Tiểu luận Kinh doanh quốc tế - Đề tài: Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
----------------------------------------------------------------------------
MÔN: KINH DOANH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH
VỰC VIỄN THÔNG CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
VIETTEL
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lâm Thanh Hà
ThS. Nguyễn Thị Minh Hiền
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Linh
Mã sinh viên
: KT45A-018-1822
HÀ NỘI, 2021
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................5
VIỆT NAM...........................................................................................................5
1.1. KHÁI NIỆM............................................................................................5
4.3.1. Về phía Viettel.................................................................................22
4.3.2. Về phía nhà nước............................................................................24
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ
Tên bảng, biểu đồ
Bảng 1
Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của từng dự án
Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của DNNN lũy kế 31/12/2019
Biểu đồ 1
Biểu đồ 2
Biểu đồ 3
Biểu đồ 4
Biểu đồ 5
Biểu đồ 6
Biểu đồ 7
Tổng vốn ĐTRNN được thực hiện của DNNN lũy kế
31/12/2019
Tổng vốn ĐTRNN qua từng năm giai đoạn 2016-2020
Tổng vốn ĐTRNN tại các châu lục của Viettel
Cơ cấu dân số và GDP các thị trường của Viettel
Cơ cấu vốn đăng ký ĐTRNN theo hình thức đầu tư
Doanh thu, lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận gộp từ các thị
trường nước ngoài của Viettel
3
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại đang diễn ra với tốc độ
nhanh chóng. Các tập đoàn trên thế giới luôn có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài
(ĐTRNN) để mở rộng thị trường và tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời qua đó cũng
khẳng định vị thế thương hiệu, hình ảnh của công ty. Mặt khác, thị trường trong
nước ngày càng trở nên chật chội thì việc tìm kiếm thị trường nước ngoài là cần
thiết. Tập đoàn Công nghiệp-Viễn thông Quân đội Viettel được biết đến là một
trong những Tập đoàn Viễn thông mạnh tại Việt Nam (VN), với cách làm ăn mạnh
bạo của mình đã tạo ra thành công vượt bậc không chỉ tại thị trường di động VN
mà còn cả trên thị trường viễn thông quốc tế.
Xuất phát từ thực tế nổi trội và mang nhiều ý nghĩ như vậy không chỉ đối
với Tập đoàn Công nghiệp-Viễn thông Quân đội Viettel mà còn đối với nước VN,
em tiến hànhnghiên cứu đề tài: “HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI TRONG
LĨNH VỰC VIỄN THÔNG CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL”
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐTRNN VÀ CHÍNH SÁCH
ĐTRNN CỦA VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM
1.1.1.
Đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực
có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt
được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và
nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Như vậy có thể thấy rằng đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài
chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh
trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
1.1.2.
Đầu tư ra nước ngoài
Điều 3, khoản 2 trong Nghị định 83/2015/NĐ-CP của Chính phủ về QUY
ĐỊNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI có giải thích rõ: “ĐTRNN là việc nhà đầu
5
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh;
hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh
thổ VN; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó.”1
1.2. CÁC HÌNH THỨC ĐTRNN
Các hình thức ĐTRNN ngày các phong phú, đa dạng. Các doanh nghiệp
Việt Nam (DNVN) có thể ĐTRNN thông qua 5 hình thức2
1.2.1.
tư
Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của nước tiếp nhận đầu
Tổ chức kinh tế bao gồm DN được thành lập hoạt động theo Luật DN (DN
tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh); Hợp tác xã, Liên
hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành
lập theo luật đầu tư.
Có rất nhiều DNVN đã ĐTRNN dưới hình thức này. Một ví dụ điển hình
có thể kể đến là việc tập đoàn Hoàng Quân đã chi 40 triệu USD thông qua công
ty con là Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục Hoàng Quân - Mỹ để triển khai một dự
án nhà ở xã hội tại Mỹ. Dự án HQC Tacoma tọa lạc trên đường Tacoma Ave S,
thành phố Tacoma, tiểu bang Washington, Mỹ. Dự án được phát triển theo mô
hình nhà ở cho thuê dài hạn, và là công trình nhà ở xã hội đầu tiên của VN được
đầu tư trên đất Mỹ.
1.2.2.
Thực hiện theo hợp đồng BCC (Business Cooperation Contract)
ở nước ngoài
Thực hiện theo hợp đồng BBC tức là nhà đầu tư VN sẽ ký kết hợp đồng
hợp tác kinh doanh với nhà đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư, hình thức này không
cần thành lập tổ chức kinh tế trong nước tiếp nhận đầu tư. Cụ thể, đầu tư theo Hợp
đồng BCC là hình thức đầu tư tích hợp được nhiều tiềm năng và lợi thế kinh doanh
của nhiều nhà đầu tư trong một dự án đầu tư. Khi một nhà đầu tư không đáp ứng
đủ điều kiện để thực hiện dự án (như thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý, chưa
nguồn nhân lực thực hiện dự án, …), nhà đầu tư sẽ tìm đến phương án kêu gọi
thêm một hoặc một số nhà đầu tư khác cùng thực hiện dự án, cùng nhau chia sẻ
lợi nhuận cũng như rủi ro (nếu có).
