Tìm hiểu nguyên nhân hạn chế công suất và giải pháp khắc phục cho Trạm thủy điện A Vương 3

KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ CÔNG SUẤT VÀ GIẢI PHÁP  
KHẮC PHỤC CHO TRẠM THỦY ĐIỆN A VƯƠNG 3  
Nguyễn Văn Nghĩa  
Trường Đại học Thủy lợi  
Tóm tắt: Công trình thủy điện A Vương 3 là dạng thủy điện điều tiết ngày có cột nước thấp sử  
dụng tuabin cánh quạt. Công trình đã đưa vào vận hành từ 08/2016, tuy nhiên trạm thủy điện này  
không phát được công suất thiết kế dù hồ đã tích đầy nước. Bài báo đã tìm hiểu nguyên nhân hạn  
chế công suất và đề ra cách khắc phục, hạ thấp cao độ đáy kênh xả hạ lưu là một giải pháp nhằm  
nâng cao hiệu quả phát điện cho trạm thủy điện này.  
Từ khóa: Công trình thủy điện, Trạm thủy điện, A Vương 3, hiệu quả năng lượng, điện năng mùa  
khô, điều tiết ngày.  
Summary: A Vuong 3 hydropower construction is a daily regulary hydropower that has low head  
using Kaplan turbine. This construction was operated from August 2016, but this hydropower did  
not achieve the capacity by design although the upstream reservoir was full. This paper studied  
the causes of limited capacity and proposes a method to resolve, dredging the bed downstream  
chanal is a solution to improve the effective energy of this hydropower.  
Keywords: Hydropower construction, Hydropower plant, A Vuong 3, effective energy, power of  
dry season, daily regulation.  
1. GIỚI THIỆU*  
lưu, [1].  
Công trình thủy điện A Vương 3 nằm trên sông A  
Vương, thuộc địa phận xã A Vương, huyện Tây  
Giang tỉnh Quảng Nam. Lưu vực sông A Vương  
nằm trong khu vực khống chế từ 15o46’04 -  
16o04’ vĩ độ Bắc và 107o23’ - 107o43’ kinh độ  
Đông. Phía Bắc giáp với lưu vực sông Tả Trạch  
(phụ lưu cấp 1 của lưu vực sông Hương), Phía  
Nam giáp với các lưu vực sông cấp 1 của sông  
Bung, phía Đông tiếp giáp với lưu vực sông Côn  
(phụ lưu cấp 1 của sông Vu Gia Thu Bồn), phía  
Tây tiếp giáp với lưu vực sông Sê Kông. Tổng  
diện tích lưu vực sông A Vương là 780 km2 với  
chiều dài sông chính là 73 km và độ hạ thấp  
khoảng 1280m. Sông A Vương là một trong  
những sông nhánh của sông Bung thuộc hệ thống  
sông Vu Gia Thu Bồn, bắt nguồn từ vùng núi phía  
Tây Bắc thuộc biên giới Việt Lào có độ cao 1400  
m và hợp lưu với sông Bung cách tuyến nhà máy  
thủy điện A Vương khoảng 9 km về phía thượng  
Ngày nhận bài: 22/4/2019  
Ngày duyệt đăng: 10/6/2019  
Ngày thông qua phản biện: 19/5/2019  
1
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Hình 1: Mặt bằng bố trí công trình A Vương 3 [1]  
máy thủy điện đổ nước trả về dòng chính sông  
A Vương, đập tràn tự do bằng bê tông cốt thép  
bố trí trên dòng chính sông A Vương. Nhà máy  
sử dụng hai đường ống áp lực độc lập (dạng  
cống ngầm bê tông cốt thép) cấp nước cho hai  
tổ máy.  
Các hạng mục công trình (Hình) gồm có: Đập  
dâng dạng đập đất lõi đất sét chống thấm bố trí  
phía thượng lưu bờ trái của sông A Vương,  
tuyến năng lượng dạng cống ngầm dưới thân  
đập đất dẫn nước về nhà máy thủy điện, nhà  
Hình 2: Cắt dọc tuyến năng lượng, thủy điện A Vương 3 [1].  
