Phát triển du lịch cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng liên kết mạng lưới các điểm du lịch

ISSN 1859-3666  
MỤCꢀLỤC  
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ  
1. Trần Việt Thảo và Vũ Thị Thanh Huyền - Tác động liên kết của phát triển ngành công nghiệp hỗ  
trợ Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19: tiếp cận theo phương pháp bảng cân đối liên ngành,  
Mã số: 149+150.1 DEco.11  
3
The Impacts of Linkages in the Development of Vietnams Supporting Industries in the Context  
of the Covid-19: Inter-Sector Balance Sheet Approach  
2. Phan Thị Thu Hiền và Bùi Thái Quang - Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ pháp  
luật xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam. Mã số: 149+150.1IIEM.12  
A Study on the Factors Affecting Goods Import-Export Law Compliance by Vietnamese  
Enterprises  
14  
3. Phạm Lê Hồng Nhung, Nguyễn Nhật Minh, Nguyễn Thị Tú Trinh và Đinh Công Thành - Phát  
triển du lịch cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng liên kết mạng lưới các điểm  
du lịch. Mã số: 149+150.1TrEM.11  
Tourism development in association of tourist attractions in Can Tho- Soc Trang- Bac Lieu-  
Ca Mau  
4. Lê Thanh Huyền - Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp  
niêm yết ngành sản xuất, chế biến thực phẩm ở Việt Nam. Mã số: 149+150.1FiBa.11  
The effects of internal factors on profitability of various listed companies in Vietnamese food  
processing industry  
25  
35  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
5. Lê Đình Nghi - Mối quan hệ giữa suất sinh lợi, độ biến thiên và khối lượng giao dịch tại thị trường  
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mã số: 149+150.2FiBa.21  
The Relationship among Return, Volatility, and Trade Volume on Hochiminh City Stock  
Exchange (HOSE)  
6. Đào Tuyết Lan - Hiệu quả áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh  
nghiệp trên địa bàn TP. HCM. Mã số: 149+150.2 BAcc.22  
43  
50  
The Efficiency of Corporate Income Tax (CIT) Accounting Standards in Enterprises in Ho Chi Minh  
7. Ngô Thị Khuê Thư, Trương Bá Thanh và Trần Triệu Khải - Ảnh hưởng của chất lượng tích hợp  
kênh đến lòng trung thành khách hàng trong ngành khách sạn ở Việt Nam. Mã số: 149+150.2BMkt.21 63  
The Effect of Multi-channel Integration Quality on Customer Loyalty in the Hotel Industry in Vietnam  
8. Nguyễn Thị Phương Anh và Vũ Huy Thông - Hành vi mua ngẫu hứng của người tiêu dùng Việt  
Nam theo độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp: Nghiên cứu sản phẩm quần áo may sẵn. Mã số:  
149+150.2BMkt.22  
Impulse Buying Behaviour of Vietnamese Consumers by Age, Income, and Profession: Case  
76  
Study on Ready-to-Wear Clothing Products  
khoa học  
1
thương mại  
Sè 149 + 150/2021  
9. Nguyễn Thị Thanh Nhàn và Vũ Tuấn Dương - Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với  
chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch. Mã số: 149+150.2OMIS.21  
Study on Student Satisfaction with the Tourism -Specific Training Program  
10. Vũ Thị Kim Anh - Phương pháp tiếp cận kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro trong doanh nghiệp:  
nghiên cứu tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản Việt Nam. Mã số: 149+150.2DEco.21  
Risk-Based Internal Audit in Enterprises: Case Study in Vietnamese Real Estate Businesses  
11. Nguyễn Tuấn Kiệt và Hồ Hữu Phương Chi - Thái độ đối với rủi ro của nông dân Đồng bằng  
Sông Cửu Long: Bằng chứng thực nghiệm với thang đo DOSPERT. Mã số: 149+150.2  
The Attitudes toward Risks of Framers in Mekong Delta: Experimental Evidence with  
DOSPERT  
82  
93  
104  
12. Hà Minh Hiếu - Nghiên cứu yếu tố tác động đến việc lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ logistics  
của chủ hàng Việt Nam trong thời kỳ đại dịch Covid-19. Mã số: 149+150.2BMkt.21  
A Study on Factors Affecting the Choice of Logistics Service Suppliers of Vietnams Goods  
Owners in the Covid-19 Pandemic  
13. Nguyễn Trần Hưng và Đỗ Thị Thu Hiền - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định  
sử dụng ứng dụng du lịch thông minh của du khách đến Hà Nội. Mã số: 149+150.2TRMg.21  
A Study on the Factors Affecting the Decision to Use Smart Travel Apps by Visitors to  
Hanoi  
115  
123  
14. Nguyễn Hữu Khôi, Nguyễn Thị Nga và Bùi Hoàng Ngọc - Mối quan hệ giữa tính “sành điệu”  
của sản phẩm thời trang, giá trị cảm nhận và ý định mua của người tiêu dùng trẻ tuổi tại Nha Trang.  
Mã số: 149+150.2BMkt.21  
137  
The Relationship between the “Excellence” of the Fashion Products, the Perceived Value,  
and the Purchase Intention of Young Consumers in Nha Trang City  
Ý KIẾN TRAO ĐỔI  
15. Hoàng Thanh Hạnh - Một số vấn đề lý luận về kiểm toán kê khai tài sản - thu nhập do kiểm  
toán nhà nước thực hiện. Mã số: 149+150.3BAcc.32  
Several Theoretical Issues on Asset and Income Declaration Auditing by State Audit  
16. Nguyễn Thị Phương Thảo và Nguyễn Văn Anh - Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với  
chất lượng dịch vụ công trực tuyến - Góc nhìn từ những người đã sử dụng dịch vụ. Mã số:  
149+150.3OMIS.32  
Assessment of citizen's satisfaction with online public service quality - Perspective from  
those who have used the online service  
17. Đinh Văn Toàn - Nghiên cứu doanh nghiệp học thuật Spin-offs từ các trường đại học trên thế  
giới và những vấn đề đặt ra đối với giáo dục đại học Việt Nam. Mã số: 149+150.3OMIS.31  
Research on Spin-offs in Universities in the World and Problems of Tertiary Education in  
Vietnam  
148  
156  
167  
khoa học  
thương mại  
2
Sè 149 + 150/2021  
Kinh tÕ vμ qu¶n lý  
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỤM CẦN THƠ - SÓC TRĂNG - BẠC LIÊU - CÀ MAU  
THEO HƯỚNG LIÊN KẾT MẠNG LƯỚI CÁC ĐIỂM DU LỊCH  
Phạm Lê Hồng Nhung  
Trường Đại học Cần Thơ  
Email: plhnhung@ctu.edu.vn  
Nguyễn Nhật Minh  
Trường Đại học Cần Thơ  
Email: minhb1607516@student.ctu.edu.vn  
Nguyễn Thị Tú Trinh  
Trường Đại học Cần Thơ  
Email: tutrinh@ctu.edu.vn  
Đinh Công Thành  
Trường Đại học Cần Thơ  
Email: dcthanh@ctu.edu.vn  
Ngày nhận: 07/09/2020  
Ngày nhận lại: 26/10/2020  
Ngày duyệt đăng: 02/11/2020  
ề tài áp dụng lý thuyết mạng lưới cho việc phân tích bản chất và cấu trúc mạng lưới các điểm  
đến du lịch của cụm du lịch Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau, từ đó đưa ra những hàm  
Đ
ý phát triển du lịch cụm theo hướng liên kết mạng lưới. Kết quả phân tích mạng lưới dựa trên dữ liệu là các  
chương trình du lịch được khai thác bởi công ty du lịch và lữ hành cho thấy mạng lưới điểm du lịch của  
cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau có sự liên kết rất yếu. Kết quả phân tích đã xác định điểm  
đến trung tâm chính (hub), điểm trung gian quan trọng, điểm bắt đầu, điểm kết thúc, điểm ngoại vi và điểm  
với vai trò lỗ hổng cấu trúc của mạng lưới. Kết quả của nghiên cứu là tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho tổ  
chức quản lý điểm đến tại địa phương trong việc quy hoạch và phát triển du lịch cụm theo hướng liên kết  
mạng lưới.  
