Quản lý, bảo tồn di sản văn hóa và sự kết nối, phát triển du lịch Việt Nam – Asean bền vững trong thời đại số

Hoàng T. Linh, Ngô T. K. Liên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 89-100  
89  
Qun lý, bo tn di sản văn hóa và skết ni, phát trin du lch  
Vit Nam Asean bn vng trong thời đại số  
Hoàng Thùy Linh1*, Ngô ThKim Liên2  
1Trường Đại học Văn Lang  
2Trường Đại hc Ngân hàng TP. HChí Minh  
*Tác giliên h, Email: linhan274.lh@gmail.com  
THÔNG TIN  
TÓM TT  
Nghiên cứu được thc hin nhm tìm ra những nguy cơ,  
thách thách đối với tài nguyên DSVH cũng như công tác quản  
lý, bo tn DSVH ca Vit Nam và ASEAN, mi quan hbin  
chng gia qun lý, bo tn di sản văn hóa (DSVH) và phát  
trin du lch bn vng; từ đó xây dựng mt sgii pháp kết ni  
DSVH, phát trin du lch ASEAN bn vng trong thời đại s.  
Vi các phương pháp lịch s, logic, phân tích, tng hp, nghiên  
cứu đã chỉ ra được trong thời đại svà hi nhp quc tế, tài  
nguyên DSVH và công tác qun lý, bo tn DSVH ca Vit  
Nam, ASEAN đứng trước nhiều tác động ln. Do vy, cn bng  
mi quan hgia qun lý, bo tn DSVH vi phát trin du lch  
có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát trin ngành Di sn  
và Du lch. Vic kết ni DSVH, phát trin du lịch ASEAN được  
coi là gii pháp hu hiu cho sthng nht chung và sphát  
trin phn thnh ca khu vc.  
Ngày nhn: 25/05/2020  
Ngày nhn li: 21/07/2020  
Duyệt đăng: 23/08/2020  
Tkhóa:  
qun lý, bo tn di sản văn  
hóa, phát trin du lch bn  
vng  
ABSTRACT  
The study was conducted in order to find out the risks and  
challenges to the cultural heritage resources as well as the  
management and conservation of cultural heritage of Vietnam  
and ASEAN, dialectical relationship between management,  
conservation of cultural heritage and sustainable tourism  
development; Since then, building some solutions aim to  
connect cultural heritage and sustainably develop ASEAN  
tourism in the digital age. By using historical methods, logic,  
analysis and synthesis, the study has shown that in the digital  
age and international integration, cultural heritage resources and  
the management and conservation of cultural heritage of  
Vietnam and ASEAN are facing many great impacts. Therefore,  
balancing the relationship between the management,  
conservation of cultural heritage and tourism development plays  
an important role in heritage development strategy and tourism  
industry. Connecting cultural heritage and developing ASEAN  
tourism is considered an effective solution for the general unity  
and prosperous development of the region.  
Keywords:  
management, conservation of  
cultural heritage, sustainable  
tourism development  
90  
Hoàng T. Linh, Ngô T. K. Liên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 89-100  
1. Gii thiu  
Vit Nam - ASEAN là “thiên đường” DSVH, là mt trong những điểm đến du lch hp  
dn nht hành tinh. Khách du lịch đến khu vực ASEAN đều mun tri nghim các DSVH và tôn  
giáo đa dạng, truyn thng dân tc và kiến trúc thi thuộc địa. Đối vi xã hội đương đại, DSVH  
trthành chìa khóa mcánh ca quá kh, kết ni hvi nhng thành tu tiêu biu ca quá trình  
phát trin lch sử, văn hóa – xã hội để tìm ra nhng gii pháp tối ưu góp phần ci to thc ti,  
hướng ti phát trin bn vng. Trong xu thế toàn cu hóa, cùng vi sbùng nca internet và  
công nghệ thông tin đã mang đến cơ hội hp tác kinh tế, trao đổi tri thức, giao lưu giữa các nn  
văn hóa. Bối cảnh đó cùng với ssáng tạo, thúc đẩy khám phá vi nhng cam kết mnh mẽ đối  
vi bo tn, kết ni và phát huy giá trDSVH là mt trong nhng tiền đề quan trng to ra liên  
kết mi để phát trin du lch Vit Nam ASEAN bn vng, góp phn vào sthịnh vượng chung  
ca khu vực cũng như các nưc thành viên.  
2. Tài nguyên di sản văn hóa trong bi cảnh đương đại  
2.1. Tài nguyên di sản văn hóa Vit Nam  
DSVH là mt thut ngữ thường được sử dùng để chcác sn phm vt cht, tinh thn,  
được cht lc tquá khcó tính lch sử, văn hoá, khoa học. Đó là một trong sthut ngữ được  
định nghĩa nhiều nht (sau thut ngữ “văn hóa”). Trong một nghiên cu ca Tiến sĩ Jukka  
Jokilehto (Jokilehto, 2005) đã tuyển chọn được 60 định nghĩa về DSVH/tài sản văn hóa. Tuy  
nhiên về DSVH của tổ chức UNESCO thường được sử dụng phổ biến. Theo “Công ước Bảo vệ  
DSVH và thiên nhiên của thế giới” UNESCO xác định DSVH gồm các di tích, quần thể kiến trúc  
và thắng cảnh. Tuy nhiên trong thực tế, di sản không phải lúc nào cũng có thể phân loại rõ ràng.  
Một điểm di sản không đơn thuần hoàn toàn là văn hóa hoặc thiên nhiên, vật thể hay phi vật thể.  
McManus (McManus, 1997) từng đưa ra quan điểm về sự thận trọng trong việc phân chia và  
nhóm gộp di sản. Bởi tư duy máy móc sẽ dẫn đến việc phân loại sai do con người và cảnh quan  
có mối liên quan năng động, khăng khít từ khởi thủy. Chính sự không rõ ràng đó đã tạo nên sự  
đa diện, đa dạng, đa loại của tài nguyên DSVH.  
Thực tế chứng minh, sự khác biệt văn hóa, đa diện, đa loại, đa dạng của DSVH là một  
trong những yếu tố quan trọng tạo nên sức hút, lực hấp dẫn đối với việc quảng bá hình ảnh quốc  
gia; đồng thời, tạo nên nguồn lợi không nhỏ của tổng thu nhập quốc dân. Tổ chức Du lịch thế  
giới ước tính: 37% du lịch toàn cầu xuất phát từ động lực tìm hiểu văn hóa. Khách du lịch DSVH  
đi thăm nhiều nơi hơn gấp 2 lần, ở lại mỗi nơi lâu hơn 2,5 lần và chi tiêu nhiều hơn những khách  
du lịch khác (Pham Phuong, 2015). Ở một số quốc gia giá trị DSVH đóng góp khoảng 10% GDP  
hàng năm. Điển hình, Italia mỗi năm thu hút trên 50 triệu khách quốc tế và đem lại nguồn thu  
gần 170 tỷ USD (xấp xỉ 85% tổng GDP của Việt Nam năm 2016) (Vu, 2017). Do vậy, loại tài  
nguyên đặc biệt này không chỉ là đối tượng thụ động nhận sự đầu tư, quan tâm của nhà nước,  
cộng đồng mà còn; là nguồn “nguyên liệu” đầu vào để phát triển du lịch văn hóa, tạo ra sản  
phẩm và dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội to lớn. Mặc dù được đánh giá là dữ  
liệu, chìa khóa quan trọng để mở cách cửa quá khứ và chứa đựng giá trị đa diện quá khứ - hiện  
tại – tương lai nhưng “đáng tiếc, nhiều tài nguyên văn hóa đã không được phát huy đúng cách.  