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế được duyệt, hồ sơ mời thầu mua sắm thiết bị đã được lập, các thông số  
cơ bản được thể hiện trong Bảng sau đây:  
Bảng 1: Bảng thông số thiết bị của thủy điện A Vương 3 [2], [3].  
TT  
1
THÔNG SỐ  
Mực nước dâng bình thường  
Mực nước chết  
KÝ HIỆU  
MNDBT  
MNC  
Vtp  
ĐƠN VỊ  
m
Giá trị  
552,5  
551,6  
2,94  
2
m
3
Dung tích toàn phần  
Dung tích chết  
106.m3  
106.m3  
106.m3  
m3/s  
m3/s  
MW  
Tr.kWh  
m3/s  
m
4
VC  
2,50  
5
Dung tích hữu ích  
Vhi  
0,44  
6
Lưu lượng trung bình nhiều năm  
Lưu lượng bảo đảm  
Công suất lắp máy  
Điện năng trung bình nhiều năm  
Lưu lượng thiết kế  
Qo  
16,4  
7
Qbđ  
4,9  
8
Nlm  
5,4  
9
Eo  
20,17  
25,79  
24,68  
26,05  
23,78  
02  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
Qtk  
Cột nước thiết kế  
Htk  
Cột nước lớn nhất  
Hmax  
Hmin  
Z
m
Cột nước nhỏ nhất  
m
Số tổ máy  
tổ  
Cao trình lắp máy  
Zlm  
m
527,40  
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Loại tuabin phù hợp với công trình này là  
tuabin cánh quạt ZD550-LJ-140 (Kaplan cánh  
cố định) có đường kính bánh xe công tác D1 =  
1,4m và số vòng quay đồng bộ n=500 v/p.  
Đường đặc tính vận hành chỉ ra phạm vi làm  
việc của tuabin khá hẹp do cánh tuabin không  
thể điều chỉnh (), đồng thời với dung tích hữu  
ích của hồ chứa sẽ đảm bảo đủ cho trạm thủy  
điện (TTĐ) A Vương 3 điều tiết ngày hoàn  
toàn.  
250  
200  
150  
100  
50  
0
0
20  
40  
60  
80  
100  
P (%)  
Hình 4: Đường duy trì lưu lượng đến tuyến  
công trình thủy điện A Vương 3 [1]  
F (km2)  
0,0  
0,2  
0,4  
0,6  
0,8  
1,0  
1,2  
565  
560  
555  
550  
545  
540  
535  
565  
560  
555  
550  
545  
540  
535  
Z-V  
Z-F  
0,0  
2,0  
4,0  
6,0  
8,0  
10,0  
V (106m3)  
Hình 3: Đường đặc tính vận hành công trình  
thủy điện A Vương 3 [3].  
Hình 5: Đường đặc tính lòng hồ Z-F-V,  
thủy điện A Vương 3 [1]  
Từ khi kết thúc chạy thử và đưa vào vận hành,  
công trình chưa khi nào đạt được công suất lắp  
máy và tổ máy đạt được công suất định mức.  
Mục đích của bài báo này là tìm hiểu nguyên  
nhân gây ra sự hạn chế công suất và đưa ra giải  
pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả phát điện  
(hay giảm thời gian hạn chế công suất) của công  
trình.  
