Tham tụng Hồ Sĩ Dương với những đóng góp nổi bật trong lịch sử Đại Việt thế kỉ XVII

HNUE JOURNAL OF SCIENCE  
DOI: 10.18173/2354-1067.2021-0013  
Social Sciences, 2021, Volume 66, Issue 1, pp. 107-117  
THAM TNG HỒ SĨ DƯƠNG VỚI NHỮNG ĐÓNG GÓP NỔI BT  
TRONG LCH SỬ ĐẠI VIT THKXVII  
Nguyn Thị Thu Hương  
Vin Shc, Vin Hàn lâm Khoa hc Xã hi Vit Nam  
Tóm tt. Dưới thi Lê - Trịnh, đặc biệt là giai đoạn vua Lê Hy Tông và chúa Trnh Tc nm  
quyn, Hồ Sĩ Dương được nhắc đến là mt trong nhng nhân vt lch stiêu biu. Vi vtrí  
là Tham tng (nm quyn Tể tướng đương triều), Hồ Sĩ Dương đã để li nhng du n ni  
bật trên các lĩnh vực quân s, chính tr- bang giao, văn hóa - xã hội và đặc biệt trên phương  
diện “cải cách quan chế”. Ông được đánh giá là một danh nhân toàn tài trong lch schính  
trường ở Đại Vit thế kXVII. Thông qua các nguồn tư liệu khác nhau tchính sử, các văn  
bản điển chế và pháp luật, tư liệu văn bia (bản dịch), tư liệu dân gian thu thập được, bài viết  
này góp phn soi rọi và tô đậm thêm nhng du ấn, đóng góp to lớn ca Hồ Sĩ Dương đối  
với quê hương Nghệ An nói riêng và lch sử Đại Vit nói chung.  
Tkhóa: Hồ Sĩ Dương, Đại Vit, thế kXVII, Tham tng, quan chế.  
1. Mở đầu  
Tham tng Hồ Sĩ Dương là một nhân vt ni bt trong chính quyn Lê - Trnh ở Đàng Ngoài.  
Tuy nhiên, vị trí và đóng góp của ông trong lch schính trị Đại Vit thế kỉ XVII chưa có nhiều  
kho cu toàn diện, chuyên sâu. Cho đến nay, nhng bài viết công bvnhân vt này chyếu  
mới đề cp vsnghiệp và đóng góp ở mt vài khía cnh cth, tiêu biểu như một stài liu và  
bài viết sau:  
Bài viết Tư liệu Hán Nôm ti nhà thPhm Công Trứ ở Liêu Xuyên ca tác giả Đinh Văn  
Minh in trong Thông báo Hán Nôm học năm 1996 của Vin Nghiên cu Hán Nôm (nhà xut bn  
Khoa hc xã hi, Hà Ni, 1997) [1; 219 - 228]. Trong bài viết này, tác giả đã cung cấp thông tin  
mt số văn bia và dịch văn bia Đại Thừa tướng snghip bi do Hồ Sĩ Dương vâng mệnh vua Lê  
son sau khi Phm Công Trứ qua đời. Tuy nhiên đây cũng chỉ gii hn là mt bn dịch văn bia  
do Hồ Sĩ Dương soạn tho.  
Tp tài liu vdòng hvới nhan đề Bng nhãn, Tham tng DuQun công Hồ Sĩ Dương do  
Phan Hu Thnh kho cu (nhà xut bn NghAn, 2011). Tp sách chyếu hướng đến vic cung  
cấp tư liệu nên có cnhng thông tin, skiện liên quan đến Hồ Sĩ Dương phản ánh trong chính  
s, dã s, truyn thuyết và giai thoi. Tác gitập sách này đã viết: “Tôi không cắt bnhững tư  
liu trùng khớp nhau để khẳng định sthng nhất và cũng không cắt bnhững tư liệu sai trái  
nhau để mong được rộng đường suy xét” [2; 6]. Vì vy, nhiu thông tin trong tp sách này vn  
cần được hiệu đính và xem xét vtính khtín của tư liệu.  
Thông qua bài viết Nghiên cu thân thế, snghip ca Hồ Sĩ Dương qua tư liệu Hán Nôm  
(in trong Thông báo Hán Nôm hc năm 2015) [3; 61-77], tác giả Vũ Việt Bằng đã đề cp vthân  
thế và snghip ca Hồ Sĩ Dương trên các phương diện: snghip khoa c, làm quan và sáng tác.  
Ngày nhn bài: 3/12/2020. Ngày sa bài: 2/1/2021. Ngày nhận đăng: 15/1/2021.  
Tác giliên h: Nguyn Thị Thu Hương. Địa che-mail: thuhuongvsh@gmail.com  
107  
Nguyn Thị Thu Hương  
Tuy nhiên, du n ni bt trên phương diện “cải cách quan chế” của Hồ Sĩ Dương chưa được kho  
cu và làm rõ.  
Năm 2018, cuốn sách Hồ Thượng thư gia lễ do Trnh Khc Mnh (chủ biên), đã được công  
b(nhà xut bản Văn học, Hà Ni, 2018) [4]. Ni dung ca cun sách chyếu tp trung kho cu  
văn bản và biên dch tác phm. Vì vy, vic kho cu những đóng góp nổi bt ca Hồ Sĩ Dương  
chưa thc sự đầy đủ, đặc biệt trên phương diện “cải cách quan chế”.  
Trên cơ sở tham kho những tư liệu và mt skho cu ca các tác giả trước đó, bài viết này  
mong mun bsung, phn bin tư liệu và nghiên cu hthng, toàn din vnhững đóng góp của  
Tham tng Hồ Sĩ Dương trên các lĩnh vực: quân s, chính tr- bang giao, văn hóa - xã hội và đặc  
biệt là “cải cách quan chế”. Nội dung bài viết nhm làm sáng tỏ hơn dấu n ni bt ca mt vTể  
tướng toàn tài, mưu lược trong lch sử Đại Vit thế kXVII.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Chặng đường nhiều thăng trầm để bước vào chính trường  
Hồ Sĩ Dương (胡 士 陽) húy là Ngc (), tlà KhTrí (可 致). Ông sinh năm Nhâm Tuất  
(1622) ti xã Hoàn Hu, huyn Quỳnh Lưu (nay là xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ  
An). Hồ Sĩ Dương sinh ra và ln lên trong một gia đình có truyền thng hiếu hc, vin tlà Tiến  
sĩ Hồ Tông Thc – người được Tng tài Cao Xuân Dc trong Đại Nam dư địa chí ước biên ca  
ngợi: “Người giỏi văn chương như Hồ học sĩ” [5; 244], ông ni là HCnh Xuân có tiếng về văn  
hc, thân phlà HHoàng (1586 – 1638) thi đỗ tam trường trong khoa thi t Mão, niên hiu  
Vĩnh Tộ th5 (1623). Vang danh ca gia tộc đã được ghi chép trong NghAn ký của Bùi Dương  
Lịch, như sau: “Họ hàng ông nhiều đời hiển đạt, các đời xuất thân văn học, đỗ Hương cống và  
làm quan các châu huyện” [6; 324]. Vinh dự hơn, ngay tại xã Hoàn Hu – nơi ông sinh ra đã có  
ba người đều đỗ Tiến sĩ, được phong tước Quận công, đó là Hồ Sĩ Dương, Hồ Phi Tích và Hồ Sĩ  
Đống. Ba Tiến sĩ họ Hồ được Cao Xuân Dc trong Đại Nam dư địa chí ưc biên nhắc đến: “Hoàn  
Hu: Ba H, Quận công tước lớn” [5; 245].  