Từ khóa: Mạng lưới du lịch, điểm đến du lịch, cụm du lịch Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau  
JEL Classifications: L80, L83, L84  
1. Đặt vấn đề  
kết của các bên liên quan đến cung ứng du lịch là rất  
có ý nghĩa trong việc hoạch định các chiến lược phát  
triển du lịch nhằm khắc phục các điểm yếu kém và  
thiếu tính liên kết. Ngoài ra còn góp phần cho việc  
phát triển sản phẩm du lịch độc đáo thu hút du khách  
(Baggio, Scott, & Cooper, 2010; Nguyễn Thị Bích  
Thủy & cộng sự, 2017).  
Thuộc không gian du lịch phía tây của vùng đồng  
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Thành phố Cần Thơ  
và các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau vẫn gặp  
những khó khăn và hạn chế trong phát triển du lịch  
chung của vùng. Được nhận định rằng tốc độ tăng  
trưởng của hoạt động du lịch vùng ĐBSCL còn thấp  
so với cả nước và chưa tương xứng với tiềm năng  
của vùng là do thiếu sản phẩm đặc trưng và chưa có  
Đề tài ứng dụng phân tích mạng lưới để phân  
tích bản chất và cấu trúc mạng lưới các điểm du lịch  
cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau, từ  
đó đề xuất những hàm ý phát triển du lịch cụm Cần  
Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng  
liên kết mạng lưới. Việc sử dụng phân tích mạng  
lưới trong nghiên cứu về du lịch được nhiều nhà  
nghiên cứu trên thế giới và trong nước thực hiện  
hiệu quả để hiểu rõ cấu trúc phức tạp của hoạt động  
du lịch (Baggio, 2017; Bendle & Patterson, 2010;  
Nguyễn Phúc Nguyên & cộng sự, 2018; Nguyễn Thị  
Bích Thủy, 2017). Kết quả của những nghiên cứu  
trước đây cho thấy việc hiểu rõ bản chất và cấu trúc  
của mạng lưới điểm đến, cũng như là mạng lưới liên  
khoa học  
?
thương mại  
25  
Sè 149 + 150/2021  
Kinh tÕ vμ qu¶n lý  
tính liên kết (VNAT, 2019). Do đó, cần thiết phải chỉ số kích thước mạng để đánh giá số lượng điểm  
thực hiện một nghiên cứu mạng lưới các điểm du lịch đến trong cụm du lịch Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc  
của cụm du lịch phía tây vùng ĐBSCL để hiểu rõ bản Liêu - Cà Mau.  
chất và cấu trúc mạng lưới điểm du lịch của cụm và  
mức độ liên kết giữa các điểm du lịch. Dựa trên kết  
2.1.2. Mật độ (Density)  
Mật độ, hay còn gọi là hệ số cố kết của mạng  
quả phân tích về bản chất và cấu trúc mạng lưới đó lưới, là thuộc tính của mạng lưới dùng để mô tả mức  
sẽ giúp đề xuất các gợi ý phát triển du lịch của cụm, độ gă  
khắc phục tính thiếu liên kết như hiện nay. tác nhân trong mạng lưới (Scott, 2000). Mật độ của  
́n kết, sự chặt chẽ của các mối quan hệ giữa các  
Nghiên cứu này tập trung phân tích bản chất và mạng lưới là tỷ lệ giữa tổng các mối liên kết thực tế  
cấu trúc mạng lưới các điểm du lịch của cụm Cần trong mạng lưới và tổng các mối liên kết lý thuyết  
Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau được khai thác của nó (McCulloh et al., 2013). Chỉ số mật độ mạng  
bởi các công ty du lịch và lữ hành nhằm xác định lưới có giá trị từ 0 đến 1. Một mạng lưới có sự liên  
các điểm du lịch có tính trung tâm, điểm lân cận hay kết hoàn chỉnh, nghĩa là tất cả các tác nhân đều có  
vùng ven, điểm trung chuyển và mức độ liên kết sự kết nối với nhau sẽ có mật độ bằng 1 (McCulloh  
giữa các điểm du lịch. Từ đó đưa ra những hàm ý et al., 2013; Scott, 2000). Mật độ của mạng lưới có  
phát triển du lịch cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc kích thước khác nhau sẽ khác nhau. Mạng lưới có  
Liêu - Cà Mau theo hướng kiên kết mạng lưới các kích thước lớn thì mật độ nhỏ và ngược lại (Burt,  
điểm du lịch.  
2000). Các đề tài ứng dụng phân tích mạng lưới  
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu trong du lịch thường sử dụng chỉ số về mật độ để  
2.1. Cơ sở lý thuyết về mạng lưới  
Phân tích mạng lưới là kỹ thuật phân tích cấu  
trúc của những mối quan hệ giữa các tác nhân  
đánh giá mức độ liên kết giữa các điểm đến.  