1.2.3.
Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở
1 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, Thư viện Pháp luật,https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-dinh-83-2015-ND-CP-dau-
2 Luật Đầu tư 2020, Thư viện Pháp luật, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Dau-tu-so-61-2020-QH14-
6
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
nước ngoài.
Ở hình thức này nhà đầu tư có quyền tham gia quản lý và thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài.
Hình thức góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài
• Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công
ty cổ phần
• Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
• Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác
Hình thức mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
• Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông
• Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để
trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn
• Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để
trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh
• Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác
Điển hình cho hình thức đầu tư này có thể kể đến thương vụ mua lại toàn
bộ nhà máy Driftwood (Mỹ) vào năm 2013 của Vinamilk, sau 5 năm sở hữu,
doanh thu của Driftwood mang về cho Công ty cổ phần sữa VN (Vinamilk) 116,2
triệu USD trong năm 2018.
1.2.4.
Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông
qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác
ở nước ngoài.
Loại hình thức này nhà đầu tư có thể dễ dàng đầu tư và rút vốn khi cần thiết,
lợi nhuận dựa trên việc gia tăng giá trị của cổ phiếu nhưng nhà đầu tư không có
quyền quản lý, điều hành trong công ty.
1.2.5.
Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư.
Dựa vào quy định pháp luật của mỗi quốc gia cũng như các thị trường khác
nhau mà nhà đầu tư VN có thể đầu tư theo một số hình thức khác.
Ví dụ, các nhà đầu tư VN được khuyến khích đầu tư sang Lào theo hình
thức PPP (Public - Private Partnership). Có nghĩa là đầu tư theo hình thức đối tác
công tư là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, DN dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự
án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
7
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
1.3. CHÍNH SÁCH ĐTRNN CỦA VN
Thực hiện chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ đã ban
hành nhiều chính sách thúc đẩy, hỗ trợ hoạt động ĐTRNN, cụ thể:
Nghị định số 83/2015/NĐ-CP quy định về ĐTRNN được Chính phủ đã ban
hành ngày 29/09/2015 để thay thế Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006
của Chính phủ. Từ đó DN trong nước đã được tạo điều kiện thuận lợi hơn trong
việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài. Nghị định số 83/2015/NĐ-
CP quy định rõ điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục
quyết định đầu tư đối với các dự án ĐTRNN có sử dụng vốn nhà nước thực hiện
theo Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN
và các quy định của pháp luật có liên quan. Sự thay đổi lớn nhất trong trình tự,
thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN chính là việc bỏ thủ
tục thẩm tra đối với các dự án ĐTRNN không thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư dưới 800
tỷ đồng. Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN, các dự án này
sẽ chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký ĐTRNN tới cơ quan quản lý, mà không phải trải qua
quá trình thẩm tra như trước đây. Quy định này được xem là thông thoáng, đơn
giản, minh bạch hơn rất nhiều và tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc đăng ký
ĐTRNN. Bên cạnh việc xây dựng khung pháp lý rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện
thuận lợi và khuyến khích các hoạt động đầu tư của DN, Nghị định số
83/2015/NĐ-CP cũng tăng cường giám sát các hoạt động đầu tư này chặt chẽ hơn,
đặc biệt là đối với các dự án ĐTRNN có sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước hoặc
các dự án có quy mô lớn, sử dụng nhiều ngoại tệ.
Thứ hai, ngày 17/10/2018 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số
03/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục
ĐTRNN (“Thông tư 03”). Thông tư 03 có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018 và thay
thế Thông tư 09/2015/TT-BKHĐT ngày 23/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN (“Thông tư 09”). Một số điểm
mới của Thông tư 03 so với Thông tư 09:
i. Mẫu bản đề nghị cấp/điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN
được đơn giản hóa, lược bỏ các nội dung giải trình không cần thiết đối
với tính chất đăng ký của hồ sơ, tuy nhiên bổ sung nội dung kê khai về
hình thức ĐTRNN để đảm bảo xác định đúng các hình ĐTRNN theo
quy định của Luật.
ii. Các mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án hàng quý và năm được bổ
sung hướng dẫn về thời hạn gửi, thời gian lấy số liệu, nơi gửi.
iii. Bổ sung mẫu báo cáo tình hình hoạt động của dự án tại nước ngoài hàng
năm (bằng lời) theo quy định tại điểm c khoản điều 72 Luật Đầu tư
2014 mà hiện chưa có hướng dẫn.
8
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
iv. Hướng dẫn cụ thể về việc nộp tài liệu về cam kết thu xếp ngoại tệ.
v. Một số mẫu văn bản khác được điều chỉnh lại từ ngữ để rõ ràng hơn.
