trình đào tạo: Số lượng và chất lượng MMTB phục vụ  
học lý thuyết và thực hành, công tác tổ chức và phục vụ lớp học; và  
E. Chính sách và sự quan tâm của DN: Các chính sách khuyến khích  
đào tạo sự quan tâm của lãnh đạo DN.  
Các giả thuyết nghiên cứu:  
1.Các nhu cầu ĐT&PT càng được xác định đúng đắn và hợp lý thì  
kết quả ĐT&PT CNKT của DN càng cao  
2. Các phương pháp đào tạo càng bài bản, hệ thống thì kết quả  
ĐT&PT CNKT của DN càng cao.  
3. Chất lượng GVDN càngtốt thì kết quả ĐT&PT CNKT của DN càng cao.  
4. Công tác tổ chức và quản lý các chương trình đào tạo càng tốt thì  
kết quả ĐT&PT CNKT của DN càng cao.  
5. DN càng có chính sách khuyến khích tốt và càng quan tâm thì kết  
quả ĐT&PT CNKT của DN càng cao.  
Thu thập thông tin theo 2 cách: sử dụng cán bộ phỏng vấn trực tiếp  
và gửi qua thư. Tại mỗi DN, tỷ lệ bảng hỏi CNKT/bảng hỏi CBQL  
được phát là 2/1. Quy mô khảo sát như sau:  
- Bảng hỏi dành cho CNKT các nghề sợi, dệt, may (BH-CN): phát ra  
800 bảng hỏi, thu về 636 bảng hỏi hợp lệ.  
- Bảng hỏi dành cho CBQL (BH-QL): phát ra 400 bảng hỏi, thu về  
321 bảng hỏi hợp lệ.  
Xử lý thông tin: làm sạch dữ liệu và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS.  
A. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc nhóm thiết kế-  
triển khai đến kết quả ĐT&PT CNKT của DN:  
Kiểm định Chi-bình phương (χ2): tiến hành trên tất cả các biến độc  
lập với từng biến phụ thuộc theo từng cặp. Sau đó, tính toán các giá  
trị giới hạn P value, so sánh với mức ý nghĩa α=0,05:  
- Nếu P value <0,05 thì khẳng định hai biến có mối liên hệ  
- Nếu P value >0,05 thì khẳng định hai biến không có mối liên hệ.  
13  
Kiểm định Gamma: để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố  
thuộc nhóm thiết kế-triển khai đến kết quả ĐT&PT CNKT của DN.  
Khi hai biến có mối liên hệ với nhau, hệ số Gamma γ thể hiện cường  
độ ảnh hưởng của biến độc lập X đến biến phụ thuộc Y như sau:  
γ < 0,5 => X hầu như không ảnh hưởng đến Y  
0,5<γ < 0,8 => X có ảnh hưởng đến Y nhưng không nhiều  
0,8<γ < 1 => X có cường độ ảnh hưởng lớn đến Y  
B. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố cá nhân người CNKT đến  
kết quả ĐT&PT CNKT, luận án sử dụng các bảng chéo (crosstab).  
C. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài đến  
kết quả ĐT&PT CNKT trên cơ sở phân tích các kết quả thống kê mô tả.  
2.3. Kế thừa và tổng hợp thông tin từ các nguồn thứ cấp  
Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như: kế  
thừa và sử dụng thông tin từ các nguồn thứ cấp, diễn giải và quy nạp,  
tổng hợp, so sánh và phân tích thống kê dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.  