2.1.3. Tính trung tâm (Centrality)  
Các hệ số đo lường tính trung tâm của mạng lưới  
(actor). Các tác nhân trong mạng lưới có thể là cá giúp xác định vị trí của từng tác nhân trong mạng  
nhân, nhóm, tổ chức hoặc địa điểm. Kết quả phân lưới. Trong một mạng lưới sẽ có một/hoặc một số  
tích được thể hiện trực quan qua sơ đồ mạng lưới. tác nhân (điểm nút) nào đó có tính trung tâm cao  
Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các tác nhân (được hơn, có liên kết với nhiều tác nhân còn lại  
gọi là các nút - nodes) dưới dạng các đường nối (McCulloh et al., 2013; Scott, 2000). Tính trung tâm  
(edges). Ngoài việc thể hiện các mối quan hệ giữa của mạng lưới được đo lường qua ba hệ số: hệ số  
các tác nhân, phân tích mạng lưới giúp hiểu rõ bản trung tâm cấp bậc, hệ số trung tâm cận kề và hệ số  
chất và cấu trúc mạng. Các chỉ số đo lường kích trung tâm trung gian (Shih, 2006).  
thước mạng, mật độ, đo lường độ tập trung giúp  
Hệ số trung tâm cấp bậc (Degree centrality) của  
phân tích bản chất và cấu trúc của một mạng lưới một tác nhân là tổng số lượng các liên kết thực tế  
(McCulloh, Armstrong, & Johnson, 2013; Scott, của tác nhân đó với các tác nhân khác trong mạng  
Baggio, & Cooper, 2008; Shih, 2006).  
lưới. Đối với một mạng lưới có hướng (directed net-  
work), hệ số trung tâm cấp bậc được phân loại thành  
2.1.1. Kích thước mạng (Network Size)  
Kích thước mạng, chỉ số được dùng để xác định mức độ đi vào (in-degree centrality) và mức độ đi ra  
quy mô của một mạng lưới, là số lượng tác nhân (out-degree centrality). Mức độ đi vào của tác nhân  
trong mạng lưới (Burt, 2000). Một mạng lưới lớn i là tổng số lượng các liên kết xuất phát từ các tác  
(có nhiều tác nhân) sẽ giúp tạo ra được nhiều mối nhân khác trong mạng lưới đến tác nhân i. Mức độ  
quan hệ, khả năng tiếp cận được nguồn thông tin giá đi ra của tác nhân i là tổng số lượng các liên kết xuất  
trị và nhanh hơn. Tuy nhiên, một mạng lưới có số tác phát từ tác nhân i đến các tác nhân khác trong mạng  
nhân quá nhiều có thể làm tê liệt mạng khi có sự lưới (Asero, Gozzo, & Tomaselli, 2016; Shih,  
trùng lặp hoặc khi xuất hiện lỗ hỏng cấu trúc trong 2006). Hệ số trung tâm cấp bậc dựa vào mức độ đi  
mạng lưới. Ngược lại, mối quan hệ một mạng lưới vào và mức độ đi ra thường được sử dụng để đánh  
nhỏ (thưa thớt) không nhiều, nhưng nó cung cấp giá mức độ hấp dẫn và mức độ ảnh hưởng của một  
mối quan hệ mạnh giữa các tác nhân, cung cấp điểm đến. Một điểm đến với vai trò là điểm kết thúc  
thông tin giá trị hơn, không có tác nhân dư thừa của hành trình trong mạng lưới sẽ có số lượng liên  
(Burt & Burt, 1995; Hislop, 2005). Đề tài sử dụng kết đi vào lớn hơn số lượng liên kết đi ra. Một nút  
khoa học  
?
thương mại  
26  
Sè 149 + 150/2021  
Kinh tÕ vμ qu¶n lý  
trong mạng lưới có số lượng liên kết đi ra lớn hơn  
liên kết đi vào sẽ có vai trò là điểm bắt đầu/trung  
2.1.4. Lỗ hổng cấu trúc (Structural hole)  
Burt và Burt (1995) đề cập thuật ngữ lỗ hổng cấu  
chuyển cho các tuyến di chuyển đến các điểm khác trúc để mô tả hai tác nhân trong mạng lưới muốn  
(Asero et al., 2016; Shih, 2006).  
liên kết với nhau phải thông qua một tác nhân thứ  
Hệ số trung tâm cận kề (Closeness centrality) ba. Một mạng lưới sẽ tồn tại một lỗ hổng cấu trúc  
xác định khoảng cách hay sự gần gũi của một tác khi mạng lưới đó thiếu những liên kết trực tiếp của  
nhân đến những tác nhân khác trong mạng lưới. Dựa một số tác nhân, mà những tác nhân này phải phụ  
vào hệ số trung tâm cận kề, nhà nghiên cứu sẽ phát thuộc vào một tác nhân trung gian để có thể kết nối  
hiện được điểm đến trung tâm có đường đi ngắn với nhau. Lỗ hổng cấu trúc được đo lường thông qua  
nhất đến các điểm khác (Shih, 2006). Hệ số này hệ số tính dư thừa (redundancy) và hệ số ràng buộc  
được tính bằng tổng số bước (step) của đoạn đường (constraint). Hệ số tính dư thừa cho biết một tác  
ngắn nhất (geodesic distance) từ tác nhân i đến tất cả nhân trong mạng lưới không có khả năng kết nối với  
các tác nhân còn lại trong mạng lưới. Hệ số này có các tác nhân còn lại trong mạng lưới. Hệ số tính dư  
giá trị từ 0 đến 1, giá trị của hệ số trung tâm cận kề thừa được xác định qua mức độ hiệu quả của mạng  
của một tác nhân càng lớn chỉ ra rằng đó là điểm lưới (effective size và efficiency). Một mạng lưới  
trung tâm, rất gần với các điểm khác của mạng lưới hiệu quả khi tất cả tác nhân trong mạng lưới là  
(Asero et al., 2016). Shih (2006) cũng cho rằng, một không dư thừa (effective size phải khác 1 và effi-  
điểm đến du lịch sẽ có vai trò là điểm trung tâm, gần ciency phải bằng 1). Hệ số ràng buộc của một tác  
và có khả năng kết nối được với các điểm đến khác nhân cho biết mức độ phụ thuộc của nó vào các tác  
khi có hệ số trung tâm cận kề lớn. Đối với mạng lưới nhân khác trong mạng lưới (Burt & Burt, 1995;  
có hướng, chỉ số trung tâm cận kề đi vào (in-close- Shih, 2006). Áp dụng hệ số lỗ hổng cấu trúc trong  
ness centrality) và trung tâm cận kề đi ra (out-close- phân tích mạng lưới điểm đến du lịch sẽ giúp xác  
ness centrality) sẽ được sử dụng để xác định khoảng định được các điểm đến trung gian, có vai trò quan  
cách và khả năng tiếp cận của điểm nút (Asero et al., trọng trong kết nối các điểm đến khác với nhau. Một  
2016; Shih, 2006).  
