Ứng dụng phương pháp Hiber-Hughes-Taylor-α phân tích kết cấu tháp điều áp chịu tải trọng động

KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP HIBER-HUGHES-TAYLOR-α  
PHÂN TÍCH KẾT CẤU THÁP ĐIỀU ÁP CHỊU TẢI TRỌNG ĐỘNG  
Nguyễn Quang Hùng  
Trường Đại học Thủy lợi  
Tóm tắt: Tháp điều áp là một trong những hạng mục quan trọng trong hệ thống nhà máy thủy  
điện và nhất là đối với công trình thủy điện nhỏ chủ yếu dùng hình thức khai thác kiểu đường  
dẫn. Kết cấu tháp điều áp đặt ngầm và có mực nước trong tháp thường xuyên thay đổi nhằm  
đảm bảo điều kiện hoạt động ổn định của tuyến áp lực nên điều kiện chịu lực tương đối phức  
tạp. Nội dung nghiên cứu chủ yếu của bài báo này ứng dụng phương pháp HHt-α tiến hành  
nghiên cứu tác động của dao dộng mực nước tới tháp điều áp. Thông qua đó xác định trường  
ứng suất trong kết cấu tháp điều áp thay đổi theo thời gian ứng với diễn biến mực nước thay đổi  
trong tháp theo điều kiện thực tế nhằm có những ứng xử về công trình thích hợp đảm bảo điều  
kiện kinh tế kỹ thuật.  
Từ khóa: Tháp điều áp, Chu kỳ, Ứng suất, Phần tử hữu hạn, HHT-α  
Summary: Pressurized tower is one of the important items in the hydropower plant system and  
especially for small hydropower projects, mainly using the type of path exploitation. The  
structure of the imposing control tower and the water level in the tower is constantly changing to  
ensure stable operating conditions of the pressure line, so the bearing conditions are relatively  
complicated. The main research contents of this paper apply HHt-α method to study the impact  
of water level fluctuation on the pressure regulator tower. Thereby determining the stress field in  
the structure of the pressurized tower structure changes over time in response to changes in the  
water level in the tower according to the actual conditions in order to have appropriate  
construction behavior to ensure economic conditions and Technology.  
Keywords: Pressure regulator, Cycle, Stress, Finite element, HHT-α  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *  
[1]. Các hình thức khai thác thủy năng có thể  
được kể đến như: Xây dựng đập tạo cột nước,  
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng thủy  
tập trung cột nước bằng đường dẫn và xây  
điện khá lớn, tập trung ở vùng Tây Bắc, miền  
dựng đập kết hợp đường dẫn. Đối với loại hình  
Trung và Tây Nguyên. Việc khai thác nguồn  
tập trung cột nước bằng đường dẫn: cột nước  
tài nguyên thiên nhiên quý giá này sẽ góp phần  
chủ yếu do đường dẫn tạo nên. Với loại hình  
đảm bảo an ninh, an toàn năng lượng quốc gia,  
này trên tuyến áp lực phải bố trí tháp điều áp  
nhất là trong bối cảnh các nguồn năng lượng  
nhằm điều hòa áp lực nhằm giảm áp lực nước  
hóa thạch, năng lượng không tái tạo ngày càng  
va khi tăng, giảm phụ tải. Hạng mục công  
suy giảm, cạn kiệt, qua đó cũng góp phần  
trình này giúp cho tua bin làm việc ổn định, an  
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ  
toàn Sơ đồ bố trí điển hình được thể hiện trên  
trọng công nghiệp của tỉnh trong khu vực này  
hình 1 và quá trình dao động của mực nước  
trong tháp được thể hiện trên hình 2.  
Ngày nhận bài: 03/4/2019  
Ngày thông qua phản biện: 22/4/2019  
Ngày duyệt đăng: 26/4/2019  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
1
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
xuống quá mức nước cân bằng và dòng chảy  
lại chảy vào tháp. Cứ như vậy, mực nước trong  
tháp dao động theo chu kỳ và tắt dần do ma  
sát. Cuối cùng mực nước trong tháp dừng ở  
mực nước ổn định mới ứng với lưu lượng Q1.  
Chính sự dao động này dẫn tới phát sinh tải  
trọng động tác động lên kết cấu tháp điều  
áp.[2,3,4]  
Hình 1. Sơ đồ đặt tháp điều áp  
1- Tháp điều áp phía thượng lưu; 2- Tháp điều  
áp phía hạ lưu; 3- Nhà máy thuỷ điện; 4-  
Đường hầm dẫn nước; 5- Đường ống áp lực  
dẫn nước vào turbin  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1 Phương trình động lực cơ bản  
Phương trình cơ bản của bài toán phần tử hữu  
hạn dưới tác dụng của tải trọng động [5] viết  
dưới dạng:  
  