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NHÂN  
KỸ THUẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆTMAY HÀ NỘI  
3.1. Các đặc điểm ảnh hưởng đến ĐT&PT CNKT trong các  
DN DM HN  
3.1.1. Một số đặc điểm chung của ngành Dệt May Việt Nam  
Hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng cơ hội thị trường, nhưng  
đặt ra nhiều thách thức như áp lực tuân thủ các quy định và cam  
kết quốc tế, giảm bớt các cơ chế hỗ trợ từ phía Nhà nước, các rào cản  
kỹ thuật, những đòi hỏi ngày càng khắt khe từ khách hàng đặt ngành  
DM VN trước nguy cơ tụt hậu khi bộc lộ một loạt các điểm yếu. Thứ  
nhất, sự mất cân đối về cơ cấu sản phẩm, sự khập khiễng, thiếu đồng  
bộ về trình độ phát triển giữa công nghệ may với công nghệ dệt và  
sản xuất sợi dẫn đến sự mất cân đối về cơ cấu ĐT&PT CNKT nghề  
may và các nghề sản xuất sợi, dệt càng trở nên trầm trọng. Thứ hai,  
sự phân bố không đồng đều giữa các vùng, mật độ tập trung DN DM  
cao tại Hà Nội và tại thành phố Hồ Chí Minh dẫn đến các khó khăn  
như chi phí sản xuất tăng cao, quỹ đất hạn hẹp, sự cạnh tranh về lao  
14  
động quyết liệt giữa các DN Dệt May với DN các ngành công nghiệp  
khác trên cùng địa bàn.  
3.1.2. Một số đặc điểm của lao động trong các doanh nghiệp Dệt  
May Hà Nội ảnh hưởng ĐT&PT CNKT  
Sự mất cân đối về cung cầu lao động dẫn đến cạnh tranh gay  
gắt về lao động giữa các DN trong nội bộ ngành Dệt May ở HN.  
Lo ngại mất lao động lành nghề, tốn thời gian, công sức, chi phí đào  
tạo, các DN có xu hướng ngại đào tạo CNKT, hoặc không đầu tư đào  
tạo chuyên sâu, chỉ đào tạo hời hợt, phục vụ ngay những hoạt động  
tác nghiệp đơn giản. Sau vài năm làm việc, công việc phức tạp hơn,  
nhiều CNKT không đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của SX  
về kiến thức và tay nghề vì chưa được đào tạo đầy đủ, bài bản. Hậu  
quả, năng suất lao động thấp, tiền công giảm, làm cho người công  
nhân chán nản, thất vọng dễ bỏ việc để tìm cơ hội khác.  
Thù lao thấp làm giảm sức cạnh tranh về lao động của các DN  
DM HN so với DN các ngành công nghiệp khác trên cùng địa  
bàn. Do vậy, các DN DM HN luôn ở trong tình trạng thiếu hụt LĐ,  
khó thu hút và tuyển dụng lao động mới, khó giữ chân lao động đã  
qua đào tạo và thành thạo tay nghề.  
Những đặc điểm điển hình của lực lượng CNKT trong các DN  
DM HN là: quy mô lao động lớn (chủ yếu CNKT nghề Sợi – Dệt  
May), biến động lao động mạnh, lao động đa số là nữ, trẻ tuổi, từ  
ngoại tỉnh, nhưng chất lượng lao động thấp (trình độ lành nghề  
thấp, hầu hết chỉ được đào tạo ngắn hạn.  
Lực lượng CBQL cấp cơ sở còn hạn chế về năng lực chuyên  
môn, lại lớn tuổi nên các DN DM HN có nhu cầu lớn về đào tạo, bổ  
sung và kế cận số CBQL này.  
3.2. Thực trạng ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN  
3.2.1. Tổng quan về ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN  
Hàng năm, do mẫu mã sản phẩm thay đổi liên tục, quy mô lao  
động CNKT trực tiếp tham gia SX lớn, cũng như tỷ lệ biến động lao  
động cao đòi hỏi các DN DM phải tiến hành khối lượng rất lớn các  
hoạt động ĐT&PT CNKT.  
15  
Đào tạo công nhân kỹ thuật trong DN gồm:  
(1) Đào tạo ban đầu cho công nhân mới tuyển, chưa biết nghề:  
hầu hết các DN DM HN đào tạo công nhân nghề may, cắt theo  
phương pháp học nghề (học lý thuyết ngắn, tập trung trên lớp sau đó  
thực hành trực tiếp tại phân xưởng) hoặc chỉ dẫn công việc (kèm cặp  
trực tiếp trong sản xuất). Do các công việc sản xuất sợi và dệt-nhuộm  
phức tạp hơn, các DN thường dạy nghề sợi, dệt-nhuộm theo phương  
pháp học nghề, trong khoảng thời gian 2 đến 3 tháng.  