545  
540  
535  
530  
525  
0
1000  
2000  
3000  
4000  
Q (m3/s)  
2. TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ  
CÔNG SUẤT  
Hình 6: Đường quan hệ Q-Zhl tuyến nhà máy,  
thủy điện A Vương 3 [1]  
2.1. Tài liệu đầu vào [1], [4]  
15  
10  
5
- Báo thực trạng vận hành của nhà máy thu thập  
được từ ngày vận hành;  
- Đường duy trì lưu lượng đến tuyến công trình  
();  
- Quan hệ Z- F - V của hồ chứa ();  
- Quan hệ Q-Zhl tuyến nhà máy ();  
0
0
10  
20  
30  
40  
50  
Q (m3/s)  
- Quan hệ Q-hw, tổn thất cột nước trên tuyến  
năng lượng ();  
Hình 7: Đường quan hệ Q-hw tuyến năng  
lượng, thủy điện A Vương 3 [1]  
- Tài liệu về thấm, bốc hơi và các tài liệu khác.  
3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
máy chỉ ra, từ thời điểm vận hành chưa khi  
nào nhà máy phát được công suất lắp máy  
(Nlm = 5,4 MW) và tổ máy chưa phát đủ công  
suất định mức (Nđm = 2,7 MW), xem Bảng 2.  
2.2. Tìm hiểu nguyên nhân hạn chế  
suất  
công  
Tìm hiểu báo cáo vận hành thực tế của nhà  
Bảng 2: Thống kê thông số vận hành nhà máy ngày 15/8/2016 [4]  
TỔ MÁY H1 TỔ MÁY H2  
ao1 Pđô1 ao2 Pđô2  
Ngày  
15/08/2016 N1  
N2  
Ztl  
Zhl  
Ztl-Zhl  
(m)  
Ghi chú  
Giờ  
1
(MW) (%) (Kg/cm2) (MW) (%) (Kg/cm2)  
(m)  
(m)  
2
8
9
nước qua  
10  
2,64 91,00  
2,4  
527,9 24,70 tràn  
nước qua  
552,60  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
22  
23  
24  
2,66 91,00  
2,66 90,50  
2,4  
2,4  
527,9 24,70 tràn  
527,9 24,60  
552,60  
552,50  
2,43  
2,63  
2,60  
91  
91  
91  
2,4  
2,4  
2,2  
2,2  
2,2  
2,2  
2,2  
2,2  
2,2  
2,2  
2,2  
2,2  
2,2  
552,45 527,9 24,55  
552,42 527,9 24,52  
552,30 527,9 24,40  
552,30 527,8 24,50  
552,25 527,8 24,45  
552,20 527,8 24,40  
552,18 527,75 24,43  
552,15 527,75 24,40  
552,13 527,75 24,38  
552,10 527,70 24,40  
552,05 527,70 24,35  
552,00 527,70 24,30  
2,58 92,8  
2,60 92,8  
2,58 91,9  
2,54 91,5  
2,54 91,5  
2,54 91,5  
2,53 90,1  
2,53 89,5  
2,51 89,5  
2,51 89,5  
Ghi chú: N là công suất, ao là độ mở cánh hướng nước, Pđô là áp lực nước đo được tại đồng hồ  
đo áp đặt ngay sát buồng xoắn kim loại, Ztl và Zhl lần lượt là mực nước thượng lưu và hạ lưu.  
Ở đây tổ máy chưa phát đủ công suất định mức 552,5m) thì chênh lệch mực nước thượng-hạ  
có thể lý giải rằng do độ mở cánh hướng nước lưu (24,60m) cũng chỉ tương đương cột nước  
(ao) chưa đạt 100% theo độ mở thiết kế. Tuy thiết kế (24,68m), xem Bảng 2.  
nhiên, điều đáng quan tâm nhất ở đây là ngay  
cả khi chưa kể đến tổn thất trong đường ống áp  
về đến hạ lưu nhà máy thì cột nước thu được để  
lực dẫn nước vào nhà máy thủy điện thì chỉ khi  
nước tràn qua đỉnh tràn (ngưỡng tràn ở cao độ  
này đều thấp hơn cột nước thiết kế của TTĐ A  
mực nước dâng bình thường (MNDBT),  
Nếu bỏ qua tổn thất cột nước từ đồng hồ đo áp  
phát điện thậm chí còn thấp hơn nữa, các giá trị  
Vương 3, xem Bảng 3.  