Snghip khoa cca Hồ Sĩ Dương bắt đầu vào năm 23 tuổi, khi ông thi đỗ Gii nguyên  
khoa thi Hương năm Ất Du, niên hiu Phúc Thái thứ 3 (1645). Khoa thi năm Mậu Tý (1648) do  
có tang mnên Hồ Sĩ Dương không được dthi, ông qua xThanh Hoa (Thanh Hóa hin nay)  
làm nghdy học và đi thi hộ người khác rồi đỗ Gii nguyên. Svic thi hbi lộ, ông “bị tước  
bdanh vị” và phải “sung quân”. Pháp luật thời Lê Trung hưng về cơ bn vn da vào pháp lut  
thời Lê sơ thông qua bộ “Quốc triu hình luật”, tại điều 3 chương “Vi chế” (Làm trái pháp luật),  
nghiêm khc xphạm “người thi hộ” đối với trường hp thi Hội, thi Hương và những “người  
mang tài liệu” vào trường thi, cthể như sau: “Những cnhân vào thi Hội mà mượn người vào  
làm hộ bài thi, cùng người làm hộ đều phi biếm ba tư; thi Hương thì phải biếm hai tư, người giu  
sách vở đem vào trường thi phạt 80 trượng” [7; 73]. Đến khoa thi Hương năm Tân Mão (1651),  
Hồ Sĩ Dương tiếp tc ứng thí và đỗ Giải nguyên nhưng khi xướng tên, do ông trước kia phm li  
thi h, bsung quân nên ln thi này ông chỉ được xếp thhai.  
Năm Khánh Đức th4, khoa Nhâm Thìn (1652), vua Lê Thần Tông ra đầu đề thi văn sách  
vi nội dung “hỏi vchính shay dở”. Khoa thi này, Hồ Sĩ Dương đỗ Đồng tiến sĩ xuất thân. Vi  
việc đỗ Đồng tiến sĩ xuất thân, Hồ Sĩ Dương được bnhim chc quan Đô cấp strung. Theo  
Đỗ Văn Ninh trong Từ điển chc quan Vit Nam thì Đô cấp sự trung là Trưởng quan ca khoa,  
quan chế đời Hồng Đức cho hàm chánh tht phm; thời Lê Trung hưng, quan chế đời Bo Thái  
cũng áp dụng theo quan chế đời Hồng Đức [8; 264].  
Năm KHi (1659), triều đình mở khoa thi Đông các - khoa thi đặc bit chọn người có tài  
về văn học bổ sung vào Đông các viện. Khoa thi Đông các, hồi đầu niên hiu Hồng Đức, định  
phép thi Đông các, đó là người dthi phi là by tôi trong triu ttphm trxung mới được  
108  
Tham tng Hồ Sĩ Dương vi những đóng góp nổi bt trong lch sử Đi Vit thế kXVII  
dự thi. Dưới triu Lê Trnh, vua Lê Thn Tông ban chiếu rng: những người đỗ Tiến sĩ mà thi  
Hương phải đỗ Gii nguyên mới được ng thí. Người đỗ đầu khoa thi đó sánh ngang với đỗ Trng  
nguyên. Hồ Sĩ Dương vì đã từng thi h, bpht sung quân do vy kì thi Hương trước đó ông chỉ  
đỗ thhai, nên không được ng tuyển. Ông làm đơn xin triều đình xét lại, triu đình chấp thun  
cho ông đỗ Gii nguyên. Ông tiếp tc ứng thí, khoa thi năm này vua Lê Thần Tông cũng tự đặt ra  
nhng câu hỏi đối vi những người dthi. Khoa thi này, Hồ Sĩ Dương đỗ Đông các Đệ nhdanh  
và đảm trách chức Đông các Học sĩ (tương đương hàm Tòng ngũ phẩm). Vcp bc ca nhng  
người đỗ khoa thi Đông các được chia làm 3 bậc, tương ứng các chức: đỗ bc nhất được phong  
chức “Đông các Đại học sĩ”, bậc nhì gọi “Đông các Học sĩ”, bậc ba gọi “Đông các Hiệu thư”.  
Trong khoa thi này Nguyễn Đăng Cảo đỗ bc nht, Hồ Sĩ Dương và Nguyễn Chiêm đỗ bc nhì  
(tương đương Bảng nhãn), Phm Duy Chất và Bùi Đình Viên đỗ bc ba.  
Snghip khoa cca Hồ Sĩ Dương mặc dù tri qua nhiu gian nan, thử thách nhưng bằng  
tài năng, tinh thần và nghlực kiên cường ca mình, cuối cùng ông đã đạt được thành quả đáng  
trân trọng, đỗ bc nhì trong kì thi Đông các. Chính thành công bước đầu này sẽ là bước đệm  
quan trng, từng bước tạo nên và đạt được nhng du n quan trọng trên chính trường Đại Vit  
thế kXVII.  
2.2. Nhng du n ni bt trong snghiệp quan trường  
2.2.1. Trên lĩnh vc quân sự  
Hồ Sĩ Dương nhiều ln gichức “Đốc thị”. Đây là chức quan đặt ra từ đầu thi Lê Trung  
Hưng để trông coi việc biên cương ln thnht, năm Canh Tý (1660), ông theo Trịnh Đống giữ  
chức Đốc thị ở Trung Khuông quân dinh, khi đánh trận vi quân chúa Nguyn, Hồ Sĩ Dương  
được thăng chức “Bồi tụng”. Chức Bi tng thc chất là Á tướng, đứng sau Tể tướng. Trước đó  
thi Lý là T, Hu tham tri chính s; thi Trần đặt chc Tri mt vin sự dưới chức Tướng quc;  
thời Lê sơ đặt chc Mt viện tham tri; đời Hồng Đức bchc này, công vic do lc bphtrách;  
thời Lê Trung hưng, chúa Trịnh nm quyn mới đặt chc Bi tng phủ đường [8; 131 - 132].  
Ln thhai, năm Tân Sửu (1661), khi chúa Trịnh Căn đưa quân về kinh, quân Trịnh do Đào  
Quang Nhiêu li làm Trn thủ ở NghAn, Hồ Sĩ Dương giữ chức “Đốc thị” đóng quân ở đất  
Hà Trung. Ln thba, năm Đinh Mùi (1667), Hồ Sĩ Dương được cử làm “Đốc thị” cùng vi quân  
triều đình do chúa Trịnh Tc làm Thng sut, tiết chế Trịnh Căn làm Đốc sut cùng tiến quân đến  
Cao Bng chinh pht Mạc Kính Vũ [11; 318; 12; 277; 10; 472 – 473]. Sau đó, Mạc Kĩnh Vũ trốn  
sang châu Tiu Trn Yên nhà Thanh, (Tiu Trn Yên - tên châu, theo “Nhất thống chí” nhà Thanh,  
thì Tiu Trn Yên tức đông Trấn Yên cũ. Nhà Minh chia làm châu Tiển Trấn Yên và đặt th(tri)  
châu, cho thuc vào phủ Tư Minh, nhà Thanh cho đổi thuc vào phTrn Yên) [11; 318 - 319].  
Cũng trong năm này (1667), Hồ Sĩ Dương do đánh giặc có công nên được triều đình phong  
chc TThlang bLi. Ln thứ tư, năm Canh Tuất (1670), Hồ Sĩ Dương giữ chức “Đốc thị”  
khi đi kinh lược đất Tuyên Quang tiu pht Ma Phúc Lan, svic cthể như sau: Vào tháng 6,  
triều đình sai Thiếu úy Hào qun công Lê Thì Hiến làm “Thng suất”, Hữu Thlang bLi Nhun  
Duhu Hồ Sĩ Dương làm “Đốc thị” đem quân đi kinh lược min Tuyên Quang và bắt được Ma  
Phúc Lan [12; 284].  