(2) Đào tạo lại những công nhân tay nghề yếu theo phương pháp  
kèm cặp trực tiếp trong SX, khoảng 1-3 tháng tùy theo từng nghề.  
(3) Đào tạo bổ sung kỹ năng: do nhu cầu thị trường, xu hướng thời  
trang thay đổi nên đào tạo bổ sung kỹ năng cho CNKT nhằm phục vụ  
SX loạt sản phẩm mới diễn ra rất thường xuyên. Phương pháp đào  
tạo là chỉ dẫn công việc.  
Phát triển công nhân kỹ thuật trong DN gồm:  
(1) Đào tạo và thi nâng bậc cho CNKT ở các DN có quy mô lao  
động lớn và quản lý bài bản thường được tiến hành hàng năm. Thi  
nâng bậc gồm: học ôn lý thuyết và CNKT tự rèn luyện kỹ năng thực  
hành trong sản xuất. Căn cứ vào các yêu cầu được quy định trong  
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, DN tổ chức thi đánh giá kiến thức và  
tay nghề CNKT.  
(2) Đào tạo nghề 2 cho CN đã thành thạo một nghề giúp DN sử  
dụng số CNKT hiện có linh hoạt hơn trong các tình huống thiếu,  
thừa lao động đột xuất. CNKT có cơ hội tăng thu nhập, được nâng  
cao năng lực, do vậy, phát triển nghề nghiệp tốt hơn. Phương pháp  
đào tạo kèm cặp trong khoảng 2- 3 tháng, chi phí khoảng 1 đến 1,8  
triệu đồng/CNKT sợi – dệt, xấp xỉ 1 triệu/ CNKT may.  
(3) Thi tay nghề, thi thợ giỏi nhằm tìm kiếm những công nhân giỏi  
để bồi dưỡng phát triển và khuyến khích phong trào thi đua nâng cao  
tay nghề của CNKT. Nội dung của thi thợ giỏi khó hơn thi nâng bậc  
và yêu cầu hoàn thành sản phẩm trong thời gian ngắn nhất.  
(4) Phát triển CNKT lên vị trí quản lý các cấp và phát triển  
CNKT thành cán bộ chuyên môn-kỹ thuật trong DN: Nghiên cứu  
16  
tại 7 DN DM HN điển hình cho thấy 94,9% CBQL cấp cơ sở và  
28,1% CBQL cấp trung được phát triển từ CNKT. Kết luận từ nghiên  
cứu sâu 16 tấm gương CNKT điển hình về phát triển nghề nghiệp  
(tr.76-82): Một là, CNKT có thể phát triển thành cán bộ kỹ thuật,  
chuyên môn nghiệp vụ hoặc CBQL cấp cơ sở, cấp trung, thậm chí  
CBQL cấp cao nếu được ĐT&PT phù hợp. Hai là, nền tảng năng lực  
do được dạy nghề bài bản giúp cho người CNKT phát triển nghề  
nghiệp tốt hơn và được thăng tiến lên các vị trí cao dễ dàng hơn. Ba  
, nếu CNKT được dạy nghề bằng các phương pháp kém bài bản, hệ  
thống, DN cần bồi dưỡng, bổ sung bằng các khóa học dài hạn hoặc  
ngắn hạn để phát triển nghề nghiệp cho CNKT. Bốn là, ở giai đoạn  
trưởng thành nghề nghiệp, việc kèm cặp, giảng dạy cho người CN  
mới giúp cho NLĐ hiểu biết và nhận thức tốt hơn về công việc, yêu  
thích và gắn bó với công việc hơn, phát triển nghề nghiệp thuận lợi  
hơn và dễ dàng tiếp cận các cơ hội thăng tiến hơn. Năm là, sự kết  
hợp giữa các phương pháp đào tạo ngoài công việc với đào tạo trong  
công việc như kèm cặp trong SX, hay luân chuyển, thuyên chuyển có  
tác dụng rất tốt trong phát triển năng lực nghề nghiệp và năng lực  
quản lý cho NLĐ. Như vậy, dạy nghề - đào tạo bổ sung kỹ năng -  
phát triển nghề nghiệp một mặt nhằm phát triển năng lực cá nhân của  
CNKT, đồng thời kích thích động lực lao động, mặt khác, tạo lập và  
phát triển được nguồn nhân lực chất lượng, đảm bảo nền tảng cho sự  
phát triển bền vững của DN.  