Từ đó, việc thay đổi và bổ sung các mẫu văn bản báo cáo góp phần chuẩn
hóa thủ tục pháp lý cho hoạt động ĐTRNN, vừa tạo môi trường thông thoáng, vừa
giúp cơ quan quản lý nhà nước tăng cường hiệu lực quản lý với các dự án ngoài
lãnh thổ VN.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐTRNN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL
2.1.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIETTEL
Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội là DN kinh tế quốc phòng
với 100% vốn nhà nước, do nhà nước chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa
vụ, pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng công ty Viễn thông Quân đội. Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông Quân đội do Bộ Quốc Phòng thực hiện quyền sở hữu
và là một DN quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công
nghệ thông tin. Quá trình hình thành của công ty được thể hiện qua các giai đoạn
sau:
Ngày 01/06/1989, căn cứ vào nghị định số 58/HĐBT của hội đồng Bộ
trưởng, Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin được quyết định thành lập và trực
thuộc Bộ Tư Lệnh thông tin liên lạc, Bộ Quốc Phòng.
Ngày 21/03/1991, căn cứ vào quyết định số 11093/QĐ-BQP, Bộ Quốc
Phòng quyết định thành lập Công ty điện tử thiết bị thông tin và tổng hợp ở phía
nam trên cơ sở Công ty Điện tử Hỗn hợp II là một trong ba đơn vị được thành lập
theo quyết định 189/QĐ-BQP ngày20/06/1989, quy định cơ cấu nhiệm vụ quyền
hạn của Tổng công ty Thiết bị thông tin.
Ngày 27/07/1993, theo quyết định số 336/QĐ-BQP của Bộ Quốc Phòng
(do thứ trưởng Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên ký), thành lập lại DNNN:
Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin với tên giao dịch là SIGELCO.
Ngày 13/06/1995, Chính phủ ra thông báo số 3179 cho phép thành lập Công
ty Điện tử Viễn thông Quân đội. Căn cứ vào thông báo này 14/07/1995 Công ty
thiết bị điện tử viễn thông đổi tên thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
Viettel.
Ngày 28/10/2003, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định số
262/2003/QĐ-BQP, quyết định đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội Viettel
với tên giao dịch VIETTEL.
Ngày 27/04/2004, Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định điều chuyển
9
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Công ty Viễn thông Quân đội từ Bộ Tư Lệnh thông tin về trực thuộc Bộ Quốc
Phòng với tên là Công ty Viễn thông Quân đội Viettel.
Ngày 06/04/2005: Tổng công ty Viễn thông Quân đội chính thức được
thành lập theo quyết định số 45/2005/QĐ-BQP, tên giao dịch quốc tế là
VIETTEL CORPORATION viết tắt là Viettel.
Ngày 14/12/2009, theo quyết định số 2079 QĐ-ttg, Tổng công ty Viễn
thông Quân đội chính thức trở thành Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân
đội (VIETTEL) với vốn điều lệ là 50.000 tỷ đồng.
Do có sức sáng tạo không ngừng nên Viettel ngày càng làm hài lòng và tiếp
tục chinh phục khách hàng bằng sự tự tin với một tinh thần lớn đó là tinh thần của
những người lính để xây dựng, quảng bá làm cho tên tuổi Viettel ngày càng trở
nên gần gũi, thân thuộc với mọi tổ chức, mọi các nhân trong đời sống xã hội.
2.2.
TÌNH HÌNH ĐTRNN CỦA VIETTEL
2.2.1. Tổng vốn đầu tư cho các dự án ĐTRNN giai đoạn 2016-2020
Năm 2006, Viettel quyết định mở rộng kinh doanh ra nước ngoài, tiên
phong là dự án dịch vụ viễn thông Metfone tại Campuchia. Đến nay, Viettel và
đơn vị thành viên Viettel Global (đơn vị phụ trách lĩnh vực ĐTRNN của Viettel)
đã đầu tư 10 dự án mạng viễn thông tại các quốc gia Campuchia, Lào, Haiti,
Mozambique, Đông Timor, Cameron, Peru, Burundi, Tanzania, Myanmar.
Theo “Báo cáo về tình hình đầu tư ở nước ngoài”3 cuả Cục Đầu tư nước
ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tình hình ĐTRNN của Tập đoàn Công nghiệp –
Viễn Thông Quân đội Viettel tính đến hết năm 2019 như sau:
Luỹ kế đến hết ngày 31/12/2019, tổng số vốn đăng ký ĐTRNN cho 13 dự
án của Viettel là 2,99 tỷ USD, chiếm 25% tổng số vốn đăng ký ĐTRNN của các
DNNN (12,2 tỷ USD).
3 Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, https://fia.mpi.gov.vn/Detail/CatID/90c0e0c8-58ee-4737-
10
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của DNNN lũy kế đến 31/12/2019 (đơn vị:
tỷ USD)
PVN
0.95
1.43
2.99
Viettel
VRG
6.83
Biểu đồ 1: Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của DNNN lũy kế 31/12/2019 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài
Cũng theo báo cáo này, tính đến hết ngày 31/12/2019, tổng vốn ĐTRNN
được thực hiện của các DNNN là 6,161 tỷ USD, trong đó, tổng vốn ĐTRNN thực
hiện của Viettel đứng thứ 2 với 1,79 tỷ USD, chiếm tới 29%.