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Bảng 3: Cột nước phát điện tại nhà máy ngày 15/8/2016 [4].  
t (giờ)  
9
10  
11  
12  
H (m)  
-
24,46  
24,46  
24,46  
t (giờ)  
13  
14  
15  
16  
H (m)  
22,43  
22,43  
22,43  
22,43  
t (giờ)  
17  
18  
19  
20  
H (m)  
22,43  
22,43  
22,43  
22,43  
t (giờ)  
21  
22  
23  
24  
H (m)  
22,43  
22,43  
22,43  
0,00  
Để đánh giá xem nguyên nhân đến từ đâu cũng Qua số liệu từ hai bảng 2 và 3 cho thấy, khi cột  
như các thông số về cột nước có đạt theo như nước đạt vượt Htk thì tổ máy hoàn toàn đáp ứng  
bảng hồ sơ mời thầu không, bài báo đi tính toán được công suất định mức, như vậy thiết bị  
lại tổn thất trên tuyến năng lượng (sử dụng cùng không phải là một nguyên nhân làm cho TTĐ A  
số liệu đầu vào của hồ sơ thiết kế kỹ thuật Vương 3 không đạt được công suất mong đợi.  
(TKKT)), tính toán thủy năng cho phương án Mặt khác, chỉ khi mực nước hồ đạt đến  
chọn để xác định các thông số tối ưu, kết quả MNDBT thì cột nước mới đạt giá trị cột nước  
thể hiện trong Bảng 4 và Hình 8.  
thiết kế. Như vậy trị số cột nước đưa ra để chào  
thầu thiết bị đều cao hơn so với cột nước thực  
tế của công trình (xem Bảng 4), cột nước thiết  
kế thực tế thấp hơn giá trị chào thầu chọn thiết  
bị khoảng 10,9%.  
20  
Q-hw (từ hồ sơ TKKT)  
15  
Q-hw (kiểm tra lại)  
10  
Từ những nhận xét trên có thể kết luận rằng,  
nguyên nhân chính dẫn đến sự hạn chế công suất  
phát điện của thủy điện A Vương 3 là do cột nước  
thực tế nhỏ hơn cột nước chào thầu thiết bị.  
5
0
0
10  
20  
30  
40  
50  
Q (m3/s)  
3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO  
HIỆU QUẢ PHÁT ĐIỆN  
Hình 8: Quan hệ Q-hw được tính toán bởi  
hồ sơ TKKT [1] và bài báo kiểm tra lại.  
Mô hình bài toán khi đưa ra giải pháp nâng cao  
hiệu quả phát điện là hiệu quả kinh tế mang lại  
của mỗi giải pháp, trong bài báo này hàm mục  
tiêu của bài toán được thể hiện như trong  
phương trình (1):  
Bảng 4: Thông số cơ bản khi tính toán  
thủy năng kiểm chứng lại  
TT  
Thông số  
Đơn vị Giá trị  
1 MNDBT  
m
m
552,5  
551,6  
5,4  
(1)  
NPV = ∆B - ∆C max  
2 MNC  
3 Nlm  
Trong đó:  
MW  
NPV chính là lợi nhuận ròng thu được của công  
trình khi đưa ra một giải pháp cải tạo nào đó.  
Điện năng trung bình  
4 năm Eo  
triệu  
kwh 19,346  
5 Lưu lượng lớn nhất Qtk m3/s 28,880  
B là chênh lệch doanh thu tăng lên so với  
phương án hiện trang quy về thời điểm hiện tại.  
6 Htb  
m
m
m
m
22,73  
22,00  
20,41  
24,90  
C là chênh lệch chi phí tăng lên so với phương  
án hiện trang quy về thời điểm hiện tại. Ở đây  
ngoài chi phí trực tiếp còn có chi phí khác liên  
quan đến việc điều chỉnh và phê duyệt điều  
chỉnh của các cấp quản lý.  