3.2.2. Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo và phát triển CNKT  
Các DN DM HN xác định nhu cầu ĐT&PT CNKT về chủng loại  
và số lượng cần thiết nhằm hoàn thành một khối lượng công việc  
nhất định trong năm tiếp theo tương đối tốt. Tuy nhiên, do một số  
DN không có văn bản TCCBKT hoặc chất lượng các văn bản này  
chưa tốt nên gặp khó khăn khi xác định yêu cầu về kiến thức và tay  
nghề của CNKT cần đáp ứng sau đào tạo. Kết quả đánh giá thực hiện  
công việc chưa được sử dụng hiệu quả vào xác định những thiếu hụt  
về kiến thức, kỹ năng cần được đào tạo của CNKT. Hầu hết CBQL  
cấp cơ sở chưa biết cách lập kế hoạch phát triển cá nhân cho CNKT.  
17  
3.2.2. Thực trạng thiết kế đào tạo và phát triển CNKT  
Trên cơ sở các nhu cầu và mục tiêu ĐT&PT CNKT các nghề sợi-  
dệt-may đã xác định và điều kiện thực tế, các DN thường sử dụng  
các phương pháp chỉ dẫn công việc và học nghề, ít dùng các phương  
pháp lớp cạnh DN hoặc gửi đi học ở các trường chính quy. Đánh giá  
về tính bài bản, hệ thống, phương pháp chỉ dẫn công việc bị đánh giá  
thấp nhất, tuy nhiên, chỉ dẫn công việc và học nghề tiết kiệm chi phí  
và thời gian nhất.. Đánh giá về tính thực tiễn và mức độ dễ hiểu, dễ  
tiếp thu của bốn phương pháp là tương đương. Nghĩa là các phương  
pháp chỉ dẫn công việc và học nghề phù hợp với điều kiện tài chính  
cơ sở vật chất của DN trong ĐT&PT CNKT mà vẫn được đánh  
giá là khá tốt. Phương pháp tổ chức lớp cạnh DN được đánh giá tốt  
nhất về tính bài bản, thực tiễn và dễ hiểu nhưng đòi hỏi chi phí đầu  
tư vào cơ sở vật chất, MMTB khá cao.  
3.2.4. Thực trạng triển khai đào tạo và phát triển CNKT  
Đánh giá chất lượng giáo viên dạy nghề của doanh nghiệp  
GVDN của các DN chủ yếu là giáo viên kiêm nhiệm (chiếm  
95,7%) và có thâm niên nghề cao, nhưng trình độ nói chung còn hạn  
chế. Số GVDN là cán bộ chuyên môn-kỹ thuật, CBQL cấp cơ sở và  
CNKT bậc cao (5-6) chỉ chiếm 33,2%, số CNKT bậc trung bình (3-  
4) vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (47,9%).  
Đánh giá các chính sách khuyến khích và sự quan tâm về  
ĐT&PT CNKT của DN  
Hầu hết công nhân tham gia đào tạo là do sức ép công việc và do  
yêu cầu của CBQL, rất ít người tự thấy có mong muốn học tập. Các  
chính sách hỗ trợ CNKT trong thời gian đi học và đãi ngộ sau đào  
tạo của các DN DM HN khảo sát chưa có tác dụng kích thích, thúc  
đẩy động lực học tập. Sự khác biệt về ý kiến đánh giá giữa CBQL và  
CNKT cho thấy các CBQL chưa nhận thức được đầy đủ thực trạng.  
Đây có thể là một trong những nguyên nhân của tình trạng nhiều  
CNKT lành nghề bỏ việc sau khi được đào tạo. Để khắc phục, bên  
cạnh ký kết hợp đồng ràng buộc về thời gian làm việc tối thiểu sau  
18  
đào tạo với CN, các DN đưa ra những quy định về bồi thường chi phí  
đào tạo nhưng chưa phát huy tác dụng lưu giữ NLĐ.  