điểm đến với những lợi thế của lỗ hổng cấu trúc,  
Hệ số trung tâm trung gian (Betweenness cen- thường là điểm trùng lấp của các phân cụm trong  
trality) được sử dụng để phân tích khả năng kiểm mạng lưới, sẽ có khả năng kiểm soát được dòng di  
soát các liên kết trong mạng lưới của một tác nhân chuyển của du khách và kết nối các phân cụm với  
hay tính chất cầu nối của nó. Hệ số trung tâm trung điểm đến trung tâm trong mạng lưới. Tuy nhiên, lỗ  
gian của tác nhân i là tổng số đoạn đường ngắn nhất hổng cấu trúc cũng có khả năng làm cản trở dòng di  
giữa tất cả liên kết trong mạng lưới có liên quan đến chuyển của du khách và gây ra hiện tượng thắt nút  
tác nhân i (Shih, 2006). Hệ số trung tâm trung gian cổ chai (bottleneck). Hiện tường này sẽ xảy ra khi lỗ  
chuẩn hóa có giá trị từ 0 đến 1, và hệ số trung tâm hổng cấu trúc của mạng là một điểm đến khó có thể  
trung gian của một tác nhân trong mạng lưới là cao thay thế và các tuyến du lịch bắt buộc phải đi qua  
khi có nhiều cặp tác nhân liên kết với nhau thông điểm này (Shih, 2006).  
qua tác nhân này mà khoảng cách giữa chúng là  
ngắn nhất. Một tác nhân có hệ số trung tâm trung  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Đề tài thu thập các chương trình du lịch được các  
gian chuẩn hóa càng gần với 1 sẽ có vai trò trung công ty du lịch và lữ hành khai thác ở cụm du lịch  
gian trong mạng lưới càng lớn. Các tác nhân khác Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau trên trang  
trong mạng lưới có liên kết với nhau phải thông qua điện tử của các công ty du lịch và lữ hành. Từ 140  
tác nhân này. Do đó, nó sẽ thể hiện vai trò kiểm soát chương trình du lịch thu thập được, có tổng cộng 31  
các tác nhân khác trong mạng lưới (Nguyễn Thị điểm đến du lịch thuộc cụm Cần Thơ - Sóc Trăng -  
Bích Thủy, 2017; Scott, 2000; Shih, 2006). Một Bạc Liêu - Cà Mau được các công ty đưa vào  
điểm đến du lịch trong mạng lưới có hệ số trung tâm chương trình du lịch của mình (Bảng 1). Từ dữ liệu  
trung gian càng lớn thì vai trò là điểm trung này, các ma trận liên thuộc và ma trận kề được thiết  
chuyển/cầu nối càng lớn vì hầu hết du khách sẽ nghỉ lập để làm cơ sở dữ liệu cho phân tích. Đầu tiên, ma  
tại điểm này trong quá trình tham quan các điểm đến trận liên thuộc (incidence matrix) kích thước m×n  
khác trong mạng lưới (Shih, 2006).  
được thiết lập, với m là số chương trình du lịch và n  
khoa học  
?
thương mại  
27  
Sè 149 + 150/2021  
Kinh tÕ vμ qu¶n lý  
là số điểm đến du lịch. Bước tiếp theo sẽ lập ma trận thác là 16,399 điểm. Con số này cho thấy các công  
kề (adjacency matrix) kích thước n×n, với n là số ty lữ hành chưa bao quát cũng như khai thác hết  
điểm đến du lịch. Đề tài sử dụng phần mềm tiềm năng của 31 điểm du lịch trong cụm. Hình 1  
CYTOSCAPE 3.7.2 và UCINET 6.0 để tiến hành vẽ trình bày cấu trúc mạng lưới các điểm du lịch của  
sơ đồ mạng lưới và tính toán các chỉ số phân tích cấu cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau một  
trúc mạng lưới.  
cách trực quan. Kích cỡ của nút càng lớn cho biết  
Bảng 1: Điểm đến du lịch thuộc cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau  
ĈLӇm du lӏch  
6Ï&ꢀ75Ă1*  
Ký hiӋu  
ĈLӇm du lӏch  
B̨C LIÊU  
Nhà công tӱ Bҥc Liêu  
&iQKꢀÿӗQJꢀÿLӋn gió Bҥc Liêu  
Nhà thӡ Tҳc Sұy  
Ký hiӋu  
Chùa Sam Rong  
Trҥm dӯng chân Tân Huê Viên  
&KDꢀ'ѫL  
D01  
D02  
D03  
D04  
D14  
D15  
D16  
D17  
&KDꢀĈҩt Sét  
.KXꢀOѭXꢀQLӋm NghӋ thuұWꢀÿӡn ca tài  
tӱ và cӕ nhҥFꢀVƭꢀ&DRꢀ9ăQꢀ/ҫu  
Khu du lӏch Nhà Mát  
Sân chim HiӋp Thành  
Quán âm PhұWꢀÿjL  
Chùa Chén KiӇu  
CÀ MAU  
D05  
D18  
D19  
D20  
9ѭӡn quӕFꢀJLDꢀĈҩWꢀ0NJL  
Cӝt mӕc tӑa ÿӝ ĈҩWꢀ0NJL  
Vӑng HҧLꢀĈjL  
D06  
D07  
D08  
D09  
D10  
D11  
D12  
D13  
C̮1ꢀ7+ˮ  
BӃn Ninh KiӅu  
D21  
D22  
D23  
D24  
D25  
D26  
D27  
D28  
D29  
D30  
D31  
Cӗn Ông Trang  
Chӧ nәLꢀ&iLꢀ5ăQJ  
9ѭӡn Quӕc gia U Minh Hҥ  
Khu du lӏch biӇn Khai Long  
Ĉҧo Hòn Khoai  
Pizza hӫ tiӃu Sáu Hoài  
ThiӅn viӋQꢀ7U~FꢀOkPꢀ3KѭѫQJꢀ1DP  
Du thuyӅn CҫQꢀ7Kѫ  
Chùa Ông  
Làng rӯng kháng chiӃn Cà Mau  
Nhà cә Bình Thuӹ  
Chӧ cә CҫQꢀ7Kѫ  
Khu du lӏch Mӻ Khánh  
CҫXꢀÿLꢀEӝ CҫQꢀ7Kѫ  
ĈuQKꢀ%uQKꢀ7KXӹ  
3. Kết quả nghiên cứu  
điểm du lịch đó có số lượng liên kết với các điểm  
3.1. Cấu trúc tổng thể mạng lưới điểm đến của khác trong mạng lưới càng nhiều.  
cụm du lịch  
3.2. Đánh giá tính trung tâm của mạng lưới  
Kết quả cấu trúc mạng lưới được thể hiện qua chỉ điểm đến du lịch  
số đo lường kích thước mạng và mật độ được thể  
hiện ở bảng 2. Cụm du lịch với 31 điểm đến thì có  
3.2.1. Độ trung tâm cấp bậc trong mạng lưới  
Kết quả về hệ số trung tâm cấp bậc (Degree cen-  
327 mối liên kết giữa các điểm đến trong cụm, và số trality) ở bảng 3 cho thấy điểm đến tiêu biểu của  
liên kết trung bình là 10,548. Mật độ của tổng thể cụm (điểm nút có số lượng liên kết đi vào và đi ra  
mạng lưới là 0,352 với khoảng cách trung bình là lớn) là Nhà thờ Tắc Sậy (D16), Trạm dừng chân  
1,783. Kết quả cho thấy mạng lưới  
điểm đến của cụm du lịch Cần Thơ -  
Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau là một  
mạng lưới tương đối dày đặc và tính kết  
nối giữa các điểm du lịch trong cụm  
không cao. (Asero et al., 2016;  
McCulloh et al., 2013; Scott, 2000).  