7 Htk  
8 Hmin  
9 Hmax  
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Trước khi xem xét về phương diện kinh tế, phương tràn về hạ lưu. Do vậy, khi làm đập cao su sẽ có  
diện kỹ thuật và tính pháp lý cần được đảm bảo nguy cơ bị bục/rách cao do điểm hạn chế của  
về theo quy định hiện hành của Việt Nam.  
đập cao su chính là vật trôi nổi.  
Xem xét từ góc độ nguyên nhân dẫn đến sự hạn Mặt khác, khi nâng mực nước bằng đập cao su  
chế công suất, các giải pháp được đưa ra gồm  
có:  
cần phải kiểm tra độ ổn định của đập (đập dâng  
và đập tràn) ở trường hợp tải trọng cơ bản, thay  
đổi về mực nước ngập thường xuyên nên cần có  
sự phê duyệt của các cơ quan ban ngành liên  
quan. Do vậy, trong phạm vi bài báo này, việc  
tăng mực nước thượng lưu không được xem xét  
đến.  
- Tăng cột nước phát điện;  
- Thay đổi kích thước thiết bị bằng cách tính  
toán lại và thay thế tuabin mới cho phù hợp với  
giá trị cột nước thực tế của công trình.  
Từ hai giải pháp trên cho thấy, phương pháp  
thay thế thiết bị là không khả thi vì vừa mất chi  
phí thay thế thiết bị, vừa phải dừng máy để sửa  
chữa dẫn đến tổn thất điện năng do phải dừng  
máy. Do vậy giải pháp này không được xem  
xét, giải pháp khả dĩ hơn cả là tăng cột nước  
phát điện.  
3.2. Cải tạo tuyến năng lượng  
Do đường ống áp lực đặt trong đập đất, do vậy  
việc thay đổi đường kính đường ống dẫn nước  
là không khả thi. Vấn đề còn lại là xem xét cải  
tạo hình dáng cửa nhận nước để giảm tổn thất  
cục bộ, giảm độ nhám của đường ống. Để tiến  
hành cải tạo, cần dừng phát điện tối thiểu 3  
tháng, mở rộng cửa nhận nước và thay đổi cửa  
van công tác thượng lưu. Tính toán thủy năng  
cho thấy, điện năng trung bình hàng năm tăng  
khoảng 45.000 kWh tương đương tăng doanh  
thu khoảng 54 triệu đồng/năm, trong khi đó tổn  
thất do dừng phát điện và chi phí cải tạo khoảng  
5 tỷ đồng. Do vậy qua phân tích kinh tế cho thấy  
giải pháp này không khả thi về kinh tế tài chính.  
Để tăng cột nước phát điện, có thể xem xét năng  
cao bằng các giải pháp như sau:  
- Nâng mực nước thượng lưu;  
- Hạ thấp mực nước hạ lưu;  
- Cải tạo tuyến năng lượng để giảm tổn thất cột  
nước.  
3.1. Nâng mực nước thượng lưu (tăng  
MNDBT mùa khô)  
3.3. Hạ thấp mực nước hạ lưu  
Do phía bị khống chế về cao độ ngập lụt nên  
việc tăng ngưỡng tràn sẽ làm tăng diện tích và  
cao độ ngập lụt khi xả lũ nên phương án này  
không cho phép. Do vậy giải pháp đưa ra là  
dùng đập cao su trên toàn tuyến tràn Btr = 60m,  
như vậy mùa khô sẽ sử dụng đập cao su để nâng  
mực nước thượng lưu lên, mùa lũ sẽ hạ thấp cao  
độ của đập cao su nhằm tăng khả năng thoát lũ.  
Giải pháp này không những làm tăng cột nước  
phát điện mà còn tăng dung tích điều tiết vào  
mùa khô trong năm.  