Đánh giá việc tổ chức và quản lý các chương trình đào tạo  
Vì hầu hết các DN DM HN đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc  
hoặc học nghề, nên MMTB phục vụ thực hành chính là MMTB đang  
SX, số lượng và chất lượng MMTB phục vụ thực hành khá tốt.  
Ngoài ra, bố trí thời gian học tập khá hợp lý, tài liệu phục vụ học tập  
khá đầy đủ và các hoạt động phục vụ lớp học cũng khá tốt.  
3.2.5. Đánh giá kết quả ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN  
Nhìn chung, mức độ đáp ứng yêu cầu công việc sau đào tạo của CNKT  
về kỹ năng và thái độ lao động được đánh giá chỉ ở mức đạt yêu cầu,  
nhưng kiến thức và khả năng phát triển nghề nghiệp còn rất hạn chế.  
3.3. Đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến kết  
quả ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN  
3.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về thiết kế và triển  
khai đến kết quả ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN  
Kết quả kiểm định Chi bình phương khẳng định giả thuyết nghiên cứu 1,  
3, 4 và 5 nhưng bác bỏ giả thuyết nghiên cứu 2. Trong các nhóm yếu tố  
thuộc về thiết kế và triển khai hoạt động ĐT&PT CNKT, yếu tố chất lượng  
GVDN ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả ĐT&PT, đặc biệt là kiến thức,  
tay nghề và năng lực sư phạm có mối quan hệ chặt chẽ với kiến thức, tay  
nghề và khả năng phát triển nghề nghiệp của người học.Các chính sách  
khuyến khích ĐT&PT về vật chất và tinh thần có ảnh hưởng mạnh thứ hai  
đến kết quả ĐT&PT, đặc biệt ảnh hưởng đến kiến thức và khả năng phát  
triển nghề nghiệp CNKT sau đào tạo. Hai nhóm yếu tố thuộc về xác định  
nhu cầu đào tạo và tổ chức và quản lý các chương trình đào tạo cũng có  
ảnh hưởng đến kết quả ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN nhưng mức  
độ ảnh hưởng yếu. Bên cạnh đó, không thể kết luận rằng các phương pháp  
đào tạo càng bài bản, hệ thống thì kết quả ĐT&PT CNKT của DN càng  
cao. Các phương pháp chỉ dẫn công việc và học nghề tuy kém bài bản, hạn  
chế khả năng phát triển nghề nghiệp nhưng kỹ năng sau đào tạo của CNKT  
vẫn đạt yêu cầu. Phương pháp tổ chức lớp cạnh DN được coi là phương  
19  
pháp tốt nhất vì bài bản nhất, đem lại kiến thức, kỹ năng, thái độ lao động  
và khả năng phát triển nghề nghiệp tốt cho NLĐ.  
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về cá nhân người công  
nhân kỹ thuật đến kết quả ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN  
Phân tích kết quả ĐT&PT CNKT theo giới tính cho thấy mức  
độ đáp ứng yêu cầu công việc về kiến thức của CNKT nữ và nam là  
gần như nhau, nhưng về kỹ năng, thái độ làm việc và khả năng phát  
triển nghề nghiệp, CNKT nữ cao hơn CNKT nam. Nguyên nhân rõ  
ràng là do nghề Sợi-Dệt-May đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo, cẩn thận nên  
phù hợp với lao động nữ hơn  
Phân tích kết quả ĐT&PT CNKT theo độ tuổi và thâm niên  
nghề cho thấy: Nhóm CNKT trên 45 tuổi có kiến thức, kỹ năng và  
thái độ lao động rất tốt nhưng khả năng phát triển nghề nghiệp hạn  
chế. Nhóm CNKT từ 35 đến 44 tuổi, thâm niên nghề khoảng 15 đến  
20 năm có kiến thức, kỹ năng, thái độ lao động tốt và đặc biệt, khả  
năng phát triển nghề nghiệp tốt nhất. Nhóm CNKT dưới 25 tuổi và  
thâm niên nghề thấp non yếu nhất về kiến thức, kỹ năng, thái độ lao  
động và khả năng phát triển nghề nghiệp.  
