Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam

KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
TỐI ĐA HÓA LỢI ÍCH GIỮA KHU VỰC NHÀ NƯỚC  
VÀ KHU VỰC TƯ NHÂN TRONG DỰ ÁN CẤP NƯỚC TẬP TRUNG  
Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM  
Đoàn Thế Lợi, Nguyễn Tuấn Anh  
Viện Kinh tế và Quản lý Thủy lợi  
Nguyễn Hữu Dũng  
Đại học Kinh tế Quốc dân  
Tóm tắt: Nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình cấp nước tập trung nông thôn ngày càng lớn  
trong khi ngân sách nhà nước hạn chế không đáp ứng yêu cầu thì giải pháp đầu tư theo hình thức  
đối tác công tư có vài trò và vị trí quan trọng để giải quyết vấn đề này. Để thu hút khu vực tư nhân  
đầu tư theo hình thức đối tác công tư thì việc cân bằng lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư là nhân tố  
quan trọng nhất. Bài báo sử dụng mô hình lập trình tuyến tính nâng cao để đề xuất cơ cấu nguồn  
vốn chủ sở hữu nhằm tối ưu lợi ích giữa nhà nước và nhà đầu tư sử dụng số liệu dự án đầu tư xây  
dựng nhà máy cấp nước sạch liên xã Trung Đông, Trực Tuấn huyện Trực Ninh; xã Nam Thanh  
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ cấu vốn chủ sở hữu tối ưu là 20%,  
phần tham gia của nhà nước khoảng từ 28,32% đến 51,97% so với tổng chi phí đầu tư xây dựng  
công trình. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các bên liên quan như doanh nghiệp dự án, cơ quan quản  
lý nhà nước và tổ chức tài chính cho vay/ngân hàng tham khảo khi lựa chọn dự án thực hiện theo  
hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước tập trung nông thôn ở Việt Nam.  
Từ khóa: Vốn chủ sở hữu, quan hệ đối tác công - tư, công trình cấp nước tập trung nông thôn  
Summary: The demand for investment in the construction of rural water supply schemes is increasing  
while the state budget is limited to meet the requirements, the solution of investment in the form of public-  
private partners has several roles and important positions to solve this problem. In order to attract the  
private sector to invest in the form of public-private partnerships, the balance of benefits between the  
public and private sectors is the most important factor. The paper uses Enhanced Linear Programming  
(ELP) to propose a structure of equity to optimize benefits between the public and private sectors with  
data from an investment project of clean water supply scheme in Trung Dong and Truc Tuan  
communes, Truc Ninh district; Nam Thanh commune, Nam Truc district of Nam Dinh province.  
Research results show that the optimal equity structure is 20%, the public sector participation is from  
28.32% to 51.97% of the construction investment. These findings should be used as a benchmark for  
relevant agencies such as project enterprises, state management agencies, and financial institutions  
when selecting projects for Public Private Partnership in Rural Water Supply in Vietnam.  
Keywords: equity structure, public-private partnership, rural water supply scheme.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *  
cảnh nợ công ở mức cao. Hơn nữa các cơ quan  
quản lý cấp nước nông thôn đang gặp nhiều  
Nước sạch là nhu cầu thiết yếu của con người,  
khó khăn trong việc quản lý và vận hành bền  
nhu cầu đầu tư xây dựng công trình cấp nước  
vững các công trình cấp nước nông thôn, tình  
sạch nông thôn còn rất lớn, trong khi ngân  
trạng công trình hoạt động kém hiệu quả,  
sách vốn nhà nước hạn hẹp, nhất là trong bối  
xuống cấp xẩy ra ở nhiều địa phương, chất  
lượng dịch vụ cấp nước thấp nhất là các khu  
vực khan hiếm nước, ô nhiễm nguồn nước. Xu  
hướng thu hút khu vực tư nhân tham gia theo  
Ngày nhận bài: 04/01/2019  
Ngày thông qua phản biện: 25/02/2019  
Ngày duyệt đăng: 26/3/2019  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
1
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
hình thức đối tác công tư đã bắt đầu thực hiện Có nhiều dự án cơ sở hạ tầng công cộng đã  
từ những năm 1980, một số nước đã chuyển từ được tư nhân hóa trên toàn thế giới, nơi trách  
khu vực nhà nước sang khu vực tư nhân như nhiệm, rủi ro và phần thưởng là được phân bổ  
một phương tiện để cải thiện hoạt động hiệu lại đáng kể giữa các ngành công và tư (Xueqing  
quả của các công trình cấp nước (Haarmeyer Zhang, 2005). Tài chính dự án thực hiện theo  
và Mody, 1998). Theo thống kê của ngân hàng hình thức đối tác công – tư có thể đến từ nhiều  
thế giới (WB) trong giai đoạn 1990-2017 có nguồn khác nhau. Các nguồn chính bao gồm  
tổng số 1072 dự án cấp nước được thực hình vốn chủ sở hữu, nợ và các khoản trợ cấp của  
theo hình thức đối tác công tư trên toàn thế chính phủ (ESCAP,2011). Vấn đề chính phát  
giới, với tổng nguồn vốn 47,35 tỷ USD và tập sinh ở đây là làm thế nào để điều chỉnh mức tỉ  
trung chủ yếu ở vùng Đông Á và Thái Bình lệ tham gia giữa khu vực tư nhân và khu vực  
Dương, Châu Mỹ La Tinh và Caribe.  