Cải tạo lòng dẫn hạ lưu là giải pháp không ảnh  
hưởng đến quá trình vận hành phát điện, đồng  
thời không thay đổi kết cấu của công trình chính  
do vậy vấn đề ổn định và an toàn công trình luôn  
được đảm bảo. Một vấn đề quan trọng cần phải  
xem xét khi hạ cao độ đáy kênh là phải kiểm tra  
điều kiện khí thực của tuabin với cao trình lắp  
máy (Zlm) đã cố định.  
Từ tài liệu thu thập được, bài báo xem xét 4  
phương án cải tạo đáy kênh để tính toán kiểm  
tra điều kiện khí thực và so sánh kinh tế gồm:  
Hạ đáy kênh 0,3; 0,4; 0,5; 0,6 và 0,7m; phương  
án hiện tại (phương án gốc) có đáy kênh ở cao  
độ 526,9m.  
Do mặt tràn được thiết kế dạng đường cong Ô-  
phi-xê-rốp không chân không, do vậy việc cải  
tạo mặt tràn để thi công lắp ráp đập cao su sẽ  
phức tạp, mặt khác khảo sát vào mùa mưa lũ  
trên mặt hồ xuất hiện nhiều cây gỗ và tràn qua  
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
D1 - là đường kính bánh xe công tác, D1 = 1,4  
m theo thông số thiết bị lắp đặt;  
Tính toán thủy lực kênh xả: Sử dụng công thức  
tính toán thủy lực để tính toán thủy lực cho các  
trường hợp đáy kênh khác nhau.  
- là hệ số phụ thuộc vào tuabin, = 0,45;  
Kiểm tra điều kiện khí thực của tuabin:  
k - là hệ số an toàn, k = 1,1.  
Qua tính toán kiểm tra cho thấy, khi hạ đáy kênh  
thêm 0,7m không đảm bảo điều kiện khí thực  
khi Zlm tính toán được thấp hơn cao trình lắp  
máy hiện tại (527,4m). Các phương án hạ thấp  
0,3; 0,4; 0,5 và 0,6m đều đảm bảo khí thực vì  
có Zlm > 527,4m.  
Để kiểm tra điều kiện khí thực của tuabin, dựa  
vào đường đặc tính của tuabin mô hình dùng  
cho A Vương 3, tính toán độ sâu hút Hs và  
cao trình lắp máy theo các công thức (2) và  
(3):  
(2)  
(3)  
Hs = 10 – Zlm/900 – k..H  
Zlm = Zhl - Hs + .D1  
Trong đó:  
Tính toán thủy năng xác định chênh lệch điện  
năng E (chênh lệch hay doanh thu B)  
Trên cơ sở đường duy trì lưu lượng, tiến hành  
tính toán thủy năng theo chế độ điều tiết ngày,  
phân chia theo khung giờ của biểu giá chi phí  
tránh được để xác định điện năng cho từng  
phương án. Như vậy mỗi giá trị Q đến sẽ được  
Zlm - là cao trình lắp máy;  
H - là cột nước phát điện tại điểm tính toán bất  
kỳ trong phạm vi làm việc của tuabin, ở đây sẽ  
tính toán trong phạm vi H thay đổi từ Hmin đến tính tách ra 24 giờ khác nhau. Trên cơ sở giá  
bán điện trung bình áp dụng cho công trình  
khoảng 1.200 đồng/kWh [4] sẽ tính toán được  
doanh thu chênh lệch giữa các phương án cải  
tạo so với phương án gốc (tính 1,5% tổn thất và  
tự dùng, hệ số chiết khấu tài chính 10%, chi phí  
quản lý vận hành không tăng, thời gian phân  
tích tài chính 30 năm), xem Bảng 5.  
Hmax. Phạm vi công suất thay đổi từ 70% đến  
100% theo điều kiện kỹ thuật cho nhà thầu thiết  
bị đưa ra. Ứng với mỗi trị số H và công suất sẽ  
tìm được Q tương ứng.  