Tổng vốn ĐTRNN được thực hiện của DNNN lũy kế đến 31/12/2019
(đơn vị: tỷ USD)
0.31
0.94
PVN
Viettel
VRG
3.12
Các DNNN
còn lại
1.79
Biểu đồ 2: Tổng vốn ĐTRNN được thực hiện của DNNN lũy kế 31/12/2019
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài
Như vậy, dựa vào báo cáo năm 2019 của Cục Đầu tư nước ngoài, tổng vốn
đăng ký của Viettel là 2,99 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện lũy kế đạt khoảng 1,79
tỷ USD, bằng gần 60% vốn đăng ký. Từ đây, có thể dễ dàng nhận thấy rằng, tình
hình triển khai đầu tư cho các dự án ĐTRNN của Viettel là khá nhanh với tỷ trọng
khá lớn. Nguyên nhân là do tốc độ giải ngân nhanh của các ngân hàng. Sở dĩ tốc
độ giải ngân có thể nhanh được như vậy là sự cải thiện trong hiệu quả làm việc
của cả Viettel và ngân hàng. Viettel cũng đã xác định đơn giá, định mức xây dựng
cho các công việc đặc thù, chuyên ngành sát với thực tế để xác định tổng mức đầu
11
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
tư, dự toán xây dựng và quản lý chi phí, đồng thời cũng rất hiệu quả trong việc
hoàn thành hồ sơ thủ tục do ngân hàng yêu cầu. Việc Chính phủ và Ngân hàng
trung ương đã ban hành hàng loạt các thông tư, nghị định, ví dụ như Thông tư số
03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn
và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN, góp phần chuẩn hóa thủ tục
pháp lý cho hoạt động ĐTRNN giúp Viettel dễ dàng và rút ngắn thời gian thực
hiện thủ tục vay vốn hơn. Bên cạnh đó, các ngân hàng đẩy nhanh tốc độ thẩm định
và phê duyệt các khoản vay, từ đó giúp các khoản giải ngân được thực hiện nhanh
chóng hơn.
Theo số liệu trong Báo cáo tài chính riêng4từ năm 2016 đến năm 2020 của
Tổng Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global), tổng số vốn dành
cho các dự án ĐTRNN bao gồm vốn đăng ký mới và vốn tăng thêm của các dự
án từ những năm trước (đơn vị: triệu USD) được ghi lại cụ thể qua từng năm như
sau:
Tổng vốn ĐTRNN của Viettel giai đoạn 2016-2020
280.5
275
300
250
200
150
100
50
232.4
205.1
168.8
0
2016
2017
2018
2019
2020
Tổng vốn đăng kí mới và vốn tăng thêm (Đơn vị: triệu USD)
Biểu đồ 3: Tổng vốn ĐTRNN qua từng năm giai đoạn 2016-2020
Nguồn: Tổng Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel
Nhìn vào biểu đồ ta có thể nhận thấy rõ rằng nhìn chung tổng vốn cho các
hoạt động ĐTRNN giai đoạn 2016-2020 có xu hướng tăng qua từng năm. Nếu
như năm 2016, tổng số vốn đăng ký cho các dự án mới và vốn tăng thêm cho các
dự án trước đó là 168,8 triệu USD thì tới năm 2020, số vốn này đạt tới 280,5 triệu
USD, tức là tăng 111,7 triệu USD tương đương với hơn 66% so với năm 2016.
Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho tổng vốn đầu tư này tăng qua từng năm, cụ
thể:
Nguyên nhân thứ nhất là do việc hàng loạt các nghị định hướng dẫn về các
4 Báo cáo tài chính riêng giai đoạn 2016-2020 của Tổng Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global),
12
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
hình thức, quy định khi thực hiện các hoạt động ĐTRNN; các thông tư tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tiến hành các thủ tục ĐTRNN đã được ban hành như: Nghị
định số 83/2015/NĐ-CP của Chính Phủ đưa ra hướng dẫn về chuyển vốn ĐTRNN,
xác định địa điểm thực hiện dự án, thực hiện chế độ báo cáo…; Thông tư số
09/2015/BKHĐT-TT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để đưa ra mẫu văn bản
thực hiện thủ tục ĐTRNN. Bên cạnh đó còn có các thông tư hỗ trợ của Ngân hàng
nhà nước VN như Thông tư số 12/2016/TT-NHNN để hướng dẫn về quản lý ngoại
hối đối với hoạt động ĐTRNN. Việc ban hành hàng loạt các hướng dẫn cụ thể cho
hoạt động ĐTRNN như vậy khiến cho việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh
ở nước ngoài của Viettel đã trở nên thuận lợi hơn.
Nguyên nhân thứ hai là do những thay đổi trong chính sách tiếp nhận đầu
tư nước ngoài của các quốc gia khác cũng tạo điều kiện thuận lợi việc ĐTRNN
của Viettel. Chính phủ các nước đều ban hành chính sách khuyến khích, kêu gọi
đầu tư nước ngoài tại một số nền kinh tế (ví dụ LB Nga) rất đơn giản. Quan hệ
giữa VN với một số nền kinh tế (Lào, LB Nga, Campuchia, …) là những quan hệ
kinh tế và chính trị đặc biệt nên nhận được sự ủng hộ của Chính phủ hai bên đối
với quan hệ hợp tác đầu tư giữa DN hai phía nên Viettel không ngừng đầu tư để
có thể mở rộng quy mô phát triển, thị trường ở các thị trường này.