Chúng ta cần biến những tài nguyên này thành những nguồn lực cho hiện tại và tương lai”  
(Yamashita, 2010).  
Việt Nam là một quốc gia thiên về âm tính đã tạo nên cách ứng xử sự hài hòa, tiếp biến,  
dung hợp. Chính điều đó đã mang đến cho Việt Nam kho tàng DSVH: gần 40 nghìn di sản vật  
thể, 60 nghìn di sản phi vật thể. đáng chú ý có: 8 DSVH và thiên nhiên thế giới được UNESCO  
Hoàng T. Linh, Ngô T. K. Liên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 89-100  
91  
công nhận1 ; 2 DSVH phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp2; 7 DSVH phi vật thể đại diện của  
nhân loại3; 3000 lễ hội dân gian thể hiện sự độc đáo về bản sắc văn hóa của cộng đồng 54 dân  
tộc Việt Nam. Với sự phong phú, đa đạng, du lịch di sản đã có nhiều đóng góp quan trọng cho  
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Tổng cục Du lịch:  
Năm 2019, lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng 16,2% so với năm trước. Năm 2018, ngành  
du lịch đóng góp trực tiếp khoảng 8,39% GDP; tăng 21,4% so với năm 2017. Giai đoạn 2011-  
2018, tổng thu từ khách du lịch tăng 4,8 lần (25%/năm). Về xã hội, năm 2018, ngành du lịch tạo  
ra gần 1,1 triệu việc làm trực tiếp trong tổng số gần 3 triệu việc làm liên quan đến du lịch với  
hơn 1.985 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, 28.000 cơ sở lưu trú (tăng hơn 2 lần so với năm 2011).  
Chỉ tính riêng 8 Di sản vă hóa thế giới, năm 2017 đã thu hút gần 16 triệu lượt khách trong nước  
và quốc tế thu về hơn 2.500 tỷ đồng (Luu, 2019). Nhiều sản phẩm di lịch DSVH trở thành  
thương hiệu đặc trưng cho du lịch Việt Nam, tạo nên sự khác biệt cho hệ thống điểm đến cũng  
như sản phẩm du lịch của Việt Nam, thúc đẩy kết nối và đa dạng hóa các tuyến du lịch xuyên  
vùng và quốc tế. Những con số trên đã nói lên giá trị và vai trò của DSVH đối với ngành du dịch  
Việt Nam; đồng thời, góp phần quảng bá bản sắc văn hóa và hình ảnh Việt Nam trong khu vực  
cũng như trên thế giới.  
Năm 2019, đánh dấu thành công của di lịch Việt Nam với lượng khách quốc tế đạt trên  
18 triệu lượt người, con số cao nhất từ trước đến nay (Luu, 2019); đồng thời, được World Travel  
Awards vinh danh ở hạng mục “Điểm đến di sản hàng đầu thế giới”. Dù vậy, nguồn tài nguyên  
DSVH Việt Nam vẫn bị đánh giá vẫn chưa phát huy tương xứng với tiềm năng vốn có. Đặc biệt,  
phải đối diện với nhiều thách thức lớn về tư duy, thực trạng của thời kỳ đổi mới đất nước, hiện  
tượng biến đổi khí hậu, xu thế toàn cầu hóa và thời đại số trên thế giới. Đó là:  
a. Sự xung đột lợi ích: Trong bi cnh chuyển đổi mô hình kinh tế, Vit Nam từng bước  
ng dng có hiu qumô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN và đạt được nhiu thành tu  
vkinh tế, văn hóa, xã hội. Với văn hóa, chính sự chuyển đổi, quá độ đó, mt mt góp phn làm  
phong phú nên văn hóa dân tộc; nhưng mặt khác, đó là sự giằng co, đấu tranh, ging xé giữa cũ -  
mi, tt - xu, dẫn đến ny sinh nhiu vấn đề phc tạp. Điều đó khiến nhiu truyn thng tốt đẹp  
ca dân tc dn mai mt, mt sgiá trtích cc trong nhân sinh quan của người Vit bị đẩy  
xung hàng thcấp nhường chcho hai cp phạm trù song sinh “tiền” – “quyền”, gây khủng  
hong niềm tin và đứt gy hhgiá tr. Điều đó đã khiến cho di sn phi tn ti trong mt xã hi  
đang chứa đựng nhiều xung đột li ích. Sự xung đột lợi ích trong cách đánh giá giá trị di sn;  
xung đột li ích gia qun lý, bo tn và khai thác di sn; xung đột li ích gia kinh tế với văn  
hóa, gia cộng đồng chthca di sn vi các nhà qun lý, nghiên cu... Minh chứng điển hình  
cho mt trong số xung đột li ích ktrên là: vic xây dng nhiều khu đô thị, thương mại hoc  
khu du lch sinh thái tâm linh ca mt stập đoàn lớn như Sun Group, FLC, Vin Group không  
được kho sát khai qut kho chc thc thi Lut Di sn trước khi xây dng; hay vic di chuyn  
dân cư và sự thay đổi không gian sinh sng, các hoạt động thương mại hóa các hoạt động văn  
hóa ca tộc người, các nhóm người... Bng mt trong những cách đó di sn vt thể, môi trường  
1 Bao gm: Qun thdi tích Cố đô Huế (1993), Vnh HLong (1994, 2000), Đô thcHội An (1999), Khu đền tháp  
Mỹ Sơn (1999), Vườn quc gia Phong Nha Kẻ Bàng (2003), Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long  
(2010), Thành nhà H(2011) và Qun thdanh thng Tràng An (2014).  
2 Bao gm: Ca trù (2009) và hát Xoan Phú Th(2011).  
3 Bao gm: Nhã nhc âm nhạc cung đình Huế (2008), Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên (2008), Quan  
hBc Ninh (2009), Hi Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc (2010), Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở  
Phú Th(2012), Nghthuật đờn ca tài tNam b(2013), Dân ca ví, gim Nghệ Tĩnh (2014).  