Phân tích kết quả ĐT&PT CNKT theo trình độ lành nghề:  
nhóm CNKT bậc 5-6 thể hiện sự vượt trội về kiến thức, tay nghề,  
thái độ lao động khả năng phát triển nghề nghiệp. Nhóm CNKT  
bậc 3-4 tự đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc về kiến thức  
kỹ năng chủ yếu ở mức đạt yêu cầu. Kiến thức và kỹ năng sau đào  
tạo của nhóm CNKT bậc 1-2 còn thấp.  
Tóm lại, ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân người CNKT đến kết  
quả ĐT&PT như sau: thứ nhất, CNKT nữ đáp ứng yêu cầu công việc  
về kỹ năng, thái độ làm việc và khả năng phát triển nghề nghiệp tốt  
hơn CNKT nam. Thứ hai, CNKT càng lớn tuối, thâm niên nghề cao  
thì kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động càng tốt. Tuy nhiên, khả  
năng phát triển nghề nghiệp tốt nhất lại rơi vào nhóm CNKT độ tuổi từ  
35 đến 44 và thâm niên trên 10 năm. Thứ ba, CNKT có bậc thợ càng  
cao thì mức độ đáp ứng yêu cầu công việc sau đào tạo về kiến thức, kỹ  
năng, thái độ lao động và khả năng phát triển nghề nghiệp càng tốt.  
20  
3.3.3. Đánh giá tác động của yếu tố khác thuộc môi trường bên  
ngoài đến kết quả ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN  
Mục 3.1 đã phân tích ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập kinh tế  
quốc tế, một số đặc điểm của ngành, một số đặc điểm của LĐ trong  
các DN DM HN đến kết quả ĐT&PT CNKT. Ngoài ra, đánh giá tác  
động của ba yếu tố: cơ hội có việc làm và thu nhập sau đào tạo, cơ  
chế chính sách của Nhà nước về dạy nghề và giáo dục phổ thông cho  
thấy mức độ ảnh hưởng của cơ hội có việc làm và thu nhập sau đào  
tạo đến kết quả ĐT&PT CNKT lớn hơn so với hai yếu tố còn lại.  
CHƯƠNG 4: CGIẢIPPNHẰMHNTHIỆNĐÀOTẠO  
VÀPTTRIỂNCÔNGNNKTHUẬTTRONGCÁC  
DOANHNGHIỆP DỆTMAYHÀNỘI  
4.1. Quan điểm ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN  
Quan điểm 1: ĐT&PT CNKT ngành Dệt May phù hợp với chủ  
trương “trí thức hóa giai cấp công nhân” của Đảng và Nhà nước  
Đảng và Nhà nước chủ trương “đẩy mạnh và nâng cao chất  
lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hóa giai cấp công nhân”. “Trí  
thức hóa giai cấp công nhân” có thể hiểu là thực hiện các hoạt động  
ĐT& PT CNKT để có “một đội ngũ công nhân có trình độ học vấn,  
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp ngày càng cao, có khả năng tiếp  
thu nhanh và làm chủ công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động,  
chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh”. Đào tạo, đào tạo lại, bồi  
dưỡng và phát triển nghề nghiệp, phát triển các CNKT giỏi, có năng  
lực quản lý thành các CBQL các cấp, cán bộ chuyên môn kỹ thuật  
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của DN, nâng cao trình độ, chất  
lượng lực lượng CNKT ngành Dệt May nói riêng, góp phần “từng  
bước trí thức hóa” giai cấp công nhân Việt Nam nói chung.  
Quan điểm 2: ĐT&PT CNKT vừa là giải pháp phát triển bền vững  
cho các DN DM HN, vừa là công cụ kích thích tinh thần với NLĐ  
Một mặt, ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN là giải pháp phát  
triển bền vững, giúp DN thích ứng với bối cảnh toàn cầu hóa, nắm bắt  
cơ hội chuyển dịch sản xuất dệt may từ các nước công nghiệp phát  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 27 trang yennguyen 01/04/2022 6560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp Dệt May Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_dao_tao_va_phat_trien_cong_nhan_ky_thuat_tro.pdf