Ngoài ra, Hồ Sĩ Dương còn hiểu biết vbinh pháp. Theo sách Công dư tip kí của Vũ Phương  
Đề thì nhthy dy học là Dương Tồn truyn dy binh pháp nên có lần đi sứ sang Trung Quc  
ông đã đem thao lược của mình giúp người Trung Quc dẹp được ni lon, còn ở nước nhà trong  
dịp Nam chinh ông đã từng lp chiến công. Đó đều là nhbinh pháp ca thầy Dương Tồn truyn  
cho [13; 597 598].  
Vi nhng du ấn bước đầu trên lĩnh vực quân s, triều đình đã ghi nhận công lao ca Hồ Sĩ  
Dương bằng vic phong chc TThlang bLi - chức quan đánh dấu mc quan trọng trên bước  
đường snghip ca ông. Tnhng du ấn bước đầu đạt được trên lĩnh vực quân sự đó, là bước  
109  
Nguyn Thị Thu Hương  
đệm quan trng, vng chc giúp ông to thêm nhng du n ni bật trên phương diện chính tr,  
ngoi giao.  
2.2.2. Trên lĩnh vc chính tr- bang giao  
Trong lĩnh vc bang giao, từ năm Nhâm Dần (1662) đến năm Ất Mão (1675), Hồ Sĩ Dương  
bằng tài năng của mình đã nhiều lần được triều đình tín nhiệm giao nhim vcùng với các đại  
thn lên quan ải đón tiếp sthần phương Bắc và đi sứ. Ở cương vị nào ông đều hoàn thành tt  
nhim v. Ln thnht, năm Vĩnh Thọ thứ 5 (1662), đời vua Lê Thn Tông, vi tài hc vn và  
smn tip ca tiến sĩ họ Hồ, nên ông được vua sai cùng các quan đại thn lên cửa quan đón tiếp  
sthn nhà Thanh [12; 260]. Ln thhai, đầu niên hiu Cnh Trị, năm Quý Mão (1663), vua Lê  
Huyn Tông sai Hồ Sĩ Dương lên cửa quan tiếp nhn sc dvà bc la ca Bc triều ban thưởng.  
Vì có công, nên ông được triều đình ban chức “Đông các Đại học sĩ”, thăng tước “Nhuận Duệ  
tử”. Đông các là chức Trưởng quan trong viện Đông các – cơ quan đặt dưới schỉ đạo ca Vua  
có nhim vlàm vic sa cha các bài chế, cáo, văn thư, thơ văn và trông coi giám sát công việc  
bu cca triều đình, chức nào chưa phù hợp, cơ quan này được phép làm làm ttrình trình tâu  
lên vua [12; 263]. Ln thba, tháng 12 năm Ất T(1665), triều đình gia thăng Binh bộ Hu thị  
lang Nhun DutHồ Sĩ Dương tước bá (Nhun Dubá) vì nhiu ln lên cửa quan đợi mnh tiếp  
sthần và làm được vic giúp triều đình Lê – Trnh [12; 273]. Sách Thiên Nam lch triu lit huyn  
đăng khoa bkho (天 南 歷 朝 列 縣 登 科 備 考) cho biết thêm, cũng trong năm 1665 Hồ Sĩ  
Dương còn được thăng chức TThlang. Ln thứ tư, năm Đinh Mùi (1667), Binh bộ Hu thlang  
Nhun Dubá Hồ Sĩ Dương lên Cửa Quan đợi mnh. Ln thứ năm, tháng 8 năm Kỷ Du (1669),  
Hồ Sĩ Dương giữ chc Hu Thlang bLại và đến tháng 12 (tháng nhuận) năm này ông được ban  
tước hu vì có công chờ đón tiếp sthn [12; 283].  
Năm Dương Đức thứ 2 (1673), đời vua Lê Gia Tông, triều đình sai Chánh sứ Hồ Sĩ Dương  
cùng các quan đại thn sang Trung Hoa tuế cng nhà Thanh và nhân thbáo vic tang lvua Lê  
Huyền Tông. Đến tháng 3 năm Ất Mão (1675), sthn Hồ Sĩ Dương cùng các quan đại thn về  
nước. Trong dp này, triều đình tiến hành xét công đi sứ, Hồ Sĩ Dương được thăng chức Công bộ  
Thượng thư (Thượng thư bộ Công), tước DuQun công [12; 283]. Một năm sau, năm Bính Thìn,  
niên hiệu Vĩnh Trị thnht (1676), Hồ Sĩ Dương được chúa Trnh Tc cho gichc Tham tng.  
Với tài năng và đức độ ca ông, trong Hgia hp tc phcho biết Hồ Sĩ Dương được ban bn  
chtrên bức đại ttại quê hương: “Thái Sơn Bắc Đẩu (太 山 北 斗)” [14; 31] - ý chỉ người có  
đạo đức, hc vấn hơn người.  
Trong nhng ln tiếp sứ và đi sứ nhà Thanh, bằng tài năng tranh biện, ng biến linh hot ca  
mình, Hồ Sĩ Dương được vua Thanh nphc và phong danh hiệu Lưỡng quc Tể tướng. Theo  
Hgia hp tc phký, ông còn được vua Thanh phong tước Thc Pht hầu và thường ly tên  
“Phật” để gọi thay cho tên thường ngày. Sau này, mi lần có người sang sứ, vua Thanh thường  
hi rằng: “Hồ Sĩ Pht có khỏe không?” [14; 31]. Điều đó càng minh chứng cho tài năng và tầm  
ảnh hưởng ln của ông trên lĩnh vực chính trngoi giao.  
2.2.3. Trên phương diện ci cách quan chế  
Du ấn, đóng góp nổi bật trên phương diện “cải cách quan chế” thể hin thông qua nhng  
kiến nghị, đề xut ca Hồ Sĩ Dương đã góp phần quan trng vào sự thay đổi chính sách phong  
thưởng ca triều đình Lê - Trịnh đối vi những người có công thông qua định lphong m cho  
con cháu các công thn khai quc, công thần Trung hưng, bách quan văn võ.  