nhà nước để sự hợp tác này mang lại hiệu quả  
cao nhất. Nhằm tạo thuận lợi cho việc ra quyết  
định có liên quan cho cả khu vực tư nhân và  
công đồng thời tối ưu hóa vốn cổ phần tư nhân,  
công bằng và phần tham gia của nhà nước cho  
các dự án PPP. Về chủ đề nghiên cứu này,  
Gibranius Berutu và cộng sự (2015) chỉ ra sự  
tối ưu trong cơ cấu vốn của dự án đầu tư được  
chia thành các giai đoạn nhà đầu tư khác nhau  
để xác định tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu để có kế  
hoạch kinh doanh dài hạn, cũng như đầu tư xây  
dựng dự án. Và tác giả Ke Feng và cộng sự  
(2017) sử dụng thuật toán di truyền và mô  
phỏng Monte Carlo để tính toán đề xuất đạt  
được sự cân bằng giữa đáp ứng khả năng tài  
chính của dự án và tiết kiệm ngân sách công.  
Hình 1. Các số lượng và kinh phí thực hiện  
các dự án cấp nước theo hình thức đối tác  
công-tư giai đoạn từ năm 1990 đến 3/2018.  
Nguồn: Ngân hàng thế giới (2018)  
Huy động nguồn tài chính của khu vực tư nhân  
từ lâu đã được công nhận là đóng một vai trò  
quan trọng trong việc cung cấp các cơ sở hạ  
tầng công cộng trên toàn thế giới (Sungmin  
Yun và cộng sự 2009). Quan hệ đối tác công -  
tư (PPP) đang trở thành một lựa chọn ngày  
càng phổ biến của việc phân phối dự án (S.  
Thomas Ng và cộng sự 2007). Xu hướng hợp  
tác đầu tư theo hình thức PPP các dự án xây  
dựng cơ sở hạ tầng tăng nhanh từ những năm  
1990. Một quan hệ đối tác công và tư có thể  
hiểu đơn giản như là một thỏa thuận dài hạn  
giữa khu vực nhà nước và nhà đầu tư tư nhân  
với (Deepak K. Sharma và cộng sự 2010). Theo  
nghị định số 63/2018/NĐ-CP, đầu tư theo hình  
thức đối tác công tư được định nghĩa là “hình  
thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp  
đồng dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm  
quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để  
xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản  
lý công trình hạ tầng, cung cấp dịch vụ công”.  
Tại Việt Nam, đầu tư theo hình thức đối tác  
công tư từ năm 1993 đến 2018, Chính phủ đã  
ban hành 9 nghị định và 1 quyết định thí điểm  
liên quan đến đầu tư theo hình thức đối tác  
công tư. Từ năm 1993 chỉ áp dụng cho hình  
thức BOT cho nhà đầu tư nước ngoài, sau đó  
đến năm 2007 cho 03 loại hình hợp đồng chính  
là BOT, BTO, BT áp dụng cho mọi thành  
thành phần kinh tế. Đến nay, theo quy định tại  
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP trong đó quy  
định 8 loại hình hợp đồng: BOT, BTO, BLT,  
BTL, BT, BOO, O&M và hợp đồng hỗn hợp.  
Tuy nhiên đến nay, các công trình đầu tư theo  
hình thức đối tác công tư chủ yếu tập trung  
vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng giao thông, năng  
lượng. Đối với các cơ sở hạ tầng nông nghiệp  
trong đó có các dự án cấp nước sạch ở khu vực  
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
nông thôn chưa có dự án nào được ký kết. Cấu trúc của mối quan hệ PPP, khá phức tạp  
Theo nghị định 63 quy định tỷ lệ vốn chủ sở và liên quan đến nhiều bên như chính phủ,  
hữu tối thiểu, và phần tham gia của nhà nước doanh nghiệp dự án, tổ chức tài chính/đại lý kỹ  
cho tất cả dự án đầu tư theo hình thức đối tác quỹ, khách hàng. Trong mối quan hệ này chính  
công tư. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng vốn phủ cũng đóng góp các cổ phần vào doanh  
đầu tư phù hợp nằm trong khoảng nào, phần nghiệp dự án để duy trì tài chính cho các công  
tham gia của nhà nước bao nhiêu phù hợp trình hạ tầng. Theo ESCAP (2011), thông  
nhằm tạo động lực thu hút khu vực tư nhân thường doanh nghiệp dự án sẽ là liên doanh  
từng lĩnh vực chưa có quy định cụ thể.  
giữa một doanh nghiệp có kinh nghiệm về xây  
dựng và một doanh nghiệp có kinh nghiệm  
quản lý vận hành. Và sự tham gia của phần  
vốn của chính phủ tùy thuộc vào hệ thống  
pháp luật của từng quốc gia. Và đại lý ký quỹ  
đóng vai trò đảm bảo sự an toàn cho phía bên  
các tổ chức tài chính, doanh nghiệp dự án  
không thực hiện, hoặc thực hiện nghĩa vụ  
không đúng kèm theo chi phí bồi thường cho  
phía bên tổ chức tài chính.  
Trong bài báo này nhằm xác định tỷ lệ vốn chủ  
sở hữu, phần tham gia của nhà nước và phần đi  
vay đối với dự án cấp nước ở nông thông  
thông qua sử dụng mô hình tối ưu cân bằng lợi  
ích giữa khu vực tư và khu vực công.  
2. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DỰ  
ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI  
TÁC CÔNG TƯ  
Chính phủ  
Hợp đồng dự án  
Nhà tài trợ và  
cổ đông  
Yêu cầu  
Các tổ chức  
tài chính  
Doanh nghiệp  
dự án  
Cho vay  
Chuyên gia  
Trả các  
khoản nợ  
Giá nước  
Doanh thu  
Đại lý ký quỹ  
Khách hàng/  
Chính phủ  
Hình 2. Cơ chế tài chính cơ bản của dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư  
Nguồn: UNESCAP (2011)  
Tùy vào mỗi loại hình hợp đồng PPP khác nước, doanh nghiệp dự án trong cơ cấu tổng  
nhau tương ứng với cơ chế, độ phức tạp và rủi vốn đầu tư là khác nhau. Trong mối quan hệ  
ro khác nhau. Chiến lược tài chính, cụ thể là này, có sự xung đột lợi ích tiềm năng giữa khu  
thiết lập cấu trúc vốn cho dự án PPP một cách vực tư nhân và khu vực công, khi đồng thời cả  
hợp lý sẽ là quyết định sự thành công của mô hai khu vực công và tư đều muốn tối đa hóa  
hình này (Schaufelberger và Wipadapisut, lợi ích từ dự án PPP. Doanh thu của một dự án  
2003). Trong mối quan hệ này tương ứng với PPP hình thành chủ yếu từ nguồn giá/phí thu  
mỗi dự án, từng loại hình hợp đồng có cấu trúc được từ người sử dụng hoặc từ chính phủ trả  
tỉ lệ giữa các thành phần tham gia của nhà hộ cho người sử dụng dịch vụ của dự án. Và  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
3
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
lợi nhuận của dự án PPP bằng doanh thu trừ hệ đối tác công tư.. Số tiền như các khoản thu  
các khoản chi phí và chi phí trả gốc và lãi cho nhập chưa được thanh toán không được trả là  
ngân hàng. Do đó, lợi ích của tư nhân mong cổ tức, tái đầu tư hoặc sử dụng để thanh toán  
muốn tối đa hóa lợi nhuận nhưng đồng thời nghĩa vụ nợ (Gibranius Berutu và cộng sự,  
chính phủ cũng tối đa hóa lợi ích trong đó. Để 2015). Để xác định phần vốn chủ sở hữu tối ưu  
xác định cơ cấu nguồn vốn giữa các bên tham nhằm cân bằng lợi ích giữa khu vực công và  
gia về vốn chủ sở hữu, phần nhà nước tham khu vực tư, có nhiều nghiên cứu sử dụng các  
gia và phần vay nợ ngân hàng tham gia trong công cụ về tối ưu, logic mờ kết hợp với mô  
dự án đảm bảo hiệu quả cần tính toán nhằm phỏng Monter Carlo để xác định rủi ro. Các  
đảm bảo tối ưu cho các bên liên quan. Đối với nghiên cứu chỉ ra yêu cầu vốn chủ sở hữu tối  
dự án PPP, thường cơ cấu vốn chủ sở hữu cần ưu nằm trong khoảng từ 10% đến 50% (xem  
thiết để đảm bảo tính bền vững trong mối quan bảng 1).  
Bảng 1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu đối với các loại dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư  
TT  
Tác giả  
Lĩnh vực, dự án  
Vốn chủ sở hữu yêu cầu  
Giá trị nhỏ nhất là 25% và  
lớn nhất là 31,69% so với  
tổng mức đầu tư  
Bakatjan và cộng Dự án thủy điện theo hình thức  
1
sự (2003)  
Islam và  
BOT ở Thổ Nhĩ Kỳ  
Dự án nhà máy điện ở Thổ Nhĩ Kỳ Ước lượng xác suất trúng  
cân bằng lợi nhuận giữa vốn chủ thầu là 38,77% khi vốn đầu  
2
Mohamed (2009) sở hữu tối ưu và xác suất trúng tư là 33,94% so với tổng vốn  
thầu của dự án.  
đầu tư  
Mức vốn chủ sở hữu 29% so  
với tổng mức đầu tư tương  
ứng với IRR bằng 24,95%  
Mức vốn chủ sở hữu tối ưu  
29,3% trên tổng mức đầu tư  
và IRR bằng 12,88%  
3
4
A. Wibowo (2009) Dự án đường thu phí ở Indonesia  
K. C. Iyer và M.  
Dự án đường thu phí ở Ấn Độ  
Sagheer (2012)  
Mức vốn chủ sở hữu từ 9%-  
25% so với tổng mức đầu tư.  
(Hầu hết các dự án lựa chọn  
10% mức vốn chủ sở hữu  
trên tổng vốn đầu tư)  
Carlos Fernandes PPPs - Chi phí và lợi nhuận, đánh  
và cộng sự (2015) giá về ngành giao thông  
5
6
Tối ưu hóa mô hình cấu trúc  
Ke Feng và cộng vốn cổ phần cho các dự án hợp Từ 20 đến 50% so với tổng  
sự (2017)  
tác công-tư được tham gia với mức đầu tư  
quỹ công.  
Jan.Svedik  
và Quan hệ đối tác tài chính và công-  
Từ 10 đến 30% so với tổng  
mức đầu tư  
7
8
Libena.Tetrevova tư trong cơ sở hạ tầng của Ngân  
(2015)  
hàng Dự trữ Úc.  