Số lượng điểm đến trung bình được  
các công ty du lịch và lữ hành khai  
Bảng 2: Chỉ số đo lường cấu trúc tổng thể mạng lưới  
&KӍꢀVӕꢀÿRꢀOѭӡQJ  
*LiꢀWUӏ  
31  
6ӕꢀOѭӧQJꢀQ~WꢀꢁÿLӇPꢀÿӃQꢂ (Number of nodes)  
7әQJꢀVӕꢀOLrQꢀNӃW (Number of ties)  
6ӕꢀOLrQꢀNӃWꢀWUXQJꢀEuQKꢀꢁ$YHUDJHꢀ'HJUHHꢂ  
0ұWꢀÿӝꢀꢁ'HQVLW\ꢂ  
327  
10,548  
0,352  
1,783  
16,399  
.KRҧQJꢀFiFKꢀWUXQJꢀEuQK (Average Distance)  
6ӕꢀOѭӧQJꢀÿLӇPꢀGXꢀOӏFKꢀWUXQJꢀEuQKꢃꢄꢀF{QJꢀW\  
khoa học  
?
thương mại  
28  
Sè 149 + 150/2021  
Kinh tÕ vμ qu¶n lý  
Chú thích:  
ĈLӇPÿӃn thuӝc TP CҫQ7Kѫ  
ĈLӇPÿӃn thuӝc tӍQKꢀ6yF7UăQJ  
ĈLӇPÿӃn thuӝc tӍnh Bҥc Liêu  
ĈLӇPÿӃn thuӝc tӍnh Cà Mau  
Hình 1: Sơ đồ cấu trúc mạng lưới điểm đến cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau  
Tân Huê Viên (D02), Chùa Dơi (D03) và Nhà công các điểm đến khác trong mạng lưới. Kết quả ở bảng  
tử Bạc Liêu (D14). Đây là những điểm đến có kết 3 cho thấy điểm đến Nhà thờ Tắc Sậy (D16) và  
nối cao với các điểm đến khác trong mạng lưới. Trạm dừng chân Tân Huê Viên (D02) là hai điểm  
Những điểm đến này thường được các công ty du đến có khả năng dễ tiếp cận nhất trong cụm và có  
lịch và lữ hành chọn đưa vào chương trình du lịch khoảng cách di chuyển đến các điểm đến còn lại  
ở cụm du lịch phía Tây vùng ĐBSCL. Kết quả cũng trong cụm là ngắn nhất. Đây cũng là hai điểm đến  
chỉ ra điểm đến có cường độ liên kết thấp trong cụm đóng vai trò là cửa ngõ của các hành trình vì có chỉ  
(số liên kết đi vào và đi ra thấp) là điểm đến Cột số trung tâm cận kề đi ra (out-closeness centrality)  
mốc tọa độ Đất Mũi (D07). So sánh số lượng liên lớn nhất. Thêm vào đó, điểm đến có chỉ số trung tâm  
kết đi vào và đi ra cho thấy mạng lưới có hai điểm cận kề đi vào (in-closeness centrality) lớn là Bến  
đến đóng vai trò là điểm bắt đầu (số lượng liên kết Ninh Kiều (D21) và Chùa Dơi (D03). Điều này cho  
đi ra lớn hơn số lượng liên kết đi vào) là Vọng Hải thấy vai trò then chốt và tính dễ tiếp cận của hai  
Đài (D08) và Láng rừng kháng chiến Cà Mau điểm đến, từ đây có thể kết nối dễ dàng với tất cả các  
(D13). Từ hai điểm đến này hành trình của du điểm đến trong cụm.  
khách sẽ còn được tiếp tục đến các điểm du lịch  
khác còn lại trong mạng lưới. Các điểm kết thúc của  
3.2.3. Độ trung tâm trung gian  
Hệ số số trung tâm trung gian của 31 điểm đến  
hành trình là điểm có số liên kết đi ra nhỏ hơn số trong cụm du lịch được trình bày ở bảng 3. Kết quả  
liên kết đi vào, bao gồm Vườn quốc gia Đất Mũi cho thấy hệ số trung tâm trung gian lớn nhất thuộc  
(D06) và Bến Ninh Kiều (D21). Hầu hết các điểm đến Trạm dừng chân Tân Huê Viên (D02, hệ  
chương trình du lịch đều chọn Vườn quốc gia Đất số trung tâm trung gian = 0,086), kế đến là điểm đến  
Mũi và Bến Ninh Kiều là điểm du lịch cần đến và Nhà thờ Tắc Sậy (D16, hệ số trung tâm trung gian =  
thường là điểm cuối của chương trình. Các điểm 0,083). Điều này chỉ ra rằng hai điểm đến này có vai  
Cột mốc tọa độ Đất Mũi (D07), Đảo Hòn Khoai trò trung gian rất lớn và là cầu nối của các điểm còn  
(D12), Cánh đồng điện gió Bạc Liêu (D15), Khu lại trong mạng lưới. Kết quả cũng chỉ ra các điểm  
lưu niệm Nghệ thuật đờn ca tài tử và cố nhạc sĩ Cao đến ngoại vi trong mạng lưới là các điểm có hệ số  
Văn Lầu (D17), và Du thuyền Cần Thơ (D25) là trung tâm trung gian chuẩn hóa thấp. Đó là điểm  
những điểm trung chuyển trong mạng lưới (số liên Cầu đi bộ Cần Thơ (D30, hệ số trung tâm trung gian  
kết đi vào bằng số liên kết đi ra).  
= 0,001) và điểm đến Pizza hủ tiếu Sáu Hoài (D23,  
hệ số trung tâm trung gian = 0,002). Những điểm  
3.2.2. Độ trung tâm cận kề  
Hệ số trung tâm cận kề (Closeness centrality) đến còn lại trong mạng lưới ít có khả năng tiếp cận  
cho biết mức độ dễ tiếp cận của một điểm đến với được với những điểm đến ngoại vi. Những điểm  
khoa học  
?