Nguyên nhân thứ ba cũng là nguyên nhân chính khiến tổng vốn ĐTRNN
của Viettel tăng là do từ năm 2016 Viettel bắt đầu thực hiện đầu tư sang Myanmar
để xây dựng công ty viễn thông Mytel. Thị trường Myanmar được đánh giá là thị
trường lớn nhất và có tiềm năng tăng trưởng cao nhất trong số 10 thị trường nước
ngoài của Viettel5. Do vậy, trong giai đoạn này, vốn ĐTRNN của Viettel chủ yếu
là sang thị trường Myanmar để triển khai thực hiện và duy trì hoạt động của dự
án Mytel.
2.2.2. Tình hình ĐTRNN theo địa bàn đầu tư
Tính đến hết năm 2020, Viettel đã có giấy phép, đã đầu tư hạ tầng mạng
lưới viễn thông và kinh doanh, cung cấp dịch vụ tới gần 100 triệu khách hàng tại
10 quốc gia nước ngoài trải dài từ Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ. ĐTRNN được
cấp giấy phép phân theo đối tác đầu tư chủ yếu (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực
đến ngày 31/12/2020) cụ thể như sau:
5 Viettel business solutions, https://solutions.viettel.vn/tin-tuc-su-kien/viettel-da-dau-tu-bao-nhieu-tien-vao-thi-
13
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Nhìn vào biểu đồ
ta có thể thấy rằng,
Viettel hiện đang thực
hiện ĐTRNN nhiều nhất
là tại Châu Phi với 4 dự
án ở 4 quốc gia và tổng
số vốn đăng ký của 4 dự
án này là gần 1,35 tỷ
USD, chiếm 45% tổng
vốn đăng kí ĐTRNN của
Viettel. Châu Á đứng thứ
2 với 4 dự án tại 4 quốc
gia Đông Nam Á và tổng
vốn đăng ký là gần 1,26
tỷ USD. Châu Mỹ là nơi
nhận được ít đầu tư từ
Tổng vốn đăng kí ĐTRNN tại các châu lục của
Viettel (đơn vị: triệu USD)
3500
2990
3000
2500
2000
1347.82
1266.37
1500
1000
500
0
375.8
Tổng vốn
Châu Á
Châu Phi
Châu Mỹ
đăng ký
Biểu đồ 4: Tổng vốn ĐTRNN tại các châu lục của Viettel- Nguồn: Báo cáo
thường niên năm 2020 của Viettel Global
Viettel nhất khi mới chỉ có 2 dự án ở 2 quốc gia với tổng vốn đăng ký là gần 376
triệu USD (số vốn đầu tư cho Châu Phi gấp hơn 3,5 lần Châu Mỹ). Sở dĩ, Châu
Phi là nơi nhận được nhiều vốn đầu tư từ Viettel nhất bởi cả 4 dự án của Viettel
đều ở những quốc gia nghèo, cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển. Do vậy, Viettel
cần phải bỏ một số vốn khá lớn để tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông
trước khi tiến hành kinh doanh ở những quốc gia này. Theo số liệu của Ngân hàng
Thế giới (World Bank)6, tính đến hết năm 2019, cơ cấu dân số và GDP của 10
quốc gia Viettel đầu tư được ghi lại như sau:
Cơ cấu dân số và GDP các thị trường của Viettel
250
200
150
100
50
70
60
50
40
30
20
10
0
226.8
58
54.8
30.37
15.29
32.5
25.88
39
76.1
63.18
16.5
11.5
11.2
7.2
27.09
1.3
14.33
18.17
3
2
0
GDP (tỷ USD)
Dân số (triệu người)
Biểu đồ 5: Cơ cấu dân số và GDP các thị trường của Viettel - Nguồn: World Bank
14
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy rằng tính đến hết năm 2020, Viettel đã
đầu tư vào 10 dự án ở 10 quốc gia khác nhau. Các quốc gia Viettel đang đầu tư
đa phần là những quốc gia nghèo, GDP/đầu người còn khá thấp, cơ sở hạ tầng còn
chưa phát triển hay có những bất ổn về an ninh-chính trị. Do vậy, có thể nhận xét
rằng, thị trường của Viettel phần lớn là những quốc gia còn lạc hậu về công nghệ
thông tin, đối thủ cạnh tranh ít.
Tuy nhiên, trong số tất cả các thị trường nước ngoài mà Tập đoàn Viettel
từng đầu tư, Peru là quốc gia duy nhất có mật độ điện thoại di động đạt trên 100%
khi Viettel tiến hành đầu tư. Thêm nữa, đây cũng là thị trường duy nhất đến nay
của Viettel có trình độ phát triển kinh tế cao hơn VN. Thu nhập bình quân đầu
người của Peru gấp 3 lần VN. Thế nhưng, dù trình độ phát triển kinh tế cao hơn
VN, mật độ điện thoại di động đã vượt ngưỡng 100% khi Viettel đến, nhưng vùng
phủ sóng 3G vẫn chỉ tập trung ở thành phố lớn. Tại các vùng nông thôn, 3G vẫn
“trắng sóng” và ở môt số vùng núi cao, rừng núi hiểm trở thậm chí chưa có sóng
di động 2G (như khu vực rừng rậm Amazon). Tận dụng cơ hội như vậy, Viettel
đã tiến hành đầu tư và đạt được hiệu quả ở thị trường này.