Sở dĩ có kiến nghị điều chỉnh định lphong m là bi xut phát tthc trng triều đình Lê  
Trnh ban m khá nhiu cho các công thần, đặc biệt đối tượng là công thần Trung hưng – là  
nhng quan lại (quan văn, quan võ) có công lớn trong cuc chiến vi nhà Mc. Sử cũ cho biết:  
Tthời vua Lê Kính Tông năm Thận Đức thnht (1600) vì có việc Phan Văn Ngạn, Ngô Đình  
Nga, Bùi Văn Khuê làm phản, chng li nhà Lê, giúp hMc chiếm kinh thành Thăng Long. Vì  
vy btôi phi xa giá vua Lê Kính Tông từ kinh đô Thăng Long vào Thanh Hóa; năm Hoằng  
110  
Tham tng Hồ Sĩ Dương vi những đóng góp nổi bt trong lch sử Đi Vit thế kXVII  
Định thứ 2 (1601), được sự giúp đỡ ca Trnh Tùng, nhà Lê chiếm lại Đông Đô, đuổi Mc Kính  
Cung vCao Bằng. Vua Lê Kính Tông được trlại kinh đô Thăng Long. Theo quy định, nhng  
by tôi theo hgiá hoc kéo quân dp loạn đối tượng phn nghịch đều được ban cho danh hiu  
“công thần” thì con cháu đều được “phong tước” và “tập ấm”. Chính vì vy sdẫn đến tình  
trng phong m ba bãi: “Khoảng đời Thận Đức, Hoằng Định (1600) các quan hgiá, hi loan  
đều cho là công thn, con cháu được tp ấm cũng nhiều khi cho bừa bãi” [15; 637]. Vic phong  
m này xut phát tthi vua Lê Kính Tông vn tiếp tc thc hiện dưới thi vua Lê Thn Tông:  
“Kể từ đầu niên hiệu Vĩnh Tộ (1619 - 1628), các quan quân nào có đủ hai công: theo vua Lê hi  
loan và đi đánh nhà Mạc thì được phong công thần và được ban cho đời đời tp m khá nhiều”  
[16; 18]. Năm Vĩnh Tộ th5 (1623), đời vua Lê Thn Tông tiếp tc xy ra svic Trnh Xuân  
(con thca Trnh Tùng) ni loạn (trước đó năm Kỷ Mùi (1619), Trịnh Xuân đã ám sát ht cha  
mình là Trnh Tùng, bphát hin và bbắt giam, tước bbinh quyn, chxét xử. Năm Canh Thân  
(1620), chúa Trịnh Tùng đã tha tội cho Trnh Xuân, phc li chức tước. Năm Tân Dậu (1621),  
chúa Trnh Tùng li sai Trịnh Xuân đi đánh Cao Bằng. Lúc đó Trịnh Xuân tiếp tc tranh công vi  
anh là Trnh Tráng... đến năm Quý Hợi (1623), chúa Trnh Tùng m nng, mun truyn ngôi cho  
chúa Trịnh Tráng nên càng đẩy mâu thun gia Trnh Xuân và Trịnh Tráng lên đỉnh điểm nên  
mi xy ra vbo lon Trnh Xuân), các quan quân phi xa giá vua Lê Thn Tông vThanh Hóa,  
chúa Trnh Tráng li tp hợp tướng sĩ đánh phá quân của Trnh Xuân, ly lại Đông Đô. Vì vy,  
by tôi theo hầu xa giá và người có công đánh dẹp cũng được dphong công thần, được “đời đời”  
phong m.  
Xut phát tnhng svic trên thì những người có công theo hgiá các vua Lê (Lê Kính  
Tông, Lê Thn Tông) từ kinh đô Thăng Long vào Thanh Hóa và từ Thanh Hóa trlại kinh đô  
Thăng Long, những người có công đánh nhà Mạc, có công đánh dẹp những đối tượng ni lon...  
được phong công thần thì con cháu đời đời được phong m. Tthc trng phong m khá nhiu  
và do sphát trin ca bmáy quan li dẫn đến tình trng phong m ba bãi, làm cho bmáy  
quản lý nhà nưc ngày càng phình ra vsố lượng. Trong khi đó cuc chiến tranh vi chúa Nguyn  
ở Đàng Trong tạm thi chm dt. Mt mt, triều đình Lê – Trnh phi tp trung phc hi, phát  
trin kinh tế btàn phá sau chiến tranh, nên không có đủ điều kin vt chất để ban cấp cho đối  
tượng trên. Hơn nữa vic phong m nhiều và đôi khi còn bừa bãi sdẫn đến thc trng số lượng  
ban thưởng tăng lên nhưng không đúng đối tượng, hmặc nhiên được hưởng những đặc quyn  
trong xã hội như về tước phong, min mi sai dịch…, sẽ ảnh hưởng đến ngun thu thuế khóa và  
bt lc dch ca nhà nước.  
Xut phát tthc trng trên nên vào năm Định T(1677), tham tng Hồ Sĩ Dương (Lúc này,  
đang giữ chức Thượng thư bộ Công bên triều đình vua Lê và làm quan Tham tụng bên phChúa)  
cùng với các quan đại thần đã trình lên vua Lê Hy Tông và chúa Trnh Tc những điều lquy  
định các đối tượng cùng vi các chc ca hthì những người thân con, cháu sẽ được hưng nhm  
“định rõ li thlphong m cho con cháu các khai quc công thn, công thần Trung hưng, bách  
quan văn võ…” và nhng nội dung điều chỉnh đã được triều đình Lê – Trnh phê chun, cthể  
cho các đối tượng sau:  
Đối vi khai quc công thn:  
Hàng võ tTam công, Tam thiếu, Tả Đô đốc, Hữu Đô đốc, Đồng tri, Thiêm sự, đều được  
đời đời là công thn tôn (cháu đời đời được làm công thn). Hàng văn từ các chức Thượng thư,  
Đô ngự s, TThlang, Hu Thị lang, đều được đời đời là công thn tôn (cháu đời đời được làm  
công thn).  
Đối với quan văn võ:  
Ban võ tcác chc Tam thái, Tam thiếu, Tả Đô đốc, Hữu Đô đốc, Đồng tri, Thiêm sự, đều  
được quan viên tử quan viên tôn 5 đời (con, cháu năm đời đều được làm quan)  
111  
Nguyn Thị Thu Hương  
Các chức Đề đốc, Tham đốc, Phó đề đốc, Phó tham đốc, Thvệ và Đô tổng tri sứ, đều được  
quan viên tử, quan viên tôn 4 đời (con, cháu bốn đời đều được làm quan).  
Các chức Đề đốc, Đô hiệu điểm, Thv, THu hiệu điểm và Đô tổng binh s, Tổng binh Đồng  
tri, Thiêm sự, có tước hu thì được quan viên tvà quan viên tôn (con, cháu đưc làm quan).  
Các chức Đô chỉ huy s, Tuyên dụ Đại s, Tuyên úy s, Tổng binh thì được quan viên tvà  
cháu trưởng được quan viên tôn, viên nào được vinh phong chữ “công thần” thì các cháu mới  
được quan viên tôn (con, cháu được làm quan).  
Các chức Đô chỉ huy Đồng tri, Tổng binh, Tuyên úy Đồng tri, Đô chỉ huy Thiêm sự, Đô chỉ  
huy sứ, Đô tri, Tuyên úy Thiêm sự, Tng tri, Chhuy Thiêm sự, có quân công và được sc mnh  
đã lâu thì các con mới được quan viên t; khi mi bthì con chỉ được “nhiêu nam”.  
Các chc Thận huy Tướng quân, Lực sĩ Hiệu úy, Thiên hộ, Đô tri, Phó đô tri, Thống chế,  
Chánh đô úy, Quản lãnh, Chiêu tho s, Phó lực sĩ Hiệu úy, Phó thiên h, Trung úy, Trung  
thành Lang tướng, Chánh võ úy, Phó qun lãnh, Chiêu thảo Đồng tri, Chiêu tho Thiêm s, Bá  
hộ, Chánh đề hạt, Phó trung úy, Đề hạt, Phó vũ thành, Phó lang tướng, THu tin hu Lang  
tướng, Phòng ngThiêm s, có quân công thc thlàm vic đều được một người con được  
nhiêu nam.  
Ban văn tcác chc Tam thái, Tam thiếu, Thượng thư, Đô ngs, THu thị lang, Phó đô,  
Tha chỉ, đều được quan viên tử, quan viên tôn 5 đời (con, cháu năm đời).  
Các chc Tha chính sứ, Đại học sĩ, Tế tu, Thị độc, Thiêm đô, Tự khanh, Tham ngh, Phủ  
doãn, Học sĩ, Thị giảng, Tư nghiệp, Thị thư, Hiệu thư, đều được quan viên tử, quan viên tôn 4 đi  
(con, cháu bốn đời).  