Đầu tư vào các quốc gia IDA  
2013-2017 với tỷ lệ phần trăm của  
tổng mức đầu tư cho 29 dự án.  
WorldBank  
(2017)  
Trung bình 24% so với mức  
tổng vốn đầu tư  
Nguồn: Tổng hợp của các tác giả  
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Theo quy định hiện hành tại nghị định số Mô hình lập trình tuyến tính nâng cao  
63/2018/NĐ-CP thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu của (Enhanced Linear Programming - ELP) được  
nhà đầu tư yêu cầu đối với từng tự án theo các tác giả Deepak K. Sharma và cộng sự  
tổng vốn đầu tư (bằng tổng mức đầu tư theo (2010) sử dụng cân bằng lợi ích giữa khu vực  
quy định của pháp luật chuyên ngành cộng với công và khu vực tư thông qua tối ưu hóa vốn  
vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành chủ sở hữu. Trong nghiên cứu này, các tác giả  
dự án PPP) như sau: (1) Đối với dự án có tổng phát triển mô hình tối ưu này dựa vào đặc điểm  
vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở sự tham gia của khu vực tư nhân đối với dự án  
hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% cấp nước sạch ở khu vực nông thôn Việt Nam.  
tổng vốn đầu tư; (2) Đối với dự án có tổng vốn Giả định một dự án PPP cấp nước ở nông thôn  
đầu tư trên 1.500 tỷ đồng thì đối với phần vốn kéo dài trong T năm, thời gian bắt đầu dự án tại  
đến 1.500 tỷ đồng (thì lệ không thấp hơn thời điểm t =0. Và theo quy định của nghị định  
20%), đối với phần vốn từ trên 1.500 tỷ đồng số 63/2018/NĐ-CP phần nhà nước tham gia  
(tỷ lệ không được thấp hơn 10%). Đây là quy vào dự án đối tác công tư bao gồm: (1) Vốn góp  
định chung cho các loại cơ sở hạ tầng đầu tư của Nhà nước; (2) Vốn thanh toán cho nhà đầu  
theo hình thức đối tác công tư. Tuy nhiên, đối tư; (3) Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu  
với từng loại hình công trình khác nhau tương hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền  
ứng với từng lĩnh vực thì có cấu trúc về tài kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ được  
chính khác nhau (doanh thu, chi phí khác nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp dụng loại  
nhau). Cơ cấu vốn chủ sở hữu, phần tham gia hợp đồng BT; (4) Vốn hỗ trợ xây dựng công  
của nhà nước và phần đi vay cần được xem xét trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng  
một cách cẩn trọng để đảm bảo tối ưu cho các và tái định cư. Trong đó, hần tham gia của nhà  
bên liên quan tham gia vào dự án.  
nước tối thiểu là phần hỗ trợ xây dựng công  
trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng  
và tái định cư cho dự án.  
3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU  
C = Chi phí đầu tư xây dựng công trình  
D = Nợ  
DSt = Nợ tại thời điểm t  
OMt = Chi phí quản lý vận hành tại thời điểm t  
DSRt = Thanh toán dữ trợ dịch vụ nợ tại thời điểm t  
P1(t) = Lợi nhuận chia sẻ cho khu vực tư nhân t  
P2(t) = Lợi nhuận chi sẻ cho khu vực công t  
E1 = Yêu cầu vốn chủ sở hữu  
E2 = Phần tham gia của nhà nước  
iA = Hệ số chiết khấu của nhà nước  
iB =Hệ số chiết khấu của tổ chức tài DSCR = Tỷ số khả năng trả nợ  
chính/ngân hàng  
µ= Phần tham gia tối thiểu của nhà nước vào dự  
iP = Hệ số chiết khấu của khu vực tư nhân  
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư  
γ = Hệ số chi phí cơ hội của ngân C0= Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi  
sách công  
thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư  
Rt = Lợi nhuận tại thời điểm t  
Tối đa hóa lợi ích công  
(
)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
5
KHOA HỌC  
Subject to  
CÔNG NGHỆ  
(Giới hạn khả năng trả nợ -theo lãi suất của tổ chức  
tài chính/ngân hàng)  
(Ràng buộc về khả năng trả nợ của dự án tại thời điểm  
t– lấy theo lãi suất của tổ chức tài chính/ngân hàng)  
(Ràng bộc về cơ cấu các nguồn vốn với chi phí  
xây dựng)  
(Ràng buộc về phần lợi nhuận của khu vực tư nhân  
– hệ số chiết khấu của khu vực tư nhân nhỏ nhất)  
(Ràng buộc về phân lợi nhuận của khu vực tư nhân  
– hệ số chiết khấu của khu vực tư nhân lớn nhất)  
(Ràng buộc về lợi nhuận phân bổ cho khu vực tư  
nhân, phần lợi nhuận sau khi trừ chi phí vận hành,  
và trả nợ phần gốc và lãi tại thời điểm t)  
(Phần tham gia tối thiểu của nhà nước/khu vực công)  
(Phần tham gia tối thiểu của khu vực tư nhân)  
(Các thành phần trong mô hình phải đảm bảo dương)  
E1 ≥ µ*C  
Hàm mục tiêu là tối ưu hóa lợi ích của phần cầu tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự  
tham gia của nhà nước cho dự án đầu tư theo án tối thiểu (µ) theo quy định tại nghị định số  
hình thức đối tác công tư. Ba thành phần lợi ích 63/2018/NĐ-CP.  