92  
Hoàng T. Linh, Ngô T. K. Liên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 89-100  
di sn biến mt, di sn phi vt thbtrit tiêu hoc biến dng. Thc trạng trên đã khiến cho nhà  
quản lý đứng trước sla chn: Sc cám dca các dán bất động sn, sự bành trướng ca các  
tập đoàn kinh tế lớn mang đến nhng miền đất ha hay gigìn, bo tn tính nguyên vn giá trị  
văn hóa của tài nguyên di sn.  
b. Nguồn nhân lực làm di sản: Trong một số bài viết hoặc các công trình nghiên cứu gần  
đây là nêu ra một số nguyên nhân khiến chính sách, chiến lược về tài nguyên DSVH chưa được  
triển khai hiệu quả là do: Đội ngũ người làm di sản vừa thiếu, vừa yếu, chưa đáp ứng được yêu  
cầu thực tế hiện nay; chương trình đào tạo bị động, đơn lẻ, ít đổi mới và chưa thường xuyên cập  
nhật vấn đề, cách thức xử lý tình huống mang tính thời sự; tầm nhìn đơn ngành, kiến thức đào  
tạo chưa thực sự có tính thời đại để người thực hành di sản có những giải pháp phù hợp trước  
những biến đổi không ngừng của hoàn cảnh cụ thể; “công tác nghiên cứu, đánh giá và thu thập  
thông tin còn nặng về giấy tờ, thủ tục, chưa có những tiếp cận liên ngành đồng bộ trong đánh giá  
giá trị tài nguyên di sản để đưa ra phương thức bảo tồn, phát huy giá trị phù hợp và khoa học”  
(Lam, Chu, & Nguyen, 2019).  
c. Kinh phí và cơ chế chính sách: Nguồn kinh phí cho việc bảo tồn trùng tu và phát huy  
di sản chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước dẫn đến tình trạng thiếu hụt kinh phí, thậm chí nhiều  
trường hợp không được sử dụng hiệu quả. Để hỗ trợ kinh phí cho công tác trên, một trong số  
biện pháp hữu hiệu hiện nay của Việt Nam là thực hiện xã hội hóa. Tuy nhiên, mặt trái kinh phí  
xã hội hóa khiến cho việc quản lý, bảo tồn trùng tu và phát huy di sản phụ thuộc vào lợi ích và  
đáp ứng yêu cầu của bên cấp tiền, cá biệt có những yêu cầu chỉ có thể đáp ứng lợi ích kinh tế  
nhóm mà không phù hợp với các tiêu chí khoa học và Luật Di sản. Để tháo gỡ những bất cập,  
khó khăn, Nhà nước đã xây dựng một số chính sách, giải pháp trong công tác bảo tồn, và phát  
huy giá trị tài nguyên di sản nhưng sự thụ động, ỷ lại trông chờ của chính quyền, cộng đồng ở  
một số địa phương khiến di sản bị tách ra khỏi cộng đồng, biến thành xa lạ. Bên cạnh đó, khác  
với sự thờ ơ, là sự quan tâm, chăm chút khai thác, tận thu từ di sản, thậm chí hiểu sai vấn đề của  
công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản của không ít địa phương và cộng đồng dân cư đã làm  
xuất hiện hiện tượng di sản hóa di sản, nhận danh hiệu di sản để “làm tiền” hay hội chứng “Di  
sản Thế giới” làm biến dạng tính chất, ý nghĩa và giá trị của tài nguyên di sản.  
Trước những thách thức, khó khăn trên, để bảo tồn và phát huy giá trị, ý nghĩa to lớn của  
DSVH đối với mọi cá nhân cũng như cộng đồng, tài nguyên DSVH Việt Nam không những tiếp  
tục tồn tại, là biểu tượng cho sự thăng hoa sáng tạo của con người mà còn phải hướng đến kết nối  
di sản, phát triển du lịch DSVH bền vững, truyền thống dân tộc, thúc đẩy phát triển ngành du  
lịch của khu vực. Đây là một chính sách quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế các nước  
ASEAN.  
2.2. Tài nguyên di sản văn hóa ASEAN  
ASEAN là khu vực có nhiều DSVH thế giới và trở thành những điểm du lịch hấp dẫn du  
khách toàn cầu. UNESCO đã công nhận 38 đia danh là Di sản Thế giới (trong đó có 23 DSVH, 1  
Di sản hỗn hợp) (Huy Vu, 2019) tại 9 quốc gia ở Đông Nam Á bởi sự độc đáo của các giá trị văn  
hóa, cảnh quan và bối cảnh lịch sử. Trong những năm qua, các nước khu vực ASEAN, đã có  
những bước tiến quan trọng cho việc khẳng định giá trị, vị thế các di sản, đặc biệt phải kể đến 4  
quốc gia đang nắm giữa 27 trong số 38 Di sản Thế giới ở Đông Nam Á có trong danh sách của  
UNESCO, đó là Việt Nam, Indonesia, Thái Lan và Philippine. Với thế mạnh đó, năm 2018, các  
nước ASEAN đã đón hơn 129 triệu du khách và theo Kế hoạch chiến lược du lịch ASEAN 2016  
– 2025, dự kiến năm 2025 sẽ đón 152 triệu khách du lịch quốc tế vào năm 2025 và 187 triệu vào  
năm 2030 (Huy Vu, 2019); đồng thời dự kiến đến năm 2027, các Di sản sản thế giới sẽ được dự  
báo đóng góp 563 tỷ USD vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của ASEAN với mức tăng trưởng  
Hoàng T. Linh, Ngô T. K. Liên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 89-100  
93  
5,7% (Huy Vu, 2019). Những con số hiện thực và dự đoán trên đã minh chứng cho một bức  
tranh khởi sắc về giá trị di sản và phát triển du lịch của ASEAN. Song đi cùng với thành quả đó  
là hiện trạng quá tải du lịch, khiến sự phát triển của văn hóa, xã hội (minh họa Bảng 1), từng loại  
di sản đang đối diện với nguy cơ hủy hoại.  
Đối với DSVH vật thể: Hiện tượng biến đổi khí hậu, thiên tai, ô nhiễm, chiến tranh, xung  
đột tôn giáo, tin ngưỡng hoặc đứt gẫy truyền thống do sự khác biệt, sai lầm trong quan điểm tại  
một thời điểm lịch sử nhất định khiến nhiều công trình tôn giáo bị phá hủy một cách vô tình hoặc  
hữu ý. Thêm vào đó, công tác quản lý, bảo tồn, tôn tạo chưa hợp lý dẫn đến hiện tượng “hiện đại  
hóa” và “hoành tráng hóa” di tích làm phá vỡ khối kiến trúc, tính chân thực và lịch sử của di tích.  
Đối vi DSVH phi vt th: Nhiu di sn bmai mt, tht truyn, thm chí btrn ln, pha  
tp vi nhng xu hướng hiện đại và các loi hình khác. Thc trng trên xut phát tnhiu  
nguyên do khách quan và chquan. Bn thân các loi hình DSVH phi vt thtn ti trong trí  
nhớ, lưu truyền chyếu bằng con đường truyn ming nên sbiến đổi nhanh và mnh là điều  
khó nhn biết, tránh khi bng cả cách định tính và định lượng. Nghnhân dân gian là nhng  
người lưu giữ bí quyết và trao truyn các loi hình DSVH phi vt thể chưa được đề cao và to  
điều kiện đúng mức. Thêm vào đó, quá trình di dân, đô thị hóa, toàn cu hóa khiến cho chthể  
ca di sn có nhiều thay đổi dẫn đến “mỗi tương tác, tình yêu và trách nhiệm đối vi di sn suy  
gim, nhiu tri thc bản địa biến mt hoàn toàn (Lam, Chu, & Nguyen, 2019).  