thương mại  
29  
Sè 149 + 150/2021  
Kinh tÕ vμ qu¶n lý  
ngoại vi thường nằm ở những vị trí mà từ đó khó có  
Các hệ số đo lường lỗ hổng cấu trúc trong bảng  
thể liên kết được với các điểm khác trong mạng lưới. 3 xác định điểm đến Trạm dừng chân Tân Huê Viên  
3.3. Đánh giá về lỗ hổng cấu trúc của mạng (D02, Effective size = 16,581, Efficiency = 0,638,  
lưới điểm đến  
Constraint = 0,153), điểm Chùa Dơi (D03, Effective  
Bảng 3: Chỉ số đo lường độ trung tâm và lỗ hỏng cấu trúc của mạng lưới 31 điểm đến  
+ӋꢀWUXQJWkPꢀ  
+ӋꢀWUXQJWkPFұQNӅ  
/ӛꢀKәQJFҩXWU~F  
+Ӌꢀꢀ  
FҩSꢀEұF  
In- Out-  
degree degree closeness closeness  
ĈLӇPꢀ  
ÿӃQ  
trung tâm  
trung gian  
In-  
Out-  
Effective  
size  
Efficiency Constraint  
D01  
D02  
D03  
D04  
D05  
D06  
D07  
D08  
D09  
D10  
D11  
D12  
D13  
D14  
D15  
D16  
D17  
D18  
D19  
D20  
D21  
D22  
D23  
D24  
D25  
D26  
D27  
D28  
D29  
D30  
D31  
6
18  
19  
14  
4
17  
3
1
15  
12  
14  
12  
6
17  
11  
18  
12  
6
9
17  
12  
10  
10  
3
3
16  
7
11  
12  
12  
19  
15  
11  
19  
12  
14  
13  
14  
7
0,545  
0,714  
0,732  
0,652  
0,508  
0,682  
0,448  
0,316  
0,638  
0,508  
0,638  
0,588  
0,476  
0,698  
0,612  
0,714  
0,625  
0,469  
0,500  
0,577  
0,769  
0,652  
0,448  
0,577  
0,566  
0,526  
0,612  
0,638  
0,625  
0,476  
0,476  
0,556  
0,682  
0,588  
0,566  
0,577  
0,462  
0,484  
0,682  
0,526  
0,612  
0,612  
0,612  
0,652  
0,612  
0,556  
0,714  
0,588  
0,612  
0,625  
0,638  
0,492  
0,577  
0,577  
0,526  
0,492  
0,492  
0,429  
0,526  
0,536  
0,492  
0,545  
0,011  
0,086  
0,078  
0,041  
0,004  
0,035  
0,035  
0,009  
0,040  
0,012  
0,023  
0,010  
0,022  
0,043  
0,013  
0,083  
0,019  
0,004  
0,011  
0,025  
0,050  
0,071  
0,002  
0,011  
0,006  
0,007  
0,010  
0,025  
0,037  
0,001  
0,012  
4,367  
16,581  
15,161  
10,708  
4,643  
9,775  
3,167  
9,255  
8,659  
6,942  
9,667  
8,694  
10,347  
11,771  
6,909  
13,919  
7,646  
6,225  
8,250  
8,593  
13,994  
13,647  
5,364  
7,235  
4,714  
4,933  
7,219  
9,065  
10,614  
2,818  
5,000  
0,437  
0,638  
0,632  
0,595  
0,422  
0,543  
0,528  
0,544  
0,509  
0,496  
0,509  
0,483  
0,575  
0,561  
0,432  
0,605  
0,450  
0,415  
0,485  
0,505  
0,666  
0,650  
0,536  
0,557  
0,471  
0,448  
0,555  
0,604  
0,624  
0,403  
0,500  
0,363  
0,153  
0,166  
0,223  
0,347  
0,218  
0,595  
0,225  
0,232  
0,291  
0,204  
0,220  
0,236  
0,187  
0,245  
0,171  
0,230  
0,260  
0,234  
0,229  
0,183  
0,184  
0,365  
0,292  
0,373  
0,347  
0,291  
0,250  
0,219  
0,510  
0,365  
9
13  
21  
14  
2
8
7
12  
9
9
7
8
7
11  
13  
12  
4
5
10  
10  
7
5
8
7K͙QJꢀNrꢀP{ꢀW̫  
Sum 331  
Mean 10,677 10,677  
331  
18,005  
0,581  
0,011  
0,103  
0,316  
0,769  
17,640  
0,569  
0,005  
0,069  
0,429  
0,714  
0,836  
0,027  
0,001  
0,025  
0,001  
0,086  
265,882  
8.577  
12,631  
3,554  
2,818  
16,581  
16,378  
0,528  
0,006  
0,075  
0,403  
0,666  
8,408  
0,271  
0,010  
0,099  
0,153  
0,595  
Var.  
S.D  
Min  
Max  
29,492 16,359  
5,431  
1
4,045  
3
21  
19  
khoa học  
thương mại  
?
30  
Sè 149 + 150/2021  
Kinh tÕ vμ qu¶n lý  
size = 15,161, Efficiency = 0,632, Constraint = tâm làm cho sự kết nối trong các hành trình du lịch  
0,166), và điểm Bến Ninh Kiều (D21, Effective size được nhịp nhàng hơn. Nhưng cũng vì tính chất  
= 13,994, Efficiency = 0,666, Constraint = 0,183) là không thể thay thế, những điểm đến là lỗ hổng cấu  
những điểm giữ vị trí lỗ hổng cấu trúc trong mạng trúc trong mạng lưới này có thể gây ra hiện tượng  
lưới. Đây là những điểm nằm ở vị trí không thể thay thắt nút cổ chai đối với dòng dịch chuyển của du  
thế được trong mạng lưới. Các điểm du lịch khác khách đến và đi giữa các điểm du lịch trong cụm.  
phải thông qua những lỗ hổng cấu trúc này để kết  
Dựa vào những kết quả phân tích, đặc điểm của  
nối với nhau. Những điểm đến giữ vị trí lỗ hổng cấu 31 điểm đến trong cụm du lịch Cần Thơ - Sóc Trăng  
trúc giúp kết nối các phân cụm với điểm đến trung - Bạc Liêu - Cà Mau được thể hiện trong bảng 4.  
Bảng 4: Đặc điểm của 31 điểm đến du lịch trong mạng lưới  
Kí hiӋu  
D01  
D02  
ĈLӇm du lӏch  
Vӏ trí trong mҥQJӟi  
ĈLӇm trung chuyӇn  
Chùa Sam Rong  
Trҥm dӯng chân Tân Huê Viên  
ĈLӇm trung tâm chính (hub)  
ĈLӇm trung gian quan trӑng  
Lӛ hәng cҩu trúc  
D03  
&KDꢀ'ѫL  
ĈLӇm trung tâm quan trӑng  
ĈLӇm trung gian  
Lӛ hәng cҩu trúc  
D04  
D05  
D06  
D07  
D08  
D09  
D10  
&KDꢀĈҩt Sét  
Chùa Chén KiӇu  
ĈLӇm trung tâm  
ĈLӇm trung chuyӇn  
ĈLӇm kӃt thúc  
9ѭӡn quӕFꢀJLDꢀĈҩWꢀ0NJL  
Cӝt mӕc tӑa ÿӝ ĈҩWꢀ0NJL  
Vӑng HҧLꢀĈjL  
ĈLӇm trung chuyӇn  
ĈLӇm bҳWꢀÿҫu  
Cӗn Ông Trang  
ĈLӇm trung tâm  
ĈLӇm trung tâm  
9ѭӡn Quӕc gia U Minh Hҥ  
ĈLӇm trung chuyӇn  
ĈLӇm trung chuyӇn  
ĈLӇm trung chuyӇn  
ĈLӇm bҳWꢀÿҫu  
D11  
D12  
D13  
D14  
D15  
D16  
Khu du lӏch biӇn Khai Long  
Ĉҧo Hòn Khoai  
Làng rӯng kháng chiӃn Cà Mau  
Nhà công tӱ Bҥc Liêu  
&iQKꢀÿӗQJꢀÿLӋn gió Bҥc Liêu  
Nhà thӡ Tҳc Sұy  
ĈLӇm trung tâm  
ĈLӇm trung chuyӇn  
ĈLӇm trung tâm quan trӑng  
ĈLӇm trung gian quan trӑng  
D17  
.KXꢀOѭXꢀQm NghӋ thuұWꢀÿӡn ca tài tӱ và cӕ nhҥc ĈLӇm trung chuyӇn  
Vƭꢀ&DRꢀ9ăQꢀu  
D18  
D19  
D20  
D21  
Khu du lӏch Nhà Mát  
Sân chim HiӋp Thành  
Quán âm PhұWꢀÿjL  
BӃn Ninh KiӅu  
ĈLӇm trung chuyӇn  
ĈLӇm trung chuyӇn  
ĈLӇm trung tâm  
ĈLӇm trung tâm quan trӑng  
ĈLӇm kӃt thúc  
Lӛ hәng cҩu trúc  
ĈLӇm trung tâm  
ĈLӇm trung gian  
ĈLӇm ngoҥi vi  
ĈLӇm trung chuyӇn  
ĈLӇm trung chuyӇn  
ĈLӇm trung chuyӇn  
ĈLӇm kӃt thúc  
D22  
Chӧ nәLꢀ&iLꢀ5ăQJ  
D23  
D24  
D25  
D26  
D27  
D28  
D29  
D30  
D31  
Pizza hӫ tiӃu Sáu Hoài  
ThiӅn viӋQꢀ7U~FꢀOkPꢀ3KѭѫQJꢀ1DP  
Du thuyӅn CҫQꢀ7Kѫ  
Chùa Ông  
Nhà cә Bình Thuӹ  
Chӧ cә CҫQꢀ7Kѫ  
Khu du lӏch Mӻ Khánh  
CҫXꢀÿLꢀEӝ CҫQꢀ7Kѫ  
ĈuQKꢀ%uQKꢀ7KXӹ  
ĈLӇm trung chuyӇn  
ĈLӇm trung chuyӇn  
ĈLӇm ngoҥi vi  
ĈLӇm trung chuyӇn  
khoa học  
thương mại  
?