và chi phí bao gồm trong hàm mục tiêu là lợi  
Để đơn giản hóa việc tính toán, từ mô hình tổng  
ích thu được từ các tổ chức tài chính/ngân hàng,  
thể chuyển thành mô hình tuyến tính đơn giản.  
lợi ích tài chính doanh nghiệp dự án/doanh  
Hàm mục tiêu có thể viết lại để hàm mục tiêu  
nghiệp tư nhân và chi phí cơ hội của quỹ đầu tư  
viết thành tối thiểu hóa chi phí cơ quan quản lý  
công. Và đảm bảo thỏa mãn các ràng buộc, thứ  
nhà nước phải bỏ ra. Tất cả các giá trị tính toán  
nhất là giới hạn khả năng trả nợ của dự án. Vốn  
về thời điểm quyết định đầu tư (t = 0). Hệ số α  
chủ sở hữu yêu cầu, phần tham gia của nhà  
và β được sử dụng để chuyển đổi các giá trị với  
nước và phần đi vay quy đổi về tại thời điểm  
tỷ lệ chiết khấu iB và iP sang tỷ lệ chiết khấu iA.  
xây dựng lớn hơn chi phí đầu tư xây dựng ban  
R, DS, P1 và OM là giá trị hiện tại của dòng tiền  
đầu. Và phải đảm bảo khung lợi nhuận cho nhà  
Rt, DSt, P1t và OMt. Biến cấu trúc vốn D, E1, E2,  
đầu tư tính trên phần vốn chủ sở hữu tham gia  
và chia sẻ lợi nhuận biến P1 và P2 vẫn là biến  
vào dự án. Ràng buộc tiếp theo liên quan đến  
quyết định, mô hình có thể viết thành mô hình  
ưu tiên thanh toán nghĩa là doanh thu của dự án  
trong tại thời điểm t sau khi trừ đi chi phí trả nợ  
tuyến tính đơn giản như sau:  
và quản lý vận hành đảm bảo lợi nhuận cho nhà  
đầu tư. Ngoài ra, phần tham gia của nhà nước  
tối thiểu là phần giải phóng mặt bằng xây dựng  
công trình (nếu có tùy thuộc vào dự án), và yêu  
Thỏa mãn các điều kiện:  
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
4. KẾTQUNGHIÊNCUVÀTHẢOLUẬN  
Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng  
nghiên cứu điển hình là dự án đầu tư xây dựng  
nhà máy cấp nước sạch liên xã Trung Đông,  
Trực Tuấn huyện Trực Ninh; Nam Thanh  
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định là dự án thí  
điểm đầu tư theo hình thức đối tác công tư đối  
với lĩnh vực cấp nước tập trung nông thôn ở  
Việt Nam. Vị trí công trình thu và trạm bơm  
nước cấp một đặt tại xã Nam Thanh, huyện  
Nam Trực. Trạm xử lý đặt tại khu đất ruộng  
xóm 8, xã Trung Đông, huyện Trực Ninh, tỉnh  
Nam Định. Diện tích sử dụng đất của của dự  
án là 5.600m2 trong đó diện tích trạm bơm  
nước thô là 200 m2, diện tích của trạm xử lý  
khoảng 5.400m2. Dự án với công cuất cấp  
nước là 4.700 m3/ngày-đêm khai thác nước  
mặt sông Hồng. Với số người dân phục vụ của  
dự án khi dự án đi vào hoạt động ổn định là  
23.874 người. Giá nước tính toán của dự án  
sau thuế là 9.918 đ/m3.  
Ba thành phần chủ thể tham gia dự án PPP tương  
ứng với 3 nguồn vốn tương ứng là nợ của tổ  
chức tài chính/ngân hàng, vốn cổ phân tư nhân  
và phần tham gia của nhà nước. Nếu doanh thu  
dự kiến ít hơn so với kỳ vọng thì khả năng trả nợ  
các tổ chức tài chính/ngân hàng sẽ giảm, các tổ  
chức tài chính/ngân hàng xem xét tỷ số khả năng  
trả nợ (DSCR) của dự án. Để dự án đảm bảo khả  
năng trả nợ cần có sự tham gia của phần vốn nhà  
nước, dĩ nhiên đối với những dự án có lợi nhuận  
cao thì phần tham gia của nhà nước sẽ nhỏ  
xuống. Phần (P1-E1) là đại diện cho vốn chủ sở  
hữu tư nhân. Tuy nhiên nhà nước luôn muốn  
tối thiểu hóa khoản chi phí phải bỏ ra xây  
dựng các dự án thực hiện theo hình thức đối  
tác công tư, nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án  
được công khai. Để cân nhắc nguồn vốn đầu tư  
cho các dự án thực hiện theo hình thức đối tác  
công tư, hệ số γ để tính toán tổn thất cơ hội do  
việc sử dụng ngân sách chung cho các dự án  
thực hiện theo hình thức đối tác công tư. γ * E2  
thể hiện cho chi phí cơ hội của nguồn vốn cho  
phần tham gia của nhà nước vào dự án PPP  
cấp nước sạch ở nông thôn.  