Bên cnh những nguy cơ hủy hoi ln, hiện nay các loại DSVH còn phải đối diện nhiều  
khó khăn, thách thức lớn đòi hỏi sự kết nối trách nhiệm chung của cả khu vực ASEAN trong  
công tác quản lý, bảo tồn và duy trì các di sản có tiềm năng kinh tế lớn nhằm đảm bảo phát triển  
du lịch bền vững. Cụ thể:  
Một là, triết lý về bảo tồn chưa có sự đồng nhất, đặc biệt là tính chân thực của di sản. Một  
số quốc gia cho rằng tính chân thực của DSVH (nhất là phi vật thể) không quá quan trọng trong  
việc quản lý, bảo tồn và phát huy di sản. Một số quốc gia khác, trong đó có Việt Nam lý luận và  
thực hành về tính chân thực của loại hình di sản này còn khá cứng nhắc. Sự không nhất quán dẫn  
đến tình trạng coi văn hóa là động lực phát triển xã hội nhưng lại không chấp nhận giá trị kinh tế  
của DSVH. Điều đó đã gây ra những quan điểm trái ngược, thậm chí sai lầm trong quản lý, bảo  
tồn và phát huy giá trị di sản.  
Hai là, sphát trin ca toàn cầu hóa đã mang đến các làn sóng kinh tế lớn cùng các cơn  
bão văn hóa và hiện tượng nht thhóa, toàn cầu hóa văn hóa với quan điểm văn hóa Châu Âu  
làm trung tâm, văn hóa đại chúng Mcó sc lan ta và thnh hành cùng vi chiến lược qung bá  
“sức mnh mền văn hóa” khiến văn hóa phương Đông nói chung bắt đầu bc lsyếu t, thiếu  
bản lĩnh và sự đề kháng để bo vệ đưc sttế, tính nhân văn của văn hóa trưc stn công ca  
“Tây hóa”, nhất là cái ác, cái xu. Thậm chí, trong không ít trường hợp chính văn hóa đã bị thiếu  
văn hóa và vô văn hóa tác động dẫn đến tha hóa. Đây là một trong nhng thách thc to ln cho  
công tác qun lý, bo tn và phát huy giá trDSVH. Bởi suy cho đến cùng, giá trca DSVH  
chính là ct lõi ca bn sc dân tộc, hướng con người nhvngun cội, đến những điều thin  
lương; đặc biệt, đó còn là sợi dây để gn kết cộng đồng dân tộc, là cơ sở để sáng to nhng giá  
trmới và giao lưu văn hóa.  
94  
Hoàng T. Linh, Ngô T. K. Liên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 89-100  
Bng 1  
Tác động ca Du lch về văn hóa – xã hi  
Tác động tích cc  
Tác động tiêu cc  
- Nâng cao chất lượng sng.  
- Nhiu hoạt động cbạc, rượu chè, mi dâm.  
- Thúc đẩy việc giao lưu gặp gvi du - Gia tăng các loại ti phm trm cp, ma túy, mi  
khách (tri nghim giáo dc).  
dâm, buôn lu và ti phm an ninh phi truyn  
thng xuyên quc gia.  
- Thay đổi tích cc vgiá trvà phong  
tcm  
- Ảnh hưởng đến ngôn ngữ và văn hóa.  
- Thay đổi li sng không mong mun.  
- Khuyến khích giao lưu văn hóa.  
- Tăng cường shiu biết vcác cng - Thay thế cư dân địa phương vì sự phát trin du  
đng khác nhau. lch.  
- Bảo lưu bản sắc văn hóa của cộng đồng - Thay đổi tiêu cc vgiá trvà phong tục, băng  
bn x. hoi giá trị gia đình.  
- Tăng trưởng nhu cu vcác trin lãm - Chia tách cư dân địa phương với tài nguyên tự  
văn hóa và lịch s. nhiên ca chính h.  
- Dung hoa hơn với nhng khác biệt văn - Cu trúc xã hội thay đổi. Tăng sự chia tách trong  
hóa.  
cộng đồng.  
- Tha mãn nhu cu tâm lý.  
- Phát huy long thào về địa phương.  
- Tôn trọng tài nguyên địa phương hơn.  
- Nhiu thiết chế hoc sla chọn hơn cho  
cộng đồng.  
- Tai ha tnhiên, chính tr, quan hcông chúng.  
- To ra nền văn hóa dân gian gi.  
- Người dân dn bloi bvà thay thế trong các  
mi quan tâm hoạch đinh và phát triển.  
- Tương lai của địa phương bị mt kim soát bi  
sphát trin ca những ngưi tbên ngoài vào.  
- Xây dng nên một địa phương đp và thú  
vụ hơn cho cộng đồng sti.  
- Nhiu công trình không phù hp vi cộng đồng.  
Source: Kreag (2001)  
Ba là, trong bi cảnh đương đại vi sự gia tăng quá trình toàn cầu hóa, đô thị hóa, hin  
đại hóa, thương mại hóa cùng vi sbiến đổi khí hậu và các xung đột đã khiến cho môi trường  
phát huy di sn bị thay đổi. Nhiu chiến lược và chính sách được xây dng liên quan đến bo  
tn, phát huy giá trbn vng các tài nguyên DSVH mi dng li khía cnh li ích kinh tế  
nhiều hơn từ góc độ văn hóa đối phó vi biến đổi khí hu, toàn cầu hóa và thương mại hóa.  
Thêm vào đó, hiện trng thc hành DSVH theo kiu khách du lch, sân khấu hóa, thương mại  
hóa và các phương thc qung bá nhm thu hút khách du lịch… đã khiến cho DSVH bxâm hi,  
biến dng, biến đổi, mất đi tính chân thực, nhân văn vốn có.  
Dù Vit Nam và khu vc ASEAN là mt trong số “thiên đường” DSVH thế gii, mang  
li nhiu tiềm năng phát triển kinh tế cho khu vc, song đó lại không phải là “nồi cơm Thch  
Sanh” chỉ để khai thác mà không tái to và sáng to nhng giá trmới. Thông thường, tài nguyên  
DSVH và các ngun tài nguyên di sn khác thường nhy cảm trước/trong mt hoàn cnh chính  
tr, kinh tế, văn hóa xã hội đặc bit, nht là trong bi cảnh đương đại hin nay. Do vậy, để tài  
nguyên DSVH phát huy được giá trdi sn, va là “đối tác” nhưng đồng thi trở thành “đối  
tượng” cần được “chăm sóc” trong chiến lược phát trin du lch bn vng, các quc gia ASEAN  
cn có skết ni, xây dng kế hoạch đồng bộ và đồng thun gia bba: qun lý - bo tn, phát  
huy phát trin du lch bn vng.  