31  
Sè 149 + 150/2021  
Kinh tÕ vμ qu¶n lý  
4. Kết luận và hàm ý phát triển  
4.1. Kết luận  
phải chú ý đầu tư, khai thác đúng mức để khơi thông  
dòng di chuyển và kết nối trong cụm du lịch Cần  
Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau.  
Mạng lưới các điểm du lịch thuộc cụm Cần Thơ  
- Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau là một mạng lưới  
tương đối dày đặc nhưng tính liên kết không cao.  
Mỗi công ty du lịch và lữ hành chỉ tập trung khai  
thác một số điểm du lịch trong cụm. Các điểm đến  
trong cụm chưa được đầu tư để khai thác hết tiềm  
năng phát triển du lịch. Điểm trung tâm chính (hub)  
của cụm du lịch này không phải là điểm đến du lịch  
độc đáo của vùng mà là một trạm dừng chân thuộc  
tỉnh Sóc Trăng (điểm D02, Trạm dừng chân Tân  
Huê Viên). Đây được xem là điểm nút trọng tâm mà  
các công ty du lịch lựa chọn để đưa vào các chương  
trình du lịch cụm phía tây vùng ĐBSCL. Điểm đến  
có vị trí trung tâm quan trọng tiếp theo của cụm là  
điểm D16 (Nhà thờ Tắc Sậy) thuộc tỉnh Bạc Liêu.  
Điểm đến Trạm dừng chân Tân Huê Viên và Nhà  
thờ Tắc Sậy cũng là điểm trung gian quan trọng kết  
nối những điểm du lịch còn lại trong các chuyến  
hành trình du lịch. Có thể thấy rằng, vai trò trung  
tâm và trung gian quan trọng của hai điểm đến này  
là hợp lý. Cả hai điểm đều nằm trên quốc lộ 1A với  
vị trí, khoảng cách địa lý gần với nhiều điểm đến  
khác trong cụm, và giao thông thuận lợi để liên kết  
các điểm còn lại trong mạng lưới. Trong suốt đoạn  
đường di chuyển từ các điểm du lịch trong cụm,  
Trạm dừng chân Tân Huê Viên là điểm đến có đầy  
đủ sản phẩm dịch vụ, phục vụ nhu cầu ăn uống, nghỉ  
ngơi và thư giãn cho du khách để tiếp tục hành trình.  
Đối với điểm đến Nhà thờ Tắc Sậy, ngoài vị trí  
thuận lợi, điểm đến này có nhiều đặc điểm kiến trúc  
và tôn giáo thu hút nhiều du khách. Ngoài ra, kiến  
trúc của nhà thờ có không gian thoải mái và thoáng  
mát cho du khách nghỉ ngơi giữa hành trình du lịch.  
Những điểm đến khác vừa có vai trò trung tâm  
và vai trò trung gian của cụm du lịch là điểm D03  
(Chùa Dơi) và D22 (Chợ Nổi Cái Răng). Đây là  
những điểm đến có nét độc đáo riêng của vùng thu  
hút rất nhiều du khách, và là điểm có vị trí khoảng  
cách thuận tiện để kết nối các điểm du lịch khác.  
Điểm đến có vị trí trung tâm quan trọng khác của  
cụm là điểm D21 (Bến Ninh Kiều), một điểm du lịch  
nổi tiếng ở vùng ĐBSCL mà các công ty du lịch và  
lữ hành thường chọn làm điểm kết thúc hành trình  
du lịch phía tây vùng ĐBSCL. Bến Ninh Kiều, Trạm  
dừng chân Tân Huê Viên và Chùa Dơi là ba điểm  
đến có vị trí lỗ hổng cấu trúc trong mạng lưới cần  
Nghiên cứu này đã một lần nữa khẳng định tính  
thiếu liên kết trong phát triển du lịch của cụm và sự  
chưa đồng bộ giữa quy hoạch phát triển du lịch vùng  
ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với  
hoạt động kinh doanh lữ hành thực tế. Trong quy  
hoạch không gian du lịch phía Tây của vùng thì định  
hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng là tham  
quan đất Mũi, trải nghiệm đời sống sông nước, tìm  
hiểu văn hóa và di tích lịch sử; khu du lịch quốc gia  
của cụm là Năm Căn - Mũi Cà Mau; điểm du lịch  
quốc gia là Khu lưu niệm Nghệ thuật đờn ca tài tử  
và cố nhạc sĩ Cao Văn Lầu và Bến Ninh Kiều. Tuy  
nhiên, kết quả nghiên cứu lại cho thấy những điểm  
trung tâm chính và trung tâm quan trọng của mạng  
lưới các điểm du lịch được khai thác bởi các công ty  
du lịch không trùng khớp với định hướng phát triển  
được phê duyệt. Đây là cơ sở để có cái nhìn tổng  
quan hơn về đặc điểm của cụm, vị trí của từng điểm  
đến trong mạng lưới du lịch, từ đó xây dựng định  
hướng phát triển phù hợp với tình hình thực tế hơn.  