Zhl - là mực nước hạ lưu tương ứng với mỗi giá  
trị Q ở trên;  
Bảng 5: Bảng tổng hợp chỉ tiêu kinh tế-năng lượng các phương án nạo vét đáy kênh  
Đáy  
kênh  
hiện tại  
Hạ đáy Hạ đáy Hạ đáy  
Hạ đáy  
kênh  
0,6m  
TT  
Thông số  
Đơn vị  
kênh  
0,3m  
kênh  
0,4m  
kênh  
0,5m  
1
2
3
4
Cột nước trung bình Htb  
Cột nước thiết kê Htk  
Cột nước thấp nhất Hmin  
Cột nước lớn nhất Hmax  
Chênh lệch điện năng  
trung bình năm Eo  
Chênh lệch doanh thu  
(tính 98,5%)  
m
m
22,73  
22,00  
20,41  
24,90  
22,90  
22,32  
20,63  
25,18  
22,93  
22,38  
20,64  
25,23  
23,01  
22,50  
20,71  
25,33  
23,11  
22,60  
20,78  
25,42  
m
m
triệu  
kwh  
5
6
7
0
0
0
0,203  
0,240  
0,15  
0,232  
0,274  
0,16  
0,303  
0,358  
0,174  
0,370  
0,437  
0,192  
tỷ đồng  
tỷ đồng  
Chênh lệch chi phí nạo  
vét kênh  
7
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
8
NPV  
tỷ đồng  
0
2,267  
2,584  
3,377  
4,118  
Từ Bảng cho thấy, tuy việc hạ cao độ đáy kênh Vương 3.  
chưa thể tăng Htk bằng như hồ sơ thiết kế thiết  
Giải pháp nâng cao mực nước thượng lưu trong  
mùa khô bằng cách dùng đập cao su không có  
hiệu quả và phức tạp về trình tự thủ tục liên  
quan. Tương tự như vậy, phương án cải tạo  
tuyến năng lượng không mang lại hiệu quả kinh  
tế cao.  
bị công nghệ khi chào thầu, tuy nhiên nó sẽ làm  
giảm bớt thời gian hạn chế công suất. Khi hạ  
cao độ đáy kênh mà đảm bảo điều kiện khí thực  
thì việc hạ tối đa cao độ đáy kênh sẽ mang lại  
hiệu quả kinh tế cao nhất.  
4. KẾT LUẬN  
Giải pháp hạ thấp đáy kênh xả mà vẫn đảm bảo  
Đối với công trình thủy điện A Vương 3, điều kiện khí thực là giải pháp hữu hiệu nhất dù  
nguyên nhân hạn chế công suất là do cột nước chưa thể tăng cột nước như trong hồ sơ thầu  
phát điện thực tế của công trình đều thấp hơn thiết bị. Đối với công trình A Vương 3 thì việc  
dải cột nước chào thầu thiết bị.  
hạ cao độ đáy kênh thêm 0,6m vừa đảm bảo  
điều kiện khí thực vừa mang lại hiệu quả kinh  
tế cao nhất. Giải pháp này có thể áp dụng cho  
một số công trình tương tự khác.  
Để nâng cao hiệu quả phát điện hay nói cách  
khác giảm thời gian hạn chế công suất cần  
nâng cao cột nước phát điện cho TTĐ A  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình thủy điện A Vương 3 (2015).  
[2] Hồ sơ mời thầu phần Thiết bị cơ điện, công trình thủy điện A Vương 3 (2015).  
[3] Hồ sơ thiết kế Thiết bị cơ điện nhà máy thủy điện A Vương 3 (2016).  
[4] Báo cáo vận hành nhà máy thủy điện A Vương 3 (2017).  
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
pdf 8 trang yennguyen 22/04/2022 880
Bạn đang xem tài liệu "Tìm hiểu nguyên nhân hạn chế công suất và giải pháp khắc phục cho Trạm thủy điện A Vương 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftim_hieu_nguyen_nhan_han_che_cong_suat_va_giai_phap_khac_phu.pdf