P  
M d ud Cd u K d ud  
n
n
n
F  
(1)  
n
n
Trong đó:  
[M] and [K] lần lượt là ma trận khối lượng  
và ma trận cứng phần tử; [C] là ma trận cản  
Rayleigh là hàm số tuyến tính của ma trận  
khối lượng [M] và ma trận cứng [K], {∆P} là  
véc tơ gia tăng nội lực, {∆F} là véc tơ gia  
tăng ngoại lực, {∆u} là véc tơ gia tăng  
chuyển vịare the incremental displacement  
vectors; Chỉ số n biểu thị bước thời gian.  
Phương pháp Newmark β sử dụng khai triển  
taylor thu được [6]:  
Hình 2. Sơ đồ dao động mực nước trong  
tháp điều áp  
Hình 2 thể hiện quá trình giảm tải đột ngột  
turbin từ Q0 xuống Q1. Do quán tính của dòng  
chảy, lưu lượng vào đường hầm dẫn nước vẫn  
là Q0, như vậy sẽ có một trị số lưu lượng Q =  
Q0 - Q1 chảy vào tháp, làm cho mực nước  
trong tháp dâng lên dần, từ đó độ chênh lệch  
mực nước giữa thượng lưu (trong hồ chứa) và  
trong tháp giảm dần, dẫn đến vận tốc dòng  
chảy giảm dần, do đó lưu lượng trong đường  
hầm giảm dần. Nhưng cũng do quán tính của  
dòng chảy, mực nước trong tháp không dừng ở  
mực nước tương ứng với lưu lượng Q1 trong  
đường hầm mà vẫn tiếp tục dâng lên thậm chí  
cao hơn cả mực nước thượng lưu. Sau đó, để  
cân bằng thuỷ lực nước phải chảy ngược trở  
lại về thượng lưu, mực nước trong tháp hạ  
xuống. Nhưng cũng do lực quán tính nó lại hạ  
1
t2  
1
1
  
un  
  
u
un  
u
n  
   
n
t  
2  
2  
2  
(2)  
  
u n t  
un  
un  
u
n
t  
Trong đó:  
∆t là số gia thời gian, và β là các tham số của  
phương pháp. Phương trình (1) có thể được  
giải bằng phương pháp Newmark, phương  
trình (1) được viết lại thành  
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
  
1
t  
{u}  
gia gia tốc  
i+1. Từ đó có thể tiến hành tính  
   
Md  
Cd Kd u  
n
t  
toán được số gia chuyển vị, biến dạng, ứng  
suất cũng như áp lực lỗ rỗng tại bước thời gian  
tính toán:  
1
2  
2  
  
n  
Df  
Fn  
Md  
Cd  
t  
u
(3)  
2  
1
  
[M]ieff {u}i+1 =(i)  
(5)  
Md  
Cd  
u
n  
t  
Trong đó i là bước tính lặp thứ i trong bước  
Trong đó:  
tính toán n.  
∆t là số gia thời gian, δ và β là các tham số của  
phương pháp và chỉ số t biểu thị một bước  
thời gian.  
(i)  
 (i)  
(i) (1){F}n1 {F}n [M]{u}n1 (1)[C]{u}n1  
(6)  
(7)  
(i)  
(i)  
(1)[Kp ]{u}n1 [Kp ]{u}n (1){P}n1 {P}n  
[M ](i) [M ] (1)t[C] (1)t 2[K p ]  
eff  
2.2. Phương pháp giải.  
(1)t2 [KT ](i)  
Khi giải phương trình động lực (1), thường  
dùng phương pháp Newmark-β với khai triển  
taylor được quy định bởi công thức (2). Tuy  
nhiên khi giải phương trình (3) phương pháp  
này vẫn còn hạn chế do không thể đồng thời  
đạt được cả độ chính xác về thành phần cao  
tần của tổn hao năng lượng và độ chính xác  
của nghiệm giải phương trình. Hiber và đồng  
nghiệp (1977) đã đưa ra phương pháp Hilber-  
Hughes-Taylor-α [7,8] để giải quyết vấn đề  
này. Phương pháp này dùng 3 tham số αβ、  
Trong đó:  
[KT] Ma trận tiếp tuyến cứng tổng thể.  
Từ phương trình (5) giải ra đượcsố gia gia tốc  
{Δa}i+1. Tiến hành điều chỉnh lại chuyển vị,  
vận tốc và gia tốc tại bước lặp tiếp theo:  
 i1  
  