Hình 3. Bản đồ khu vực thực hiện dự án  
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án  
Bảng 3. Các thông số đầu vào tính toán liên quan đến mô hình  
TT Thông số Giá trị Diễn giải  
91,367 tỷ đồng Chi phí đầu tư xây dựng công trình  
1
2
C
C0  
0,600 tỷ đồng  
Chi phí giải phóng mặt bằng, dự án không có di dân tái  
định cư  
2
iA  
5,2%  
Hệ số chiết khấu của nguồn vốn nhà nước theo quy định  
của Việt Nam lấy theo lãi suất danh nghĩa của trái phiếu  
chính phủ  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
7
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Giá trị  
TT Thông số  
Diễn giải  
3
iB  
6,8%  
Hệ số chiết khấu của tổ chức tài chính/ngân hàng theo  
quy định tại thông tư số 55/2016/TT-BTC của Bộ Tài  
Chính ngày 23/3/2016 tính bằng 1,3 lần so với lãi suất  
trái phiếu chính phủ trong 10 năm.  
4
5
iPmin  
iPmax  
11%  
14%  
Hệ số chiết khấu của doanh nghiệp dự án tham khảo  
ngành giao thông thực hiện theo hình thức đối tác công  
tư đã thực hiện do chưa có quy định cụ thể.  
Bekatjan và cộng sự (2013); Deepak K. Sharma và cộng  
sự (2010)  
6
7
DSCR  
γ
1,5  
2
Tham khảo nghiên cứu của tác giả Deepak K. Sharma và  
cộng sự (2010)  
8
9
10  
11  
T
Α
βmin  
βmax  
30 năm  
1,16  
1,25  
Thời gian thực hiện dự án  
Hệ số chuyển đổi từ tỷ lệ chiết khấu iB sang iA  
Hệ số chuyển đổi từ tỷ lệ chiết khấu của iPmin sang iA  
Hệ số chuyển đổi từ tỷ lệ chiết khấu của iPmax sang iA  
1,98  
Lĩnh vực cấp nước tập trung nông thôn tiềm còn lại quản lý thì hiệu suất trung bình các  
ẩn nhiều rủi ro liên quan đến doanh thu của tỉnh là 67,70% và tính trung bình cho các tất  
dự án do số hộ kết nối sau khi thực hiện dự cả khu vực quản lý là 78,60%. Do đó, trong  
án. Từ năm 2009, Chính phủ đã có chính sách nghiên cứu này sẽ tính toán doanh thu, chi phí  
thu hút khu vực tư nhân tham gia vào đầu tư, và lợi nhuận của dự án tương ứng với các  
quản lý vận hành công trình nước sạch ở khu hiệu suất tương ứng trong thực tế các dự án  
vực nông thôn tại Quyết định số được thực hiện. Doanh thu, chi phí và lợi  
131/2009/QĐ-TTg. Nghiên cứu của Viện nhuận (trong đó bao gồm lợi nhuận sau khi  
Kinh tế và quản lý Thủy lợi thực hiện ở 3 tỉnh trừ tất cả các chi phí cộng với khấu hao của  
Long An, Thái Bình và Hà Nam1 (2015) cho công trình) trong thời gian thực hiện dự án 30  
thấy với dự án các dự án do khu vực tư nhân năm, tính toán với hiệu suất số hộ sử dụng  
đầu tư thì hiệu suất giữa số hộ kết nối thực tế thực tế bằng với số hộ theo thiết kế từ 67,70%  
so với thiết kế là 89,50%, đối với các khu vực đến 100% (xem bảng 4).  
Bảng 4. Doanh thu và chi phí của dự án tính cả thời gian thực hiện dự án (30 năm)  
Hiệu suất  
Doanh thu Chi phí quản lý vận  
Lợi nhuận  
(tỷ đồng)  
77,618  
69,468  
61,008  
(tính theo số hộ đấu nối so với thiết kế)  
(tỷ đồng)  
455,566  
407,732  
358,075  
308,418  
hành (tỷ đồng)  
377,948  
100,00%  
89,50%  
78,60%  
67,70%  
338,263  
297,067  
255,871  
52,548  
Đưa1 các thông số của dự án điển hình trong bảng 3 và bảng 4 vào mô hình tuyến tính đơn  
giản ở trên và dùng phần mềm tối ưu LINGO  
17.0 cho kết quả tính toán phần vốn chủ sở  
hữu, phần tham gia của nhà nước, phần đi vay  
của dự án như bảng 5.  
1
Viện Kinh tế và Quản lý Thủy lợi (2015), Báo cáo  
Đánh giá sự tham gia của khu vực tư nhân trong đầu tư  
xây dựng và quản lý vận hành khai thác hệ thống cấp  
nước nông thôn ở Việt Nam.  