Các chức Đô khoa, Đề hình, Thchế, Cp s, Hiến s, Hiu lí, Hiu tho, Giám sát Ngsử  
và Tư chính, Thông chính Thiêm sự, Tkhanh, Kinh lịch, Tư huấn cùng những người dtrúng  
Tiến sĩ đều được quan viên t, quan viên tôn.  
Các chc Tham ngh, Thông phán, Lang trung, Hiến phó, Thiếu doãn, Thiếu khanh, Thiêm  
sự, Trung thư xá nhân, Tư thiên lệnh, Lăng phó, Lăng thừa, Đoán sự, Viên ngoi lang, Thông  
tha, Tri phủ, các con đều được quan viên tử, cháu trưởng được quan viên tôn. Người nào được  
vinh phong chữ “công thần” thì các cháu mới được quan viên tôn.  
Còn các chức Đồng tri phủ, Điển thư, Chính tự, Khanh thừa, Trưởng s, Tu son, Giáo th,  
Biên lc, Huyn úy, Tri huyn, Tri châu, Tư vụ, Chiếu khám, Điển s, Bình sự, Điển đô quan, Trị  
s, Tẩy mã, Điển hàn, Thái y viện Đại s, Thông phán, Trị trung, Tư thiên giám Giám phó, Thừa  
khanh quan, Huyn thừa, Đồng tri châu, Tư thiên giám Ngũ quan chính, Học chính vin s, làm  
việc đã lâu các con mới được là quan viên t, lúc mi bthì con chỉ được mt sut nhiêu nam.  
Các chc Cáp môn s, Giám bạ, Đãi chiếu, Phúy, Phó tban, Huấn đạo, Thị độc, Tư nghị,  
Ging d, Vúy, Chbạ, Đô sự, Khng mc, Tri s, Y phó, Bin nghim, Tế sinh Đường s,  
Lương y chính, Lương y phó, Tề hun, Thông ss, Phó sứ, Tư thần lang, Ngc tha s, Skhố  
s, Thuế s, Vs, Khuyến nông, Hà đê, Thừa dcc chính.  
Các chc Tổng thái giám, Đô thái giám, Tham chưởng giám thuc Nội giám thì được quan viên  
t4 người, quan viên tôn 2 người đã thực ththì chỉ được mt sut nhiêu nam. Các chc Thái giám,  
Tham tri Giám sự, Đồng tri Giám s, được quan viên tử 3 người, quan viên tôn 2 người.  
Các chc Thiếu giám, THu giám thừa, Đề điểm, được quan viên tử 2 người, quan viên  
tôn 2 người. Các chc Ty chính, Ty phó, Phng ngự, Chưởng b, Thừa phó, được quan viên t2  
người [15; 636 637]. Vthlni dung chi tiết xin tham kho thêm: [11; 342-343; 16; 22-23;  
17; 18-19; 18; 64- 69].  
Vic sửa đổi định lphong ấm đã mang li mt skết qutích cực đó là đã hạn chế được  
vic ban m khá nhiều trước đó. Bởi thông qua đề xut trên, triều đình Lê - Trịnh đã xem xét lại  
vic phong m cho con cháu các công thn và quyết định “cắt xén, gim bớt” [17; 18]. Quyết định  
112  
Tham tng Hồ Sĩ Dương vi những đóng góp nổi bt trong lch sử Đi Vit thế kXVII  
này phù hp vi chính sách ct gim chế độ lộc điền đối vi các công thn ca triều đình khi đó:  
“Từ lúc Trung hưng trở vsau, nhng ân lc ban cho bng tin hoc bằng thóc đều lĩnh ở kho  
công, ít khi cp bng rung công. Các công thn khai quc và các công thần Trung hưng nếu  
người nào trước kia đã cấp ruộng công cũng có khi bàn định rút bớt” [19; 171].  
Ngoài ra, thi kì này còn có đối tượng được hưởng theo hình thức “tư ấm” - chnhững người  
có công lao cá nhân được phong ấm để phân bit vi nhng công lao tp th[17; 18]. Chính  
nhng ni dung trong tkhi vsửa đổi định lphong m do Hồ Sĩ Dương và Nguyễn Mu Tài  
đề ra nhằm điều chnh, gim bớt đối tượng được ban ấm, đã giúp cho “người ta by gimi biết  
được tư ấm là đáng trọng” [18; 69]. Đây là những đề xut mà các thi kì trước chưa đưa ra và  
thc hiện được.  
Với đề xut ci cách tiến btrên, Tham tng Hồ Sĩ Dương đã để li du n quan trng trên  
chính trường Đại Vit thế kXVII.  
2.2.4. Trên lĩnh vực văn hóa - xã hi  
Trên lĩnh vực shọc, đầu đời Cnh Tr, niên hiu vua Lê Huyn Tông (1662 1671), Hồ Sĩ  
Dương được tham gia sa và biên son Đại Vit ský bn ktc biên do Phm Công Trchủ  
biên. Phn sa li: Tthi Hồng Bàng đến thi vua Lê Cung Hoàng (từ năm 2879 TCN đến năm  
1532). Phn biên son: phn do nhóm Phm Công Tr, Hồ Sĩ Dương biên soạn từ đời vua Lê  
Trang Tông đến vua Lê Thn Tông (1533 1662). Nhóm biên son cho rằng tài năng và kiến  
thc còn hn hẹp nhưng đã vâng mệnh lnh thì không vì thế mà chi từ, cùng nhau tìm tòi, đôi  
khi thy chchép mt hay nhm thì phải suy tìm ý nghĩa bổ sung để cho dhiểu. Sách được đặt  
tên là Đại Vit ský bn ktc biên, sau đó được khắc in để ban hành.  
Đến đời vua Lê Hy Tông (1676 1705), niên hiệu Vĩnh Trị năm thứ nht (1676), Hồ Sĩ  
Dương được cvic sa Quc s, cho thy stín nhim của vua Lê Hy Tông đối vi Hồ Sĩ  
Dương. Bởi trong năm này (1676), Hồ Sĩ Dương được giao là người đứng đầu cùng vi các quan  
đại thn gm các Bi tụng Đặng Công Chất, Đào Công Chính, Nguyễn Công Vọng… soạn bài  
ta cho ln trùng tu Lam Sơn thực lc. Nhóm biên tp do Hồ Sĩ Dương đã thể hin ý thc làm  
vic nghiêm cn: “Dè đâu do cuộc thế suy vi mà sách thc lực cơ hồ bngn la tàn nhn thiêu  
cháy mất sau cơn tiếm thiết (…). Vua bèn sai chúng tôi tham khảo bản cũ cùng các sách gia đình  
để sa li, chnào sai thì viết lại cho đúng, chỗ nào sót thì bsung vào, ct tiện đọc và truyn bá  
rng rãi. Chúng tôi vâng theo li cao quý, đâu dám không sưu duyệt, bsung, góp li thành sách  
Trùng san Lam Sơn thực lc (重 刊 藍 山 實 録). Sau đó cho khắc in để lưu truyền mãi mãi. Đóng  
góp ca Hồ Sĩ Dương và các quan đại thần đã được sgia Phan Huy Chú ghi li: Lê Thái Tngự  
chế, ghi chép vic khởi binh đến khi bình Ngô. Bản cũ sao chép nhiều chnhm lẫn, trong đời  
Vĩnh Trị, nhóm Hồ Sĩ Dương vâng mệnh sa li [20; 504]. Theo Giáo sư Trần Nghĩa: bản Trùng  
san Lam Sơn thực lc được in từ hơn 300 năm trước còn lưu lại, vẫn có cơ sở để tin cậy hơn các  
bản chép tay “tam sao thất bản” hiện có [21; 10].  