  
(i)  
(i1)  
{u}n1 {u}n1  {u}  
i1  
{u}n1 {u}n1 {u}(i1) t  
  
(8)  
i1  
{u}n1 {u}n1 {u}(i1) t2  
  
Dùng kết quả {u}n1;{u}n1;{u}in11 tính tóan  
i1  
i1  
  
1
1
  0 12)  
γ, với điều kiện  
,
,
được từ phương trình (8) thay vào phương  
trình (6) tính được giá trị ψ(i+1) tại bước  
tiếp theo:  
(i1) (1){F}n1 {F}n [M]{a}n1 (1)[C]{u}n1  
(1)[Kp ]{u}(ni11) [Kp ]{u}n (1){P}(ni11) {P}n  
3
2
1
2
1)  
, đối với bài toán tuyến tính,  
4
(i1)  
(i1)  
không những ổn định vô điều kiện mà đối với  
thành phần cao tần của lực cản còn đạt được  
độ chính xác bậc 2, đối với thành phần thấp  
tần thì những hiên tượng dị thường đương đối  
ít hơn so với các phương pháp khác.  
(9)  
Điều kiện hội tụ:  
(i1)  
(0)  
(i1)  
  
{u}  
1;  
2  
(10)  
(i1)  
  
{u}n1  
Dựa vào phương pháp Hilber-Hughes-  
Taylor-α (HHT-α)phương trình (1) được  
biến đổi thành:  
Tiến hành lặp từ phương trình (6)-(9) đến  
khi nào thỏa mãn điều kiên hội tụ (10) đồng  
nghĩa với việc giải xong bài toán tại bước  
thời gian n.  
[M]{u}n+1 + (1-)[C]{u}n -[C]{u}n +  
+1  
  