Dựa vào Báo cáo thường niên năm 20197 của Tổng Công ty cổ phần Đầu
tư quốc tế Viettel (Viettel Global), ta có tổng vốn đăng ký ĐTRNN (theo giấy
phép được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp) ở từng quốc gia cụ thể như sau:
Tổng
vốn đăng
ký đầu
tư (Triệu
USD)
Tổng vốn
đăng ký
đầu tư
(Triệu
Tổng vốn
đăng ký
đầu tư
(Triệu
USD)
USD)
CHÂU Á 1266,37 CHÂU PHI 1347,82
CHÂU MỸ
375,8
Myanmar
(Mytel)
800
300
Mozambique
(Movitel)
493,7
355,2
Peru (Bitel)
275,8
Lào
(Unitel)
Tanzania
(Halotel)
Haiti
(Natcom)
100
7 Báo cáo thường niên 2019,
15
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Campuchia 151,45
(Metfone)
Cameroon
(Nextel)
328,92
170
Đông
Timor
14,92
Burundi
(Lumitel)
(Telemor)
Bảng 1: Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của từng dự án - Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2019 của Viettel Global
Tính đến nay, tổng vốn đăng kí ĐTRNN cho 10 dự án của Viettel là 2,99
tỷ USD, trong đó, vốn đăng ký đầu tư ở thị trường Mynamar với dự án Mytel là
lớn nhất với 800 triệu USD. Nguyên nhân là Myanmar được xem là một thị trường
viễn thông hấp dẫn khi mà tại thời điểm Myanmar mở cửa cho ngành viễn thông
(trước năm 2014, thị trường viễn thông Myanmar, bao gồm cả các mạng điện
thoại di động và điện thoại cố định do công ty nhà nước Bưu chính Viễn thông
Myanmar độc quyền), GDP tăng trưởng bình quân của nước này là 7-8%, với hơn
51 triệu dân. Thế nhưng tổng số thuê bao điện thoại di động ở Myanmar đạt 6,5
triệu, chiếm 10,7% tổng dân số và 13,1% dân số trong độ tuổi sử dụng điện thoại
di động (từ 12 đến 70 tuổi)- mức thấp nhất trong khu vực Đông Nam Á8. Thị
trường đầy tiềm năng tăng trưởng còn rất lớn, vì vậy Viettel sẵn sàng đầu tư một
khoản vốn lớn nhất trừ trước đến nay để khai thác tiềm năng của thị trường này.
Nếu nếu thành công thì sẽ mang lại lợi nhuận rất lớn cho Viettel giúp Tập đoàn
này gia tăng giá trị vốn hóa lên gấp nhiều lần.
Đứng thứ hai là thị trường Mozambique với vốn đăng ký đầu tư là 493,7
triệu USD, trong khi đó thị trường Đông Timor là thấp nhất khi chỉ có 14,92 triệu
USD. Nguyên nhân là do Đông Timor là một quốc gia có số dân và diện tích rất
nhỏ, vì vậy Viettel không cần tốn quá nhiều vốn đầu tư ban đầu cho việc xây dựng
cơ sở hạ tầng viễn thông và các hoạt động kinh doanh tại quốc gia này.
Như vậy, có thể nói thị trường Mozambique là thị trường chiến lược của
Viettel ở Châu Phi, và thị trường Myanmar là thị trường chiến lược ở Châu Á
trong thời gian tới, Peru là thị trường chiến lược ở Châu Mỹ với 275,8 triệu USD
vốn đăng ký đầu tư. Viettel thông qua các thị trường này, tạo bàn đạp để phát triển
các thị trường khác trong cùng một châu lục.
2.2.3. Tình hình ĐTRNN theo hình thức đầu tư
Tính đến hết năm 2020, Viettel thực hiện ĐTRNN ở 10 quốc gia khác nhau
theo hai hình thức chính9: 1-Thành lập công ty con; 2-Liên doanh với các DN
8 AASC, https://aasc.com.vn/web/index.php/thong-tin-nganh/vien-thong/item/476-viettel-s-d-u-tu-vao-myanmar
16
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
nước ngoài. Tình hình đầu tư theo từng hình thức cụ thể như sau:
Cơ cấu vốn đăng ký ĐTRNN theo hình thức đầu tư (đơn vị: %)
36.80%
63.20%
Thành lập công ty con
Liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài
Biểu đồ 6: Cơ cấu vốn đăng ký ĐTRNN theo hình thức đầu tư
Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy tới 63,2% tổng vốn đăng kí đầu tư của
Viettel, tương ứng với gần 1,89 tỷ USD là dành cho 8 công ty con, bao gồm
Metfone (Campuchia), Telemor (Đông Timor), Halotel (Tanzania), Nextel
(Cameroon), Movitel (Mozambique), Lumitel (Burundi), Bitel (Peru), Natcom
Haiti). 38,8 % còn lại tương ứng với 1,01 tỷ USD được đầu tư vào các công ty
liên doanh, đó là: Unitel (Lào) và Mytel (Myanmar).