Trong niên hiệu Vĩnh Trị, vua Lê Hy Tông tiếp tc sai Hồ Sĩ Dương chép đủ công vic về  
cuộc Trung hưng diệt nhà Mc và công vic chúa Trnh tôn phù nhà Lê. Hồ Sĩ Dương trong bài  
ta sách cho biết: “Tại sao mà làm bn thc lục này? là để thut vic ghi công, trõ chính thng  
và ghi chép dòng dõi hin (ca nhà Lê), bi thế mà làm thc lục này.(...) Nghĩ đến đức thnh  
nghip ln của các đế vương (...), công lao của hTrnh, nếu không chép vào sách thì sao nêu  
được rõ ràng để tiện cho người sau xem đọc? bèn sai bn thn (Hồ Sĩ Dương và một số quan đại  
thn) tìm trong bản chép cũ bằng quc âm, tham kho Quc stc biên, son thành tp Thc lc”  
(Đại Vit Lê triu đế vương trung hưng công nghip thc lc bn PDF, tr.2-4, A.19), vn đề này  
xin xem thêm [20; 512-514].  
Nhóm biên son do Hồ Sĩ Dương đứng đầu vi thái đkhiêm nhường, tinh thn làm vic hết  
mình và ý thc công vic nghiêm túc thhin trong bài ta ca ông: Bn thn hc thc kém, kiến  
văn hẹp, đâu dám đương việc ấy. Nhưng đã vâng mệnh trên, dám đâu không cố tra xét sách cũ,  
113  
Nguyn Thị Thu Hương  
biên chép thành tp. Mục đích biên son scủa ông cũng rất rõ ràng nhm ghi li sthc nhng  
skin lch sử để lưu truyền cho muôn đời sau: Tp thc lc này vn không phi là nói chuyn  
ức đạt và đặt lời văn hoa thêm bớt, mà chỉ căn cứ vào sthc. Trải qua bao năm tháng, đã soạn  
thành sách ri dâng lên bề trên và được đặt tên sách là Trung hưng thực lc. Sau đó được in, ban  
bkhp thiên hvi một thông điệp rất có ý nghĩa: Việc ghi chép trong cuốn sách để nêu công  
sc mà rõ danh phận, để ngăn tiếm nghch mà giữ cương thường, tp thc lc này có quan hệ đến  
giáo hóa của đời và căn bản của nước.  
Nhng cuốn sách như Đại Vit ský bn ktục biên, Trùng san Lam Sơn thực lc, Trung  
hưng thực lc gn lin với đóng góp của Hồ Sĩ Dương đối vi nn shọc nước nhà. Cho đến hin  
nay nhng tác phm này vn là ngun tài liu có giá trị đáng tin cậy không chỉ đi vi nhng nhà  
nghiên cứu mà còn đối vi những độc giả đam mê, quan tâm đến shc.  
Bên cnh các tác phm shc, Hồ Sĩ Dương còn nhun chính soạn các văn bia. Tháng  
9, năm Quý Mão (1663), khi sửa điện Chiêu Sự ở đàn Nam Giao, chúa Trịnh Tc sai Hồ Sĩ Dương  
nhuận chính văn bia khắc vào đá để ghi li svic này. Sử cũ cho biết: “Trước đây, đàn Nam  
Giao đã có điện nhưng quy mô còn nhỏ hẹp. Đến đây Vương sai làm thêm, nhà chính điện thì ct  
vuông, lát nn bằng đá, trong sàn, ngoài sàn đều xây đá, cột, rường, hoành, rui đều sơn son thếp  
vàng, quy mô chế độ mi mrc rỡ. Vương lại sai tthn là Hồ Sĩ Dương làm văn khắc vào đá  
để ghi li việc này” [12; 265; 11; 310]. Năm Giáp Thìn (1664) khi hoàn thành điện Chiêu sthì  
văn bia cũng được Hồ Sĩ Dương và các triều thn son xong với nhan đề Nam Giao điện bi kí  
(được dựng vào năm Vĩnh Trị th4 (1679). Hin có bản lưu tại Vin Nghiên cu Hán Nôm, kí  
hiu số 161 và đã được dch trong Tuyn tập văn bia Hà Ni, quyn II [22; 43 45].  
Hin nay tm bia nm trong qun thhthống trưng bày ngoài trời và không gian tưởng  
nim ti Bo tàng Lch sQuc gia. Tm bia có số đăng ký: LSb.32852. Kích thước: cao 213cm,  
rng 146cm, dày 34cm, chân đế 214cm x 156cm x 51cm. Bia hình chnht, trán cong hình bán  
nguyệt, đặt trên bhình khi hp chnht ba cp. Dim trán bia chm khắc đề tài lưỡng long  
chu nguyt và mây. Dim xung quanh bia chm rồng, phượng, mây, hoa mẫu đơn, cúc, băng lá  
đề kép và vân mây hình khánh. Bệ chân đế bia chm khc ni long mã và hoa lá. Mặt trước ca  
bia khc bài minh bng chHán, do Nguyn Tiến Triu son tho, HSĩ Dương nhuận chính.  
Ngoài ra, Hồ Sĩ Dương còn soạn mt số văn bia khác như: Đại Thừa tướng snghip bi đặt  
ti từ đường Phm Công Tr[2; 219 228]; Trinh tiết phu tmui bi ký (bia Thch Linh, thị  
xã Hà Tĩnh), Khuông lc hu bi ký (xã Xuân Hng, huyện Nghi Xuân), Tam tòa đại vương miếu  
bi ký (làng TAo, huyn Nghi Xuân) [23; 34].  
Trong lĩnh vực văn học, Hồ Sĩ Dương có một stác phẩm để li nhng du n cho nền văn  
hóa, văn học trung đại Vit Nam. Tác giTrn Bá Chí trong bài viết “Nguồn gc HQuý Ly và  
dòng hHồ” cho biết: “Ngoài việc giúp nước vmt chính tr, Hồ Sĩ Dương còn quan tâm đến  
thun phong mtc ca xã hội Đại Việt. Ông bước đầu son thảo sách “Hồ Thượng thư gia lễ”  
cho sát vi tình hình kinh tế và tp tc Vit Nam, ci cách nhng smô phng Tàu quá nhiều, đề  
cao đạo hiếu, lấy đạo hiếu và gia đình làm gốc cho xã hội. Đến đời cháu ông là Hồ Sĩ Tân thì  
cuốn sách đó thực shoàn chỉnh và được phbiến khắp trong nước ta” [24; 17]. Đây được coi  
là tác phm tiêu biu gn lin vi tên tui ca Hồ Sĩ Dương.  
Với tài năng trên nhiều phương diện, nên không chvề văn học mà ông còn sáng tác mt số  
bài thơ: (1) Tiễn Đại Thanh sách sứ Trình Phương Triều (餞 大 清 册 使 程 芳 朝) ; (2) Tin  
Sách phong Phó sứ Trương Dịch Bí (餞 册 封 副 使 張 易 賁). Các bài thơ này được Hồ Sĩ  
Dương sáng tác vào năm Đinh Mùi (1667) để tin Chánh s, Bng nhãn Trình Phương Triều và Phó  
s, Hoàng giáp Trương Dịch Bí nhà Thanh về nước; (3) Hquc lão Yến Qun Công Phm Công  
Trứ trí sĩ (賀 國 老 燕 郡 公 范 公 著 致 ), sáng tác năm Mậu Thân (1668) khi Phm Công  
114  
Tham tng Hồ Sĩ Dương vi những đóng góp nổi bt trong lch sử Đi Vit thế kXVII  
Trvề trí sĩ; Thứ vn hquốc lão Phương Quận Công Vũ Duy Chí trí sĩ (次 韻 賀 國 老 方 郡  
公 武 惟 志 致 ), sáng tác năm Bính Thìn (1676) khi Vũ Duy Chí về trí sĩ [25; 142 147].  