Hoàng T. Linh, Ngô T. K. Liên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 89-100  
95  
3. Qun lý, bo tn di sản văn hóa vi phát trin du lch bn vng  
3.1. Qun lý, bo tn di sản văn hóa  
Trong thời đại số, trước các làm sóng kinh tế ln cùng vi nhu cu hi nhập đã làm xuất  
hin nhng mt trái khiến các chân giá trcộng đồng, và giá trdân tc bị xói mòn, đó là: Chủ  
nghĩa vật chất, tính tư lợi đang dần chế ngự cùng với thói ham muốn vật chất, sống ảo, háo danh,  
đam mê quyền lực để biến mình thành “sinh vật mang tính chính trị” (Aristotle); tin bc trở  
thành thước đo, phân biệt đẳng cp xã hi; cp phm trù tin - quyền đang tỏ ra có sc mnh  
cám dln. Thc trạng đó khiến cho xã hi dn trnên ngt ngt và khát khao hướng ti giá trị  
nhân văn. Đó chính là lúc con người mun quay vquá kh, ngun ci thông qua DSVH để  
được xoa du và tìm ra giá trct lõi cho sphát trin bn vng.  
Theo báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (Our Common Future), phát trin bn  
vng là: “một quá trình đảm bo rng chúng ta sẽ để li cho thế hsau một lượng tài sn vn (tự  
nhiên và con người tạo nên) không ít hơn lượng các tài sn chúng ta có hiện nay” (Garrod &  
Fyall, 2000). Phát trin bn vng không chỉ đáp ứng nhu cu phát trin ca hin ti mà còn to  
điều kiện, mang đến khả năng đáp ứng nhu cu ca các thế hệ tương lai (Garrod & Fyall, 2000).  
Vì lẽ đó, qun lý, bo tn, phát huy giá trkho tàng DSVH chính là sự đóng góp cho sự phát  
trin bn vng bi DSVH không đơn thun hin din cho quá khmà nó còn là hin thân ca  
đời sống văn hóa – tinh thần đương đại và trở thành hơi thở, ngun sống cho tương lai. Xuất phát  
từ vai trò, ý nghĩa trên, B McKercher và H Du Cros đã đưa ra khái niệm vqun lý, bo tn  
DSVH là việc chăm sóc mt cách có hthng, thích hp, lâu dài và bn vng nhm gìn gigiá  
trị văn hóa của DSVH vì sphát trin ca thế hhin tại cũng như tương lai (McKercher & Du  
Cros, 2002). Tuy nhiên, qua thc tế ca nhiu quc gia, cho thy bo tn và qun lý DSVH là  
mt việc khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nhiu nlc ca nhiu bphn, cá th, cộng đồng liên quan  
đến di sn. Chính vì vy, vic qun lý, bo tn ngun di sn cn tuân thcht chẽ các quy định,  
quy tc qun lý quc tế; đồng thời tăng cường thhin vai trò năng động, tích cc của nước sở  
ti trong vic xác lp công cpháp lý cho vic bo v, xác lp ranh gii bo vhiu qu, mở  
rộng vùng đệm và bo vtt vùng đệm cũng như các hệ thng qun lý và sdng bn vng.  
Dựa trên nguyên lý: “Một sphát triển chân chính đòi hỏi phi sdng mt cách tối ưu  
nhân lc và vt lc ca mi cng cng. Vì vậy, phân tích đến cùng, các trọng tâm, các động lc  
và các mục đích ca phát trin phải được tìm trong văn hóa” (y ban quc gia vThp kquc  
tế phát triển văn hóa, 1992), UNESCO đã xây dựng nhiều văn bản mang tính pháp lý trong lĩnh  
vc qun lý và bo tn di sn vi mục đích hướng thế giới đến sphát trin bn vng bng cách  
đưa “văn hóa giữ mt vtrí trung tâm, một vai trò điều tiết xã hội” (y ban quc gia vThp kỷ  
quc tế phát triển văn hóa, 1992). Cth:  
Năm 1972, UNESCO đưa ra Công ước vbo vdi sn thiên nhiên và văn hóa thế gii”  
vi mc tiêu xây dng chương trình nhằm phc hi, bo tồn các di tích, địa danh hay phong cnh  
ni tiếng. Không chquan tâm đến công tác phc hi, bo tn các di sn vt thhin hu,  
UNESCO đã đưa ra mt số văn bản liên quan đến vic gigìn và phát huy DSVH phi vt thể, đó  
là: Văn bản “Đề nghvvic bo tồn văn hóa truyền miệng và văn hóa dân gian” (1989),  
Chương trình “Những kit tác DSVH truyn ming và phi vt thể” (2001) và Công ước quc tế  
về “Bảo vDSVH phi vt thể” (2003). Mục đích, yêu cầu của các văn bản, chương trình, công  
ước trên là các quc gia trên thế gii nâng cao nhn thc vtm quan trng ca vic gigìn,  
phát huy di sn văn hói nói chung và văn hóa phi vật thnói riêng; kêu gọi các nước hành động,  
thiết lp mt y ban bo vệ và đưa ra những gii pháp bo tồn văn hóa phi vật thnm trong  
đường biên quc gia ca họ; đặc bit, các quc gia, cộng đồng cn phát triển hành động cho công  
vic bo tn các DSVH.  
96  
Hoàng T. Linh, Ngô T. K. Liên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 89-100  
Vit Nam, dù lch sdân tc tri qua nhiu biến động bi các cuc chiến tranh giữ  
nước nhưng vấn đề bo tn, gigìn, phát huy giá trDSVH luôn được đề cp trong các chủ  
trương của Đảng và Nhà nước qua các thi k.  
Giai đoạn phong kiến độc lp, mi triều đại có một quan điểm, chính sách và nhng  
thăng trầm lch skhác nhau, song tu chung một điểm: từ Ngô, Đinh, tiền Lê, Lý, Trn, H,  
hu Lê, Mc hay triu Nguyễn… đều trân trng, gigìn và phát huy giá trị văn hóa. Khi đất  
nước bước sang knguyên xây dựng đất nước ca dân, do dân và vì dân, skin Chtch Hồ  
Chí Minh đã ký và công bố sc lnh s65/SL về “Bo tn ctích trên toàn cõi Vit Nam” ngày  
23/11/1945. Trong sc lnh trên, thut ngữ “cổ tích” được hiu với nghĩa DSVH, đã đặt nn  
móng cho công tác qun lý, bo tn và phát huy di sn ca Vit Nam.  