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Bảng 5. Kết quả tính toán tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối ưu  
Hiệu suất  
(tính theo  
số hộ đấu  
nối so với đồng)  
thiết kế)  
100%  
89,5%  
78,6%  
67,7%  
Tỷ lệ vốn chủ  
sở hữu so với  
tổng chi phí  
Tỷ lệ phần tham  
Tỷ lệ hần nợ  
so với tổng  
chi phí xây  
dựng công  
trình (%)  
51,68  
E1  
(tỷ  
E2  
(tỷ  
đồng)  
D
(tỷ  
gia của nhà nước  
so với tổng chi  
phí xây dựng  
công trình (%)  
28,32  
đồng) xây dựng công  
trình (%)  
18,273 25,873 47,221  
18,273 32,898 40,196  
18,273 40,192 32,902  
18,273 47,486 25,608  
20,00  
20,00  
20,00  
20,00  
36,01  
43,99  
51,97  
43,99  
36,01  
28,03  
Kết quả nghiên cứu cho thấy với kịch bản là nước tập trung ở nông thôn ngày càng lớn  
hiệu suất đưa vào vận hành từ 67,7% đến trong khi ngân sách nhà nước hạn chế, thì đầu  
100% thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu không đổi trong tư theo hình thức đối tác công tư có vài trò và  
các kịch bản là 20% trên tổng chi phí đầu tư vị trí quan trọng để giải quyết vấn đề cấp nước  
xây dựng. Kết quả nghiên cứu khá tương đồng sạch nông thôn. Cơ cấu các nguồn vốn tham  
với các kết quả nghiên cứu trước của các tác gia vào dự án đầu tư theo hình thức đối tác  
giả Carlos Fernandes và cộng sự (2015), Ke công tư trong lĩnh vực cấp nước ở nông thôn  
Feng và cộng sự (2017)  
, Jan.Svedik và đóng đảm bảo cân bằng lợi ích giữa khu vực tư  
Libena.Tetrevova (2013). Và khi hiệu suất nhân, phần tham gia của nhà nước và phần đi  
càng giảm thì tỷ lệ phầm tham gia của nhà vay đóng vai trò quyết định trong mối quan hệ  
nước lên từ 28,32% đến 51,97% so với vốn công - tư. Việc tính toán cân bằng lợi ích giữa  
đầu xây dựng công trình. Ngoài ra, phần đi vay khu vực tư nhân và khu vực tư đóng vai trò  
của dự án khi hiệu suất của công trình giảm thì quan trọng quyết định tính bền vững của dự án  
phần vay nợ giảm từ 51,68% đến 28,03% so trong thời gian thực hiện dự án. Sử dụng mô  
với tổng chi phí xây dựng. Với kết quả này, hình tối ưu tuyến tính sử dụng nhằm cân bằng  
đảm bảo cân bằng lợi ích giữa khu vực tư nhân lợi ích giữa các chủ thể tham gia vào dự án  
tương ứng với khung lợi nhuận kỳ vọng, và lợi đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong  
ích của nhà nước tương ứng với lãi suất của lĩnh vực cấp nước tập trung ở nông thôn. Với  
đối với các nguồn vốn đầu tư công theo trái dự án nghiên cứu điển hình cho thấy vốn chủ  
phiếu của chính phủ. Và đối với tổ chức cho sở hữu yêu cầu là 20% so với tổng chi phí xây  
vay/ngân hàng xác định được cơ cấu phần đi dựng công trình đảm bảo lợi ích cân bằng giữa  
vay của dự án thực hiện theo hình thức đối tác khu vực tư nhân và khu vực công. Tương ứng,  
công tư trong lĩnh vực cấp nước tập trung tỷ lệ phần tham gia của nhà nước nằm trong  
nông thôn đảm bảo khả năng trả nợ. Với kết khoảng từ 28,32% đến 51,97% so với tổng chi  
quả này, các nhà hoạch định chính sách có thể phí xây dựng công trình.  
tham khảo tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng  
Kết quả nghiên cứu rất hữu ích cho doanh  
mức đầu tư đảm bảo tối ưu cho các bên liên  
nghiệp dự án, tổ chức tài chính cho vay/ngân  
quan khi lập dự án đầu tư theo hình thức đối  
hàng và cơ quan quản lý nhà nước làm cơ sở  
tác công tư trong lĩnh vực cấp nước tập trung ở  
để lập dự án đầu tư theo hình thức đối tác công  
nông thôn.  
tư trong lĩnh vực cấp nước ở khu vực nông  
thôn. Về phía cơ quan quản lý nhà nước: (1)  
5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH  
Nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình cấp  
Xác định khoảng giao động của vốn chủ sở  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
9
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
hữu; (2) Là cơ sở để đàm phán, thỏa thuận hợp ứng khác nhau do đó sẽ rất phức tạp trong thực  
đồng dự án. Về phía doanh nghiệp dự án, xác tế khi có nhiều biến động có thể xảy ra trong  
định được cơ cấu vốn chủ sở hữu của mình và thực tế vận hành. Và ngoài ra, do chưa có dự  
lợi nhuận kỳ vọng thu được. Về các tổ chức tài án cấp nước tập trung ở khu vực nông thôn  
chính cho vay/ngân hàng là cơ sở để xác định nào đã thực hiện trước nên các thông số về  
được cho vay đảm bảo tính khả thi của dự án. khung lợi nhuận tham khảo của lĩnh vực giao  
Tuy nhiên, với mô hình tối ưu ở trên tương thông để tính toán. Dự án điển hình nằm ở  
ứng với 3 nguồn vốn cho dự án thực hiện theo vùng đồng bằng ở Việt Nam là vùng thuận lợi  
hình thức đối tác công tư có 3 lãi suất tương do dân cư ở khu vực nông thôn tập trung.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. A. Wibowo (2009), ‘Maximizing equity net present value of project-financed infrastructure project  
under build, operate, transfer (BOT) scheme’, In Proceedings of the International Conference on  
Sutainable Infrastructure and Built Environment in Development Countries, pp.198-204.  