Như vậy, vi nhng du ấn trên phương diện văn hóa xã hội, thhin ở các lĩnh vực shc,  
văn học và sáng tác thơ, Hồ Sĩ Dương đã có nhiều tác phm vi ni dung và thloại đa dạng có  
giá trị cho đến hin nay.  
Năm Tân Dậu (1681), Hồ Sĩ Dương về trí sĩ ở quê hương, ông đặc biệt quan tâm đến vic  
hc tp của con cháu. Để khuyến khích con cháu hc tập, ông đã “đặt rung hc điền”, sách  
Quỳnh Đôi cổ kim sự tích hương biên, có trích từ tấm bia đặt ti từ đường thHồ Sĩ Dương do  
Tiến sĩ Văn Đức Giai soạn năm Tự Đức th7 (1854), cho biết: ông đặt rung học điền tại các địa  
phn Bà Re, Ca Chợ, Đập Bút khong 10 mẫu để khuyên con cháu đời đời đi học theo snghip  
khoa c[26; 171-172]. Không chHồ Sĩ Dương mà cả vcủa ông đều chăm lo việc phúc đức,  
làm nhiều điều thin. Vchng Hồ Sĩ Dương rất quan tâm đến những người phải đi lính bằng  
việc ông bà đã cúng cho làng 22 mẫu rung xứ Đập Gãy để cấp cho người đi lính, nên được  
mọi người kính trng và yêu mến [26; 348]. Bên cạnh đó, Hồ Sĩ Dương còn tiếp tục đóng góp  
sc mình vào công vic của quê hương như việc ông đem của ci và ruộng đất được triều đình  
ban tặng để chiêu tp dân lưu tán tp hợp thành 5 thôn đó là Như Bá (nay là xã Quỳnh Bá), Tiên  
Đội (nay thuc xã Qunh Hoa), MHòa (nay thuc xã Qunh M), ThVc (nay thuc xã Qunh  
Th), Bo Yên (nay thuộc Hoàng Mai). Các thôn đều lp miếu thtôn ông là Thành hoàng.  
Năm Nhâm Tut (1682), tc là một năm sau khi nghỉ hưu, Hồ Sĩ Dương qua đời, ông được  
vua Lê truy tng chc Thiếu bảo, Thượng thư bộ H, tng tên thụy là Dĩnh Đạt (穎 達). Ở đền  
thờ ông còn lưu giữ nhiều câu đối, tiêu biểu như:  
Bát trụ kình thiên Đường bc x(八 柱 擎 天 唐 僕 射)  
Vn gia tác pht Tống bình chương (萬 家 作 佛 宋 平 章) [2; 37; 25; 90; 26; 167].  
Tm dch: Tám ct chng tri, tài giỏi như quan “Bộc xạ” thời Đường/ Làm pht muôn nhà,  
công bằng như quan “Bình chương” đời Tống. Câu đối đó đã thể hin sự “xem trọng” của vua Lê  
dành cho Hồ Sĩ Dương, ví ông như quan Bộc xạ đời Đường và quan Bình chương đời Tng ca  
Trung Quc.  
Vi nhng du n ni bt, tên tui ca Hồ Sĩ Dương vượt ra ngoài biên gii quốc gia, được  
sthn nhà Thanh ca ngợi. Hai năm sau khi Hồ Sĩ Dương mất, sthn nhà Thanh là Chu Xán  
sang Đại Vit ban sắc phong, đã sáng tác tập thơ SGiao ngâm (tập thơ gồm 48 bài thơ vịnh núi  
sông và bè bn tặng đáp, theo thể thơ thất ngôn ttuyt). Khi về nước, Chu Xán dâng lên vua nhà  
Thanh tập thơ, trong đó có câu khen ngợi tài năng của Hồ Sĩ Dương như sau: “Y quan văn vật  
trọng Nam cương” (câu khen ngợi này có ý rằng nước Nam có nền văn hiến áo mũ đúng lễ nghi  
- TG) và bình lun rằng: “Nhân vật nước này, vphn lí hc có Trình Tuyền, Vũ Cảo, Nguyn  
Đăng Cảo và Hồ Sĩ Dương” [19; 330].  
3. Kết lun  
Sut cuộc đi làm quan và cng hiến không ngng ngh, trải năm triều vua, Hồ Sĩ Dương đã để  
li nhng du n quan trng trong lch sử Đại Vit thế kXVII, thhin trên chai bình din sau:  
Thnht, đối vi quc gia: Nhng du ấn trên các lĩnh vực: quân s, chính trngoi giao,  
ci cách quan chế và văn hóa xã hội (shọc, văn học, sáng tác thơ). Về quân s, Hồ Sĩ Dương  
vi chức Đốc thị đã 2 lần Nam chinh (năm 1660, 1661) đánh quân chúa Nguyễn; 2 ln Bc chiến  
(năm 1667, 1670) đánh quân nhà Mạc. Qua đó cho thấy, Hồ Sĩ Dương là con người đấy nhit  
huyết, không quản khó khăn, dù Nam chinh hay Bắc chiến, ông đều hăng hái tham gia, có công  
đối vi công cuc yên Bc dp Nam. Thành quả bước đầu đó, tạo động lc quan trng giúp ông  
tiếp bước đạt được nhng du ấn “nổi bật” trên lĩnh vực chính tr- bang giao: từ Đô cấp strung  
115  
Nguyn Thị Thu Hương  
đến Tham tng, kinh qua các chc Bi tng, Hu Thlang bBinh, Hu Thlang bLại, Thượng  
thư bộ Công; năm lần cùng các quan đại thn lên cửa quan đợi mnh và mt ln làm Chánh sứ  
dẫn đoàn sứ thn sang nhà Thanh thc hin nhim vngoại giao). Đặc bit, vi nhng du n ni  
bật trên phương diện “cải cách quan chế”. Những ni dung xin điều chnh, gim bớt đối tượng  
“phong ấm” được đề cập tương đối đầy đủ và toàn din, bao quát mọi đối tượng được hưởng, từ  
công thn khai quc, công thần trung hưng, bách quan văn võ…những điều mà các triều đại trước  
chưa đặt ra được những quy định cth, chi tiết đến như thế.  
Du n quan trọng đó, đã mang lại kết qutích cc, góp phn làm cho triều đại vua Lê Hy  
Tông kỉ cương được chấn hưng, thưởng pht nghiêm minh, các công khanh phn nhiu xng  
chc, các quan li tuân thpháp lut, dân chúng yên n làm ăn, xứng đáng là triều đại đứng đầu  
thời Lê Trung hưng. Không chỉ trên các lĩnh vực quân s, chính trngoi giao, Hồ Sĩ Dương còn  
để li nhng du n có giá trị đến hiện nay trên lĩnh vực văn hóa xã hội vi nhng tác phm sử  
học, văn học và sáng tác thơ, xứng đáng là bc trí thức tài cao, đức c.  
Thhai, đối với quê hương: Khi về trí sĩ, ông tiếp tc dành tâm huyết ca mình vào công  
vic hc hành ca con cháu và làm nhiu vic thiện giúp đỡ cho quê hương.  
Như vậy, vi chc trách ca mt vquan, Hồ Sĩ Dương đã thực hin trách nhim ca mình  
với nước vi dân, dành ccuộc đời cng hiến tài năng và tâm huyết cho quê hương, đất nước.  