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA
VIETTEL
3.1.
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Dựa theo Báo cáo tài chính riêng và Báo cáo thường niên từ năm 2016 đến
2020 của Viettel Global, ta có kết quả kinh doanh tại thị trường quốc tế của Viettel
giai đoạn này như sau:
17
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Kết quả kinh doanh của Viettel ở thị trường nước ngoài giai
đoạn 2016-2020
19034
18900
20000
15000
10000
5000
0
40.00%
35.00%
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
17104
35.70%
16888
15226
36.50%
31.50%
23.60%
6884
16.00%
2534
6103
5300
4483
0.00%
2016
2017
2018
Lợi nhuận gộp (tỷ VNĐ)
2019
2020
Doanh thu (tỷ VNĐ)
Tỷ suất lợi nhuận gộp (%)
Biểu đồ 7: Doanh thu, lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận gộp từ các thị trường nước ngoài của Viettel
Nguồn: Viettel Global
Nhìn chung, doanh thu tại các thị trường nước ngoài của Viettel có sự biến
đổi liên tục, không ổn định qua từng năm. Năm 2017 chứng kiến mức doanh thu
cao nhất của Viettel kể từ khi tiến hành ĐTRNN, đạt 19,034 tỷ VNĐ, cao hơn
3,808 tỷ USD tăng trưởng 25% so với năm 2016. Nguyên nhân có được sự tăng
trưởng doanh thu ĐTRNN của Viettel trong năm 2017 là nhờ cung cấp 4G tại
7/10 thị trường nước ngoài, tăng trưởng 20% cho doanh thu trung bình trên từng
khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động đưa các giải pháp viễn thông, ứng dụng công
nghệ thông tin cho các DN lớn, chính phủ các nước cũng mang lại tăng trưởng
doanh thu cho Viettel ở thị trường quốc tế.
Về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận gộp tại các thị trường nước ngoài của
Viettel nhìn chung đều có xu hướng tăng qua từng năm. Điều này chứng minh
rằng, đến thời điểm hiện tại hoạt động kinh doanh của Viettel đang diễn ra càng
hiệu quả và các khoản chi phí lúc này đang được kiểm định chặt chẽ.
Đặc biệt, trong năm 2020, dưới tác động của COVID-19 trên toàn cầu cùng
tình trạng bão hòa của các dịch vụ viễn thông truyền thống, thế nhưng Viettel vẫn
ghi nhận mức doanh thu 18,900 tỷ VNĐ ở thị trường quốc tế, gần bằng doanh thu
kỉ lục năm 2017. Đồng thời lợi nhuận trước thuế của Viettel cũng đạt tới 1,100 tỷ
VNĐ, cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Theo báo cáo tài chính năm, về cơ cấu
doanh thu, thị trường Đông Nam Á đóng góp chủ đạo với hơn 9.100 tỷ VNĐ, tiếp
đến là châu Phi với 6.500 tỷ VNĐ và Mỹ Latin đạt 3,200 tỷ VNĐ. Mỹ Latin với
duy nhất mạng Natcom tại Haiti được xem là một trong những điểm sáng năm
2020 khi doanh thu tăng trưởng tới 47% còn lợi nhuận cũng tăng 53% từ 369 tỷ
18
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
lên 566 tỷ VNĐ10.
3.2.
HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ
3.2.1. Hạn chế của Viettel khi tiến hành ĐTRNN
Mặc dù đã đạt được những kết quả tích cực nhất định, môi trường đầu tư
nước ngoài tuy rộng lớn và giàu tiềm năng song Viettel khi ĐTRNN cũng tồn tại
không ít những hạn chế.
Thứ nhất, thị trường hẹp. Đa phần những thị trường mà Viettel đầu tư vẫn
chủ yếu tập trung ở những nước có nền kinh tế kém phát triển hơn như Lào,
Campuchia, hay ở các địa bàn xa xôi, thông tin liên lạc, đi lại khó khăn như Châu
Phi, Nam Mỹ. Đây đều không phải những quốc gia đông dân và giàu có, do vậy
quy mô thị trường không nhiều. Mặt khác ở thị trường phát triển hơn là Peru thì
tại thời điểm Viettel đầu tư, viễn thông nước này đã bị thống trị bởi 2 tập đoàn
thuộc nửa trên của Top 10 thế giới. Vì vậy thị trường của Viettel ở quốc gia này
cũng không lớn.
Thứ hai, công tác đào tạo nguồn nhân lực còn kém. Nhân lực là vấn đề then
chốt với mọi công ty. chiến lược của Viettel là đào tạo con người để nắm vững
công nghệ, kỹ thuật mang đi đầu tư, kiến thức kinh doanh, để nhân viên chủ chốt
của Viettel đảm nhiệm 10% lao động trí tuệ còn lại 90% sẽ được đào tạo theo quy
trình hóa dành cho người lao động đơn giản và thuê ngoài. Chiến lược là vậy
nhưng công tác đào tạo lại ở Viettel sẽ tốn rất nhiều thời gian để đào tạo
trong,nước rồi mới cử sang nước ngoài làm việc. Một số cán bộ công nhân viên
nước ngoài còn chưa thực sự tin vào triết lý, văn hóa kinh doanh của công ty.