[2]. Bakatjan, S., Arikan, M. và Tiong, R. L. K. (2003), ‘Optimal Capital Structure Model for  
BOT Power Projects in Turkey’. Journal of Construction Engineering and Management,  
(129), 89-97. (2003)129: 1(89).  
[3]. Carlos fernandes, Miguel ferreira và Filipe moura (2016), ‘PPPs — True Financial Costs  
and Hidden Returns’, Transport Reviews, Issue 2, Volume 36.  
[4]. David Haarmeyer và Ashoka Mody (1998), ‘Tapping the Private Sector Approaches to  
Managing Risk in Water and Sanitation’, The Journal of Structured Finance, 4 (2) 7-23,  
Summer 1998  
[5]. Deepak K. Sharma, Qingbin Cui, Lijian Chen và Jay K. Lindly (2010), ‘Balancing Private  
and Public Interests in Public–Private Partnership Contracts Through Optimization of  
Equity Capital Structure’, Transportation Research Record: Journal of the Transportation  
Research Board, No. 2151 pp. 60–66.  
[6]. Eduardo Engel, Ronald Fischer và Alexander Galetovic (2014), ‘Finance and Public-  
pdf/engel-fischer-galetovic.pdf  
[7]. ESCAP (2011), ‘A guidebook on public-private partnership in infrastructure’  
[8]. Fredy Kurniawan, Sri Wiwoho Mudjanarko và Stephen Ogunlana (2015), ‘Best practice for  
financial models of PPP projects’, The 5th International Conference of Euro Asia Civil  
Engineering Forum (EACEF-5).  
[9]. Gibranius Berutu, Muhammad Firdaus và Hendro Sasongko (2017), ‘Capital Structure  
Optimization of Staging Development Toll Road Project in Indonesia’, International  
Journal of Science and Research, Volume 6 Issue 3, March 2017.  
[10]. Viện Kinh tế và Quản lý Thủy lợi (IWEM) (2015), ‘Report on private sector participation  
in rural water supply (Study sites: Ha Nam, Thai Binh, Long An)’, Workshop on rural  
water supply and sanitation national target program for period of 2012-2015 closing and  
participation of private sector in rural water supply, November 2015.  
[11]. Jan.Svedik và Libena.Tetrevova (2015), ‘Use of Public Debt Mezzanine Instruments in the  
Czech Republic’, Procedia - Social and Behavioral Sciences, Volume 210, Pages 449-455.  
10  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
CHUYỂN GIAO  
CÔNG NGHỆ  
[12]. K. C. Iyer và M. Sagheer (2012), ‘Optimization of bid winning potential and capital  
structure for buildoperate-transfer road project in India’, Journal of Management and  
Engineering, 28 (2), pp. 104-113..  
[13]. S. Bakatjan, M. Arikan và RLK. Tiong, ‘Optimal capital structure model for BOT power  
projects in Turkey’, Journal of Construction Engineering and Management, 129 (1), pp.  
89-97.  
[14]. Schaufelberger và Wipadapisut (2003), ‘Alternate Financing Strategies for Build-Operate-  
Transfer Projects’, Journal of Construction Engineering and Management, Vol. 129, Issue 2.  
[15]. S. Thomas Ng, Jingzhu Xie, Yau Kai Cheung và Marcus Jefferies (2007), ‘A simulation  
model for optimizing the concession period of public–private partnerships schemes’,  
International Journal of Project Management, Volume 25, Issue 8, Pages 791-798.  
[16]. Sungmin Yun, Seung Heon Han, Hyoungkwan Kim và Jong Ho Ock (2009), ‘Capital  
structure optimization for build–operate–transfer (BOT) projects using a stochastic and  
multi-objective approach’, Canadian Journal of Civil Engineering, 38(2): 166-174.  
[17]. Ke Feng, Wei Xiong, Shouqing Wang, Chunlin Wu và Yanguang Xue (2017), ‘Optimizing  
an Equity Capital Structure Model for Public–Private Partnership Projects Involved with  
Public Funds’, Journal of Construction Engineering and Management, Vol. 143, Issue 9.  
[18]. Kleemeier Elizabeth L (2010), ‘Private Operators and Rural Water Supplies : A Desk  
Review of Experience’. Water papers;. World Bank, Washington, DC, from:  
.
[19]. M. Islam và S. Mohamed (2009), ‘Bid-winning potentialoptimization for concession  
schemes with imprecise investment parameters’, Journal of Construction Engineering and  
Management, 135 (8), pp. 690-700.  
[20]. World Bank (2017), ‘Investments in IDA Countries Private Participation in Infrastructure  
Documents/Global-Notes/PPI_ IDACountries_2013-2017.pdf  
[21]. Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ cấp nước và vệ sinh môi trường (2017), Báo  
cáo nghiên cứu khả thi dự án Đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước sạch liên xã: Trung  
Đông, Trực Tuấn, huyện Trực Ninh; Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.  
[22]. Xueqing Zhang (2005), ‘Financial Viability Analysis and Capital Structure Optimization in  
Privatized Public Infrastructure Projects’, Journal of Construction Engineering and  
Management, Vol. 131, Issue 6.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
11  
pdf 11 trang yennguyen 22/04/2022 820
Bạn đang xem tài liệu "Tối đa hóa lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong dự án cấp nước tập trung ở nông thôn Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftoi_da_hoa_loi_ich_giua_khu_vuc_nha_nuoc_va_khu_vuc_tu_nhan.pdf