Bên cnh mt schủ trương của Đảng và Nhà nước đã ban hành về nhim vbo tn và  
phát huy giá trDSVH, Lut DSVH được Quc hi khóa X, khp th9 thông qua ngày  
14/6/2001, được sửa đổi, bổ sung năm 2009. Đây được coi là văn bản vqun lý, bo tn, phát  
huy giá trDSVH hoàn chnh nht từ trước cho đến nay. Với ý nghĩa nhằm phát huy truyn  
thng, ý thc trách nhim ca cá nhân, cộng đồng và tchc hoạt động trên lĩnh vực DSVH;  
đng thi, đng viên, thu hút mi tng lp xã hi tham gia tích cc vào snghip bo v, phát  
huy giá trDSVH dân tc, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết đnh số 36/QĐ-TTg ly ngày 23/11  
hàng năm là “Ngày DSVH Vit Nam”. Tiếp đó, ngày 21/9/2017, Chính phủ ban hành Nghị định  
số 109/2017/NĐ-CP Quy định về “Bo vvà qun lý DSVH và thin nhiên thế gii” nhằm thng  
nhất chương trình tng th, kế hoch, quy chế và trách nhim qun lý, bo vDi sn Thế gii.  
Cùng vi xây dựng hành lang pháp lý, giai đoạn 2011 – 2018, thông qua Chương tình  
mc tiêu quc gia về văn hóa và Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa, Chính phủ đã “hỗ trợ  
trc tiếp trên 1.560 tỷ đồng cho các địa phương trên cả nước để chng xung cp, tu bdi tích”,  
đng thời, huy động hàng nghìn tỷ đồng ngun xã hi hóa cho tu b, tôn to di tích (Phát huy giá  
trdi sản văn hóa tạo cơ hội phát trin du lch, 2019). Bên cnh vic bo v, tu b, tôn to, phc  
hi di tích, Vit Nam còn tích cực sưu tầm nghiên cu, phc dng trao truyn, tchc trình din  
các DSVH phi vt th. Công tác trên không nhng góp phn bo tn, phát huy giá trDSVH mà  
còn trc tiếp nâng cao đời sống văn hóa ở cơ sở và phát trin kinh tế - xã hi cộng đồng dân cư  
tại địa phương. Tuy đạt được nhng thành tu quan trọng nhưng công tác quản lý, bo tn và  
phát huy giá trDSVH Vit Nam còn bc lmt shn chế như: (1) Triển khai quy hoch di  
tích nhiều địa phương chưa kịp thi, công tác bo vdi sn nhiều nơi thực hiện chưa đúng với  
Lut Di sn”, nhiều di sn bxâm hi, bị thương mại hóa dẫn đến tình trng bbiến dng, méo  
mó. (2) Vic tu b, tôn to, nâng cp di sn bc lnhiu bt cp bi kiểu tư duy thích “hiện đại  
hóa”, chạy theo “hào nhoáng” và làm mới di sn theo kiểu “nửa chừng xuân” đã khiến cho di sn  
mất đi nét chân thực, tính độc đáo, giá trị lch sử, văn hóa, kiến trúc vn có ca di sn. (3) Chính  
sách htrnghnhân trin khai chưa kịp thời; chưa phát huy được thành tu ca khoa hc, kỹ  
thut, kiến trúc ca thi k4.0 trong công tác bo tn, tôn to di sn và hthng gii pháp toàn  
din phát huy giá trDSVH trong chiến lược phát trin bn vng và hi nhp quc tế.  
Đối vi khu vc ASEAN, trong những năm gần đây, vấn đề gigìn, bo tn và phát huy  
giá trDSVH có nhiều thay đổi, nht là sự đổi mi về tư duy, nhận thức đến phương thức thc  
hành. Phn ln mỗi người dân trong cộng đồng ASEAN đã tự nâng cao ý thc gigìn, phát huy  
giá trDSVH, coi đó là “liều thuốc” tăng cường sc kháng thể để bo vbn sắc văn hóa, lưu giữ  
cu ni gia quá kh, hin tại và tương lai của mi quc gia dân tộc trước stn công ca các làn  
sóng văn hóa lớn vi chiến lược quảng bá, bành trướng “sức mnh mm. Bên cạnh đó, các quốc  
gia trong khu vực thường xuyên tchc các hi ngh, hi thảo liên quan đến DSVH và phát trin  
di lch nhm to sgn kết, htrợ, trao đổi kinh nghim vquá trình xây dng, thc hin các  
Hoàng T. Linh, Ngô T. K. Liên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 89-100  
97  
chương trình mục tiêu quc gia vi mục đích: Thnht, chng xung cp và tôn to di tích theo  
hướng ta ra nhng sn phẩm văn hóa đặc thù nhưng không gây biến dng, gigìn tinh thn vn  
nguyên và slành mnh ca tài nguyên di sn. Thhai, gii quyết mi quan hgia qun lý, bo  
tn và phát trin du lch. Mt mt kiểm soát dòng người để đảm bo không gây ra tình trng quá  
ti, ô nhim cảnh quan môi trường và sxung cp ca di sn tạo; nhưng mặt khác phi làm cho  
các DSVH có sức hút đối vi khách du lịch trong nước và quc tế tạo động lc phát trin ASEAN  
thành điểm đến du lch chất lượng cao vi nhng tri nghiệm độc đáo, đa dng.  
3.2. Mi quan hbin chng gia qun lý, bo tn di sản văn hóa và phát trin du lch  
Trong tiến trình gia tăng toàn cầu hóa và hi nhp quc tế, nhiu quốc gia đã lựa chn ưu  
tiên ngành “công nghiệp không khói”, đặc bit là du lch DSVH là mt trong schiến lược phát  
trin bn vng vì nó không chỉ đem lại ngun li cao và còn truyền bá văn hóa dân tộc. Tuy  
nhiên, không phi quốc gia nào và lúc nào cũng giải quyết được hài hòa mi quan hbin chng  
gia hoạt động qun lý, bo tn DSVH và phát trin du lch. Nhiu nhà nghiên cu và thc hành  
liên quan đến tài nguyên DSVH đang lo ngại các giá trị văn hóa vô giá của di sn đang bị đánh  
đi, xâm hi bi các lợi ích thương mại. Trong khi đó, ngành du lịch li thy giá trdu dch ca  
nhiu di sn chưa được thỏa đáng và đánh giá đúng mức. Sự “xung đột” và bất hp tác này vn  
thường xuyên xy ra không chỉ ở các nước nghèo hay đang phát triển như Việt Nam mà nó hin  
hu ngay cả các nước phát trin. Và trên thc tế, vì nhng lí do và li ích khác nhau, trong  
không ít trường hp, sự “xung đột” thường kết thúc vi li thế vphía góp phn ln cho phát  
trin kinh tế - xã hội, đó là du lịch. Trên lý thuyết, du lch tt cho sphát trin kinh tế và bo tn  
di sn song thc tế, du lch là một con dao hai lưỡi đối vi vấn đề qun lý, bo tn DSVH nói  
riêng và bn sắc văn hóa của cộng đồng, quc gia nói riêng (minh ha Bng 1). Hệ quả này  
khiến mối quan hệ giữa hai bên căng thẳng, tạo ra những gánh nặng và thách thức cho chu trình  
quản lý DSVH đảm bảo được sự cân bằng giữa bảo tồn văn hóa và phát triển du lịch một cách  
bền vững. Tuy nhiên, bên cnh quan hệ “xung đột”, giữa qun lý, bo tn và phát trin du lch  
còn có shp tác. DSVH là tài nguyên vô giá để phát trin du lch bn vững. Ngược lại, đối vi  
di sn và người qun lý, du lch to ta li nhun có thể đầu tư cho những công vic quan trng  
ca công tác qun lý bn vng các DSVH như tìm kiếm, lưu trữ, lp kế hoch và bo tn  
(McKercher & Du Cros, 2002).  