Thứ ba, lợi thế cạnh tranh không cao. Ví dụ, năm 2013, Viettel từng tham
gia cuộc đấu thầu giành quyền khai thác mạng viễn thông tại Myanmar nhưng đã
không thành công trước 2 nhà mạng đến từ Na Uy và Qatar.
3.2.2. Những nguyên nhân cơ bản
Nếu đem so sánh việc đầu tư của các DN Viễn thông nước ngoài vào VN
và việc ĐTRNN của Viettel trên mọi phương diện cho thấy việc thực hiện
ĐTRNN của Viettel còn rất nhiều hạn chế gây khó khăn cho việc thực hiện
ĐTRNN của Viettel. Nguyên nhân cụ thể là:
Thứ nhất, hạn chế về nguồn vốn. Việc ĐTRNN đòi hỏi chi phí rất cao từ
việc đầu tư, trả lương cho nhân viên, bên cạnh đó còn phát sinh nhiều khoản chi
phí khác như tìm luật sư, thuê báo cáo kiểm toán... Chưa kể việc đầu tư thường
không đem đến lợi nhuận ngay mà cần một khoảng thời gian nếu dự án vận hành
10 Báo Đầu tư Chứng khoán, https://tinnhanhchungkhoan.vn/viettel-global-loi-nhuan-truoc-thue-2020-dat-xap-
19
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
hiệu quả mới có thể sinh lời, với nhiều dự án, thời gian này thậm chí có thể kéo
dài 5-10 năm. Viettel hiện nay được đánh giá là một trong những DNVN có vốn
điều lệ lớn, tiềm lực tài chính mạnh. Tuy nhiên, so sánh với những công ty viễn
thông ở các quốc gia khác, có lịch sử phát triển lâu hơn, tiềm lực tài chính mạnh
hơn cũng như khả năng huy động vốn linh hoạt hơn thì nguồn vốn chính là hạn
chế lớn nhất của Viettel trong quá trình xâm nhập viễn thông ở các quốc gia khác,
nhất là những thị trường có tiềm năng phát triển lớn hoặc có khả năng đem lại lợi
nhuận cao.
Thứ hai, chất lượng chưa cao của đội ngũ cán bộ lòng cốt người Việt. Theo
đánh giá tổng kết của bộ phận quản trị cấp cao, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và kinh
doanh người Việt đi, ngoại ngữ, năng lực và kinh nghiệm quản lí còn nhiều hạn
chế. Một số cán bộ VN đảm nhiệm cương vị là cán bộ chủ trì cấp phòng ban, chi
nhánh mà chưa hiểu văn hóa bản địa, điều hành chưa thực sự hiệu quả.
Thứ ba, sự thiếu đồng bộ và đầy đủ của hành lang pháp lý cho đầu tư nước
ngoài. Việc nghiên cứu các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư của
Viettel còn nhiều hạn chế, chưa lường trước được những vấn đề phát sinh trong
quá trình thẩm định, cấp phép và những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh
doanh tại các quốc gia khác. Ví dụ như: Khi Viettel bắt đầu vào thị trường
Campuchia họ xin cấp giấy phép dịch vụ VoIP vì tại thời điểm đó chỉ có duy nhất
1 nhà mạng cung cấp dịch vụ này nhưng nhà mạng này lại là một liên doanh của
BBCVT Campuchia nên họ đã bảo hộ cho nhà mạng này gây ra không ít khó khăn
cho Viettel. Viettel chính thức đặt vấn đề từ tháng 2/2006 đến tháng 5/2006 mới
thống nhất được nguyên tắc và đến tháng 7/2006 mới được ký những phụ lục cần
thiết để kinh doanh.
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐTRNN TRONG LĨNH
VỰC VIỄN THÔNG CỦA VIETTEL
4.1.
CƠ HỘI ĐẦU TƯ VIỄN THÔNG QUỐC TẾ CỦA VIETTEL
Thứ nhất, thị trường còn khá rộng lớn. Trên thế giới, có khoảng 60 quốc
gia với tổng dân số khoảng 2 tỷ người có mật độ điện thoại dưới 40%. Đây đều là
những thị trường tiềm năng để đầu tư. Đồng thời, có rất nhiều quốc gia có dân số
đông, thu hập GDP/đầu người thuộc mức trung bình-cao, thế nhưng những công
ty viễn thông hàng đầu thế giới mới chỉ chiễm giữ được một phần thị trường, ví
dụ như Philippines, do đó cơ hội để Viettel xâm nhập vào những thị trường này
là vẫn còn khá lớn.
Thứ hai, cạnh tranh chưa cao. Hiện nay số lượng công ty tham gia thị trường
đầu tư viễn thông quốc tế mới chỉ khoảng hơn 30 công ty, trong đó số công ty lớn
là khoảng 15. Số lượng đối thủ còn khá ít, trong khi thị trường còn rất nhiều, do
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Kinh doanh quốc tế - Đề tài: Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tieu_luan_kinh_doanh_quoc_te_de_tai_hoat_dong_dau_tu_ra_nuoc.docx