(1+)[Kp]{u}n+1 -[Kp]{u}n +(1+){P}n+1  
(4)  
-{P}n = (1+){F}n -{F}n  
+1  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Nghiên cứu được tiến hành với một tháp điều  
áp cụ thể có các đặc trưng như sau:  
Đối với mỗi bước thời gian đều tiến hành tính  
toán theo các bước dưới đây để tìm ra được số  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
3
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Hình 4. Diễn biến mực nước dao động  
trong tháp điều áp  
Hình 3. Cắt dọc tuyến áp lực  
F11  
F22  
F11  
F22  
M11  
M22  
M11  
M22  
Hình 6. Kết quả nội lực trường hợp  
mực nước min 121.11 m  
Hình 5. Kết quả nội lực trường hợp  
mực nước min 105.95 m  
Bảng 1: Kết quả nội lực thp điều áp ứng với mực nước tĩnh  
MN=121.11 MN=105.95  
Min  
Nội lực  
Min  
Max  
Max  
F11(T/m)  
F22(T/m)  
-36.22  
-129.04  
-69.98  
-72.47  
-82.23  
-82.23  
116.46  
77.1  
-48.48  
-93.0  
42.25  
14.53  
34.37  
34.37  
56.53  
-56.53  
M11(T.m/m)  
M22 (T.m/m)  
V13 (T/m)  
V23 (T/m)  
40.29  
40.29  
82.23  
82.23  
-48.59  
-50.3  
-56.53  
-56.53  
Bảng2: Bảng tổng hợp kết quả nội lực tháp điều áp khi mực nước dao động  
F11  
F22  
M11  
M22  
Giá trị  
/Vị trí  
T/m  
T/m  
T-m/m  
T-m/m  
Max  
value  
79.88  
26.61  
63.61  
63.62  
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
F11  
T/m  
F22  
T/m  
2160  
/3  
M11  
T-m/m  
2161  
/5  
M22  
T-m/m  
2187  
Giá trị  
/Vị trí  
Area  
/Joint  
Min  
2691  
/1297  
/765  
-96.55  
2076  
/665  
V13  
-121.31  
1615  
/217  
-88.64  
2160  
/3  
-91.81  
2082  
/705  
value  
Area  
/Joint  
V23  
F12  
M12  
Giá trị  
/Vị trí  
T/m  
T/m  
T-m/m  
T-m/m  
Max  
value  
Area  
/Joint  
Min  
value  
Area  
/Joint  
101.72  
2142  
/799  
103.08  
2152  
/808  
37.05  
2156  
/707  
32.03  
2183/757  
-32.39  
-103.05  
2160/32  
-101.71  
-35.02  
2147  
/699  
2134/790  
2192/773  
F11 max thay đổi theo thời gian  
F11 min thay đổi theo thời gian  
F22 max thay đổi theo thời gian  
F22 min thay đổi theo thời gian  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
5
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
M11 max thay đổi theo thời gian  
M11 min thay đổi theo thời gian  
M22 max thay đổi theo thời gian  
M22 min thay đổi theo thời gian  
Hình 7. Thay đổi nội lực tháp điều áp theo thời gian  
Qua phân tích kết quả tính toán các thành  
phần nội lực trong tháp điều áp nhận thấy  
rằng : các thành phần nội lực theo phương dọ  
trục tháp F11 và thành phần nội lực theo  
phương pháp tuyến F22 trong trường hợp  
mực nước dao động không xảy ra nguy hiểm  
so với trường hợp mực nước tĩnh, Do vậy  
nên nghiên cứu chỉ tập trung phân tích đánh  
giá sự thay đổi của các thành phần nội lực  
khác như bảng.  
4. KẾT LUẬN  
Thông qua việc ứng dụng phương pháp HHT-  
α phân tích ứng trạng thái ứng suất trong tháp  
điều áp khi chịu tải trọng động do mực nước  
trong tháp dao động đã nâng cao độ tin cậy của  
lời giải bài phân tích động phi tuyến, giảm  
thiểu sai số đối với các thành phần cao tần  
trong phương pháp giải bài toán dao động. Từ  
những kết quả phân tích về các giá trị cực trị  
ứng suất xuất hiện trong tháp điều áp chịu tác  
động của mực nước dao động đã có thể thấy  
rằng hệ số lệch tải đối với bài toán động trong  
nghiên cứu này nằm trong khoảng 1.2÷1.6.  
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rõ diễn biến  
trạng thái ứng suất trong tháp theo thời gian  
trong quá trình vận hành góp phần minh chứng  
rõ ràng hơn nữa về ứng xử của tháp điều áp  
chịu tác động của tải trọng động.  
Bảng 3: Chênh lệch nội lực khi xét đến dao  
động mực nước trong tháp điều áp  
K=Động/Tĩnh  
Max value  
1.24  
Min value  
1.25  
V13  
V23  
M11  
M22  
M12  
1.25  
1.24  
1.58  
1.27  
1.57  
1.27  
Những kết quả nghiên cứu này có cũng là tiền  
đề để nghiên cứu điều chỉnh hệ số lệch tải đối  
1.49  
1.51  
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
trong bài toán phân tích kết cấu tháp điều áp động mà cẫn đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật  
nhằm giảm thiểu khối lượng tính toán bài toán trong bài toán thiết kế.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Bộ công thương, tạp chí công nghiệp - vụ năng lượng, Thủy điện Việt Nam tiềm năng và  
triển vọng phát triển. Nhà xuất bản công thương 2010.  
[2] Nguyễn Duy Thiện, Thiết kế và thi công Trạm thủy điện nhỏ. NXB xây dựng 2010.  
[3] Hoàng Đình Dũng - Phạm Hồng Nhật - Vũ Hữu Hải - Nguyễn Thượng Bằng (1991), Trạm  
thủy điện - Các công trình trên tuyến năng lượng. NXB Giao thông vận tải.  
[4] PGS. TS. Hồ Sỹ Dự - PGS. TS. Nguyễn Duy Hạnh - TS. Huỳnh Tấn Lượng - PGS. TS.  
Phan Kỳ Nam Công trình trạm thuỷ điện, NXB Xây dựng 2009.  
[5] Thomas J. R. Hughes. The Finite Element Method: Linear Static and Dynamic Finite  
Element Analysis. Prentice-Hall, Inc., Englewood Cliffs, New Jersey, 1987 edition.  
[6] Newmark, N. M. (1959) A method of computation for structural dynamics. Journal of  
Engineering Mechanics, ASCE, 85 (EM3) 67-94.  
[7] HILBER, H. M., HUGHES, T. J. R., AND TAYLOR, R. L.  
dissipation for time integration algorithms in  
Earthquake Engineering and Structural Dynamics 5 (1977), 283-292.  
Improved numerical  
structural dynamics.  
[8] Erlicher, Silvano, Luca Bonaventura, and Oreste S. Bursi. "The analysis of the generalized-α  
method for non-linear dynamic problems." Computational Mechanics 28.2 (2002): 83-104.  
[9] CiVilax.SAP2000 Manual 2014  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
7
pdf 7 trang yennguyen 22/04/2022 1020
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phương pháp Hiber-Hughes-Taylor-α phân tích kết cấu tháp điều áp chịu tải trọng động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_phuong_phap_hiber_hughes_taylor_phan_tich_ket_cau_t.pdf