Tấm gương sáng của cộng đồng các quốc gia ASEAN trong việc giải quyết hài hòa mối  
quan hệ giữa bảo tồn và phát triển là Singapore, dù Thái Lan là điểm sáng cho sự thành công về  
phát triển ngành “công nghiệp không khói” trong khu vực và trở thành “thiên đường du lịch”. Để  
cân bằng giữa bảo tồn và phát triển, Singapore đã áp dụng cách tiếp cận trùng tu và tôn tạo kiểu  
tái sử dụng thích ứng (Adaptive Reuse). Đó là cách tư duy khôn ngoan và thực dụng thông qua  
giảm thiểu tối đa các thiệt thòi tổn thất của chủ công trình, đồng thời khuyến khích thành phần tư  
nhân tham gia vào bảo tồn để cân bằng giữa bảo tồn - phát triển. Đối với trùng tu tôn tạo, “nguyên  
tắc cơ bản nhất được áp dụng là 3R – Giữ lại (Retention) tối đa, Trùng tu (Restoration) tinh tế và  
Sửa chữa (Repair) cẩn trọng” (To Kien, 2018). Chính phủ Singapore đã và đang thực hin bo  
tn, trùng tu tôn tạo theo các quy định kthut phân chia khác nhau theo tng khu vực được phân  
loại như: Khu vc lch s(khu vực lâu đời nht, là cái nôi ca thành ph, toàn bcông trình phi  
được bo tn, trùng tu), khu vc dân dư lịch s(nm gn trung tâm thành ph, có thtôn to thêm  
để tăng khả năng thích ứng vi không gian hiện đại), khu vực “Khu định cư Thứ hai” (nằm xa hơn  
khu trung tâm thnht, cho phép chcông trình có thla chn bo tn linh hot, tp trung vào  
cnh quan đường ph), khu vc bungalow (là khu vực đại điện cho phong cách kiến trúc ca  
nhiu thi klch s, tuy phi thông qua xét duyt nghiêm ngặt nhưng chỉ khu nhà chính là nht  
thiết phi bo tn; phn còn li của khu đất, chshu có thchia nhỏ để xây mi bsung);  
khong du di linh hot trong áp dng gia trùng tu và tái sdng thích ng (cho phép chshu  
98  
Hoàng T. Linh, Ngô T. K. Liên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 89-100  
khai thác tiền năng kinh tế, trong khi vãn gigìn bn sc chủ đạo mt tin ca công trình bo  
tn) (To Kien, 2018). Nhìn chung, cách bo tn tôn to kiu tái sdng thích ng có thể được  
xem là phbiến và thành công nhất vì nó dung hòa được mu thugia các nhóm li ích.  
4. Kết ni di sản văn hóa, phát trin du lch ASEAN bn vng trong thời đại số  
Với chủ đề “ASEAN: Đồng nhất với thế giới”, năm 2019 vừa qua được chỉ định là “Năm  
văn hóa ASEAN”. Đó là một năm có nhiều thành công của liên ngành Di sản – Du lịch ASEAN  
nói chung vì không chỉ hướng được đến mục đích quảng bá các DSVH phong phú, đa dạng và  
đặc sắc mà còn đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội, đem lại lợi ích cho cộng đồng, doanh  
nghiệp, tổ chức, các nhân. ASEAN vốn được mệnh danh là “điểm đến du lịch hấp dẫn toàn cầu”  
với nhiều nguồn tài nguyên DSVH thế giới. Do đó, việc kết nối DSVH, thúc đẩy phát triển du  
lịch bền vững cuả cả khu vực là quyết sách quan trọng trong chiến lược phát triển mỗi quốc gia  
ASEAN.  
Trên cơ sở khẳng định vai trò của DSVH thế giới trong phát triển kinh tế - xã hội và du  
lịch ASEAN; đồng thời, khuyến khích, ủng hộ khởi xướng những ý tưởng sáng tạo phát triển du  
lịch DSVH trên nền tảng phát triển của công nghệ số trong thời đại của cuộc Cách mạng 4.0, các  
nước ASEAN mong muốn đổi mới, kết nối giá trị di sản chung của khu vực. Đây được xem là  
một giải pháp bền vững, không chỉ tạo dựng sức mạnh thống nhất trong khu vực cùng những  
cam kết mạnh mẽ về quản lý, bảo tồn trên cơ sở ứng dụng thành tựu công nghệ hiện đại mà còn  
hướng đến phát triển du lịch sáng tạo, du lịch khám phá với nhiều trải nghiệm mới. Tuy nhiên,  
muốn đạt được kết quả như trên cần những sáng kiến, ý tưởng ứng dụng cụ thể thành tựu công  
nghệ mới trong kết nối DSVH thế giới nói chung của khu vực, tạo dựng “sức mạnh thống nhất”  
trong ASEAN. Để sự kết nối DSVH và phát triển du lịch ASEAN bền vững trong thời đại số  
được hiệu quả có thể áp dụng một số khuyến nghị sau:  
Một là, xây dựng chương trình quy hoạch tổng thể, dài hơi về phát triển du lịch gắn với  
bảo tồn, phát huy các DSVH. Có chiến lược phát triển du lịch văn hóa phù hợp nhằm khai thác  
được các yếu tố đặc trưng của DSVH, hướng đến quảng bá hình ảnh và truyền thống văn hóa đặc  
sắc của vùng miền, quốc gia, khu vực trên cơ sở đề cao vai trò văn hóa bản địa cũng như sự tôn  
trọng tính đa dạng của văn a.  
Hai là, khai thác sức mạnh của truyền thông trong phát triển bền vững du lịch DSVH đến  
các chủ thể của điểm đến du lịch di sản. Thông qua tổ chức sự kiện xúc tiến FAM/Press, chương  
trình phát động thị trường, quan hệ công chúng hoặc tổ chức các chiến dịch truyền thông qua  
mạng xã hội và các công nghệ tiên tiến hiện đại để quảng bá điểm đến du lịch DSVH cũng như  
truyền tải thông tin về giá trị cốt lõi, các nguyên tắc bảo tồn của DSVH trong quá trình phát  
triển; nâng cao nhận thức về phát triển du lịch gắn liền với bảo tồn, phát huy các DSVH.  