Đối với đất nước ông xứng đáng là bậc trung thần, đối với quê hương ông xứng đáng vinh danh  
là đại din tiêu biu cho dòng hHồ ở NghAn – vùng đất địa linh nhân kiệt, nơi mà nhân dân  
Nghệ Tĩnh từ xưa có câu: “Hà Tĩnh họ Phan, NghAn hHồ”. Có thể dùng bn chữ “Thái sơn  
Bắc đẩu” để ca ngợi tài năng, đức độ và tấm lòng đối với nước vi dân, với quê hương của ông.  
Vi nhng du n ni bt, to nên nhng giá trthiết thực và ý nghĩa lớn lao đó, Hồ Sĩ Dương đã  
thhin là một con người với đầy đphm cht cao quý ca mt nhân cách ln, xứng đáng là bậc  
danh nhân chính tr, quân s, ngoại giao, văn hóa lớn trong lch sử Đại Vit thế kXVII.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Đinh Văn Minh, 1997. “Tư liệu Hán Nôm ti nhà thPhm Công Trứ ở Liêu Xuyênin  
trong Thông báo Hán Nôm năm 1996, tr. 219-228). Nxb Khoa hc xã hi, Hà Ni.  
[2] Phan Hu Thnh (kho cu), 2011. Bng nhãn, tham tng Duqun công Hồ Sĩ Dương. Nxb  
NghAn.  
[3] Vũ Việt Bng, 2015. Nghiên cu thân thế, snghip ca Hồ Sĩ Dương qua tư liệu Hán  
Nôm, in trong Thông báo Hán Nôm hc, tr.66-71.  
[4] Trnh Khc Mnh (chbiên), 2018. Hồ Thượng thư gia lễ. Nxb Văn học, Hà Ni.  
[5] Cao Xuân Dc, 2003. Đại Nam dư địa chí ước biên, tp 4. Nxb Văn học, Hà Ni.  
[6] Bùi Dương Lịch, 2018. NghAn ký. Nxb Khoa hc xã hi, Hà Ni.  
[7] Nguyn Ngc Nhun (chbiên), 2006. Mt số điển chế và pháp lut Vit Nam, tp 1 (Từ  
thế kỉ XV đến XVIII). Nxb Khoa hc xã hi, Hà Ni.  
[8] Đỗ Văn Ninh, 2005. Từ điển chc quan Vit Nam. Nxb Thanh niên, Hà Ni.  
[9] Phan Huy Chú, 2008. Lch triu hiến chương loại chí, tp 1. Nxb Giáo dc, Hà Ni.  
[10] Đặng Xuân Bng, 2000. Vit sử cương mục tiết yếu. Nxb Khoa hc xã hi, Hà Ni.  
[11] Quc squán triu Nguyn, 2007. Khâm định Vit sử thông giám cương mục, tp 2. Nxb  
Giáo dc, Hà Ni.  
[12] Ngô Sĩ Liên và sử thn triu Lê, 1993. Đại Vit sử ký toàn thư, tp 3. Nxb Khoa hc xã hi,  
Hà Ni.  
116  
Tham tng Hồ Sĩ Dương vi những đóng góp nổi bt trong lch sử Đi Vit thế kXVII  
[13] Trung tâm Khoa hc xã hội và Nhân văn quốc gia, 1997. Tng tp tiu thuyết chHán Vit  
Nam (trích trong tác phẩm Công dư tip ký, phn nhân vật Dương Tồn), tp 1. Nxb Thế gii,  
Hà Ni.  
[14] Trnh Khc Mnh (chbiên), 2018. Hồ Thượng thư gia lễ. Nxb Văn học, Hà Ni.  
[15] Phan Huy Chú, 2008. Lch triu hiến chương loại chí, tp 1. Nxb Giáo dc, Hà Ni.  
[16] Đại Vit sử ký toàn thư (phần tiếp - ba tp), 1982. Bn ktc biên (1676 1740), tp 1.  
Nguyễn Kim Hưng và Ngô Thế Long (dch, chú thích, kho chng), Nguyễn Đổng Chi  
(duyt và hiệu đính). Nxb Khoa hc xã hi, Hà Ni.  
[17] Đại Vit ský tc biên (1676 - 1789), 1991. Ngô Thế Long - Nguyễn Kim Hưng (dch và  
kho chng), Nguyễn Đổng Chi (hiệu đính). Nxb Khoa hc xã hi, Hà Ni.  
[18] Ngô Cao Lãng, 1995. Lch triu tp k. Nxb Khoa hc xã hi, Hà Ni.  
[19] Lê Quý Đôn, 2007. Kiến văn tiểu lc. Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.  
[20] Phan Huy Chú, 2008. Lch triu hiến chương loại chí, tp 2. Nxb Giáo dc, Hà Ni  
[21] Lê Li k- Nguyn Trãi ghi Hồ Sĩ Dương san định, 1992. Trùng san Lam Sơn thực lc  
(GS. Trần Nghĩa dịch, chú thích và gii thiu). Nxb Khoa hc xã hi, Hà Ni.  
[22] Ban Hán nôm (sưu tầm dch và gii thiu), 1978. Tuyn tập văn bia Hà Nội, Quyn II. Nxb  
Khoa hc xã hi, Hà Ni.  
[23] Trn Bá Chí, 1992. Ngun gc HQuý Ly và dòng hHồ”. Tp chí Nghiên cu lch s, số  
5 (264), tr.13-18, tháng 9 10.  
[24] Nguyn Thanh Tùng (chbiên), 2013. NghAn toàn chí, tập XVII (Văn thơ xứ Nghthi  
trung đại). Nxb Khoa hc xã hi, Hà Ni.  
[25] HPhi Hi (khi biên), HTrng Chuyên (tc biên), Hồ Đức Lĩnh (dịch, biên kho, bsung  
và tc biên), 2005. Quỳnh Đôi cổ kim sự tích hương biên. Nxb Tng hp Thành phHChí  
Minh.  
[26] Lý Minh Tun (dch và bình gii), Nguyn Minh Tiến (hiệu đính và giới thiu), 2010. Tứ  
thư bình giải, Đại hc - Chương V (Cách vật trí tri). Nxb Tôn giáo, Hà Ni.  
ABSTRACT  
Ho Si Duong – Lord’s grand counsellor – and prominent merits to Dai Viet in 17th century  
Nguyen Thi Thu Huong,  
Institute of History, Vietnam Academy of Social Sciences  
In the Le - Trinh period, particularly under the reign of Emperor Le Hy Tong and Lord Trinh  
Tac, Ho Si Duong was a well-known historical figure. Assuming the position of Tham tng (参  
), which had equal power to a prime minister (宰相), Ho Si Duong has left eminent marks in a  
range of fields, comprising military, politics, diplomacy, social-culture, especially in the aspect  
of “institutional reform”. He is considered a talented mandarin in the political history of Dai Viet  
(大越) in the seventeenth century. Based on diverse sources, including history written by the  
imperial court, official regulations, the information inscribed on the stela (translated version), folk  
material, the article will shed light on Ho Si Duong’s critical marks and influential contributions  
to his homeland Nghe An province in particular as well as to the Dai Viet’s history in general.  
Keywords: Ho Si Duong, Dai Viet (大越), the seventeenth century, grand counsellor,  
institutional.  
117  
pdf 11 trang yennguyen 21/04/2022 700
Bạn đang xem tài liệu "Tham tụng Hồ Sĩ Dương với những đóng góp nổi bật trong lịch sử Đại Việt thế kỉ XVII", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftham_tung_ho_si_duong_voi_nhung_dong_gop_noi_bat_trong_lich.pdf