Ba là, phát huy thế mạnh của DSVH trong liên kết phát triển du lịch giữa các vùng miền,  
quốc gia trong khu vực ASEAN như ẩm thực, các DSVH và tôn giáo đa dạng, các loại hình nghệ  
thuật, truyền thống dân tộc và sự lãng mạn trong các công trình kiến trúc trên nguyên tắc tôn  
vinh, bảo tồn và phát huy giá trị của di sản.  
Bồn là, xây dựng hệ thống dữ liệu số hóa về DSVH của các quốc gia trong khu vực  
ASEAN, ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý khai thác DSVH, phát triển du lịch di sản và  
nâng cao khả năng kết nối của du khách (như thuyết minh đa ngôn ngữ, thuyết minh tự động giới  
thiệu thông tin, lịch sử, thông tin về các loại hình DSVH trong ASEAN). Chú trọng chia sẻ, trao  
đổi dữ liệu về các dòng khách giữa các điểm di sản trước/trong/sau tour du lịch. Xây dựng tour  
du lịch về DSVH có chất lượng tiêu chuẩn và ổn định với các sản phẩm đặc trưng, đồng thời, bổ  
trợ lẫn nhau giữa các điểm điến trong khu vực ASEAN  
Hoàng T. Linh, Ngô T. K. Liên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 89-100  
5. Kết luận  
99  
Do có nhiều tương đồng về không gian, địa lý và bối cảnh lịch sử, nguồn tài nguyên  
DSVH các nước Đông Nam Á đều được sở hữu nét đặc trưng Á Đông riêng không thể hòa lẫn.  
Trước/trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của thời kỳ 4.0 hiện nay, sự tương đồng trên là cơ sở,  
nền tảng thuận lợi để tạo ra liên kết mới cùng với những cam kết mạnh mẽ trong quản lý, bảo tồn  
và phát triển du lịch DSVH ASEAN, góp phần vào sự thịnh vượng chung của khu vực cũng như  
các nước thành viên. Tăng cường sự liên kết hợp tác các DSVH nói riêng và mối liên hệ trong  
khu vực nói chung trong việc thực hiện mục tiêu: “Đến năm 2025, phát triển ASEAN thành điểm  
đến du lịch chất lượng cao với những trải nghiệm độc đáo, đa dạng”. Vi những ý nghĩa trên, sự  
liên kết giữa bộ ba: Quản lý – bảo tồn – phát triển du lịch DSVH cũng như sự kết nối, hợp nhất  
giữa các thành viên ASEAN chính là sự chung tay giữ gìn văn hóa và DSVH quá khứ cho tương  
lai và sự phát triển bền vững.  
Tài liệu tham khảo  
Garrod, B., & Fyall, A. (2000). Managing heritage tourism (Qun lý du lch di sn). Annals of  
Tourism Research, 27(3), 682-708.  
Huy Vu (2019). Các nước Đông Nam Á hợp sc bo tn và phát trin di sản văn hóa [Southeast  
Asian countries join to preserve and develop cultural heritage]. Retrieved February 15,  
Jokilehto, J. (2005). Definition of cultural heritage - Reference to documents in history [Định  
nghĩa về di sản văn hóa - Tham kho các tài liu trong lch s]. ICCROM Working Groups'  
Heritage and Society.  
Kreag, G. (2001). The impacts of tourism [Tác động ca du lch]. Retrieved March 15, 2020,  
Lam, D. T. M., Chu, A. L., & Nguyen, T. A. (2019). Tài nguyên di sản văn hóa trong bối cnh  
đương đại (Thách thức, khó khăn trong bảo tn và phát huy giá tr) (phn 2 và hết)  
[Cultural heritage resources in contemporary context (Challenges, difficulties in  
preserving and promoting values) (Part 2 and end)]. Retrieved February 10, 2020, from  
Luu, T. T. (2019). Bo tn và phát huy giá trdi sản văn hóa vì sự phát trin bn vng  
[Preserving and promoting cultural heritages for sustainable development]. Retrieved  
McKercher, B., & Du Cros, H. (2002). Cultural tourism - The partnership between tourism and  
cultural heritage management [Du lịch văn hóa - Mi quan hgia du lch và qun lý di  
sản văn hóa]. New York, NY: The Haworth Hospitality Press.  
McManus, R. (1997). Heritage and tourism in Ireland - An unholy alliance? [Di sn và du lch ở  
Ireland - đng minh phi thn thánh?]. Irish Geography, 30(2), 90-98.  
Pham Phuong (2015). Bo tn và phát huy di sản văn hóa hướng ti du lch có trách nhim  
[Preserving and promoting cultural heritages towards responsible tourism]. Retrieved  
100  
Hoàng T. Linh, Ngô T. K. Liên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 89-100  
Tp Chí của Ban Tuyên Giáo Trung Ương (2019). Phát huy giá trdi sản văn hóa tạo cơ hội  
phát trin du lch [Promoting the value of cultural heritage to create opportunities for  
tourism development]. Retrieved March 12, 2020, from http://tuyengiao.vn/van-hoa-xa-  
To Kien (2018). Kinh nghim bo tn di sn kiến trúc đô thị theo hướng bn vng Singapore  
và Nht Bn [Experience in preserving sustainable urban architectural heritage in  
Singapore  
and  
Japan].  
Retrieved  
March  
10,  
2020,  
from  
UNESCO. (1999). The nomination to Unesco for inscription on the world cultural heritage list-  
Hoi An ancient town [Hồ sơ đề cUNESCO Danh hiu Di sản văn hóa thế gii - Phcổ  
Hi An]. Retrieved March 10, 2020, from http://whc.unesco.org/en/list/948/documents/  
y ban quc gia vThp kquc tế phát triển văn hóa. (1992). Thp kthế gii phát triển văn  
hóa [World cultural development decade]. Hanoi, Vietnam: Bộ văn hóa Thông tin và thể  
thao.  
Vu, G. M. (2017, March). Bo tn và phát huy giá trdi sản văn hoá trong chiến lược phát trin  
bn vng: Nhng vấn đề đặt ra [Preservation and promotion of cultural heritage values in  
sustainable development strategy: Issues recognized]. Paper presented at Kyếu Hi tho  
Khoa hc Di sản văn hoá với Chiến lược phát trin bn vững″, BVHTTDL và Hội đồng  
Di sản Văn hoá Quốc gia, Hà Ni.  
Yamashita, S. (2010). Cultural heritage in the age of globalization: A pespective from the  
anthropology of cultural resource. Paper presented at the Cultural Resource Studies Asian  
Linkage Building Seminar 2010, Kanazawa University, Japan.  
pdf 12 trang yennguyen 16/04/2022 3320
Bạn đang xem tài liệu "Quản lý, bảo tồn di sản văn hóa và sự kết nối, phát triển du lịch Việt Nam – Asean bền vững trong thời đại số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfquan_ly_bao_ton_di_san_van_hoa_va_su_ket_noi_phat_trien_du_l.pdf