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ứng dụng  
phương pháp phân tích mạng lưới để đề xuất giải  
pháp phát triển cụm du lịch là rất thích hợp. Các  
nghiên cứu trong nước chủ yếu áp dụng phân tích  
mạng lưới để nghiên cứu sự hợp tác của các bên có  
liên quan trong phát triển du lịch (Nguyễn Thị Bích  
Thủy, 2017; Nguyễn Phúc Nguyên & cộng sự,  
2018). Có một số nghiên cứu đề cập đến việc phát  
triển sản phẩm du lịch tại một địa phương nhưng chỉ  
tập trung đề xuất giải pháp liên kết các điểm du lịch  
cho một loại hình du lịch cụ thể (Nguyễn Thị Bích  
Thủy & cộng sự, 2017). Nghiên cứu này ứng dụng  
phân tích mạng lưới để cho ra kết quả cấu trúc mạng  
của các điểm đến du lịch của một cụm gồm nhiều  
địa phương. Kết quả sơ đồ mạng lưới của cụm giúp  
hiểu rõ tính chất liên kết phát triển điểm du lịch của  
cụm. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ rõ bản chất và  
cấu trúc mạng lưới điểm đến du lịch, vai trò của  
từng điểm đến trong mạng lưới để làm cơ sở cho kế  
hoạch phát triển cơ sở vật chất, xây dựng hành trình  
du lịch và chiến lược quản lý điểm đến có hiệu quả  
(Asero et al., 2016). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu  
còn cung cấp những gợi ý quan trọng cho các nhà  
quản lý du lịch trong việc phát triển liên kết với các  
địa phương trong cụm (Bendle & Patterson, 2010).  
khoa học  
?
thương mại  
32  
Sè 149 + 150/2021  
Kinh tÕ vμ qu¶n lý  
4.2. Hàm ý phát triển  
khách tham quan, khám phá ý nghĩa của điểm đến  
Kết quả phân tích đặc điểm và cấu trúc mạng nên thơ này. Tại khu vực lân cận bến Ninh Kiều, có  
lưới các điểm du lịch thuộc cụm Cần Thơ - Sóc điểm ở vị trí ngoại vi của cụm là Cầu đi bộ Cần Thơ.  
Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau là căn cứ để khuyến nghị Chính điều này làm cho kết cấu mạng lưới điểm du  
một số hàm ý phát triển cụm du lịch theo hướng liên lịch thiếu tính liên kết. Việc gắn kết hoạt động của  
kết mạng lưới.  
hai điểm du lịch này để làm nổi bật nét độc đáo của  
Thứ nhất, cần phải tập trung phát triển các điểm bến Ninh Kiều sẽ giúp điểm trung tâm quan trọng  
du lịch ở vị trí trung tâm chính và trung tâm quan phát huy tốt vai trò. Ở tỉnh Sóc Trăng, có thể chọn  
trọng. Theo lẽ tự nhiên, các điểm được xác định ở vị Chùa Dơi trở thành điểm trung tâm quan trọng thay  
trí trung tâm sẽ là những điểm được ưu tiên lựa chọn cho Trạm dừng chân Tân Huê Viên. Ở tỉnh Bạc  
cho các chuyến du lịch và sẽ được chú trọng đầu tư. Liêu, điểm trung tâm quan trọng hiện nay là Nhà thờ  
Tuy nhiên, để thực hiện tốt vai trò trung tâm cần Tắc Sậy nên được tập trung khai thác ý nghĩa về mặt  
phải thực hiện đầu tư để những điểm này trở thành tôn giáo và lịch sử để xứng tầm là điểm du lịch cần  
điểm du lịch độc đáo của vùng. Các điểm trung tâm phải tham quan. Ở tỉnh Cà Mau hiện nay chỉ có điểm  
không được phép có những sản phẩm trùng lắp. du lịch ở vị trí trung tâm trong cụm mà không có  
Ngoài ra, cần tổ chức cung cấp thông tin, quảng bá điểm trung tâm quan trọng. Dựa vào đặc điểm tài  
cho những điểm khác trong cụm tại điểm trung tâm. nguyên du lịch, có thể lựa chọn đầu tư phát triển  
Khi có lượng lớn du khách đến các điểm trung tâm Vườn Quốc gia U Minh Hạ trở thành điểm trung  
thì việc tận dụng nó để thông tin và quảng bá về du tâm quan trọng của cụm.  
lịch của cụm là hợp lý. Đặc biệt, kết quả phân tích  
Thứ hai, phát triển sản phẩm dịch vụ phục vụ du  
cho thấy điểm trung tâm chính (hub) của cụm du lịch thích hợp cho từng điểm đến với vai trò cụ thể  
lịch lại không phải là một điểm du lịch có nét đặc trong mạng lưới. Những điểm trung tâm nên có các  
trưng của vùng mà là một điểm dừng chân. Có kết sản phẩm độc đáo mang tính đặc trưng của vùng.  
quả này có thể do đề tài tiếp cận dữ liệu là chương Cần cung cấp nhiều dịch vụ vui chơi, giải trí, ăn  
trình du lịch được các công ty du lịch và lữ hành uống, lưu trú để thỏa mãn du khách khi đến tham  
khai thác. Việc các công ty du lịch đưa một điểm quan những điểm trung tâm. Những điểm bắt đầu  
dừng chân vào chương trình du lịch là kế hoạch nên được đầu tư phát triền để trở thành trung tâm  
đúng đắn. Những nghiên cứu tiếp theo trong tương thông tin du lịch của vùng. Nên kết hợp với ứng dụng  
lai nên thực hiện khảo sát các tuyến du lịch do du công nghệ thông tin để tạo sản phẩm cung cấp thông  
khách chủ động lựa chọn, từ đó có sự so sánh và tin về sản phẩm du lịch của vùng như bản đồ du lịch  
đánh giá chính xác hơn về điểm trung tâm chính của điện tử hay trạm cung cấp thông tin, hướng dẫn trực  
cụm du lịch phía tây ĐBSCL. Nhưng nếu dựa vào tuyến. Đối với những điểm có vai trò là điểm kết  
kết quả phân tích của đề tài thì việc lựa chọn và đầu thúc trong mạng lưới nên đầu tư phát triển cơ sở vật  
tư một điểm đến có đặc tính riêng của vùng trở chất phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn và mua sắm  
thành điểm trung tâm chính (hub) trong mạng lưới của du khách. Cần phân loại sản phẩm lưu niệm  
là rất cần thiết. Quan trọng hơn hết là cần phải đầu riêng biệt và đặc trưng cho từng điểm kết thúc. Hạ  
tư để liên kết điểm trung tâm chính (hub) với các tầng về giao thông cần được quy hoạch và đầu tư phù  
điểm trung tâm quan trọng và trung gian quan trọng hợp tại những điểm đến có vai trò trung gian. Bên  
trong cụm. Kết quả phân tích cho thấy, các điểm cạnh đó, các dịch vụ phục vụ vận chuyển và liên  
trung tâm chính và trung tâm quan trọng của cụm quan đến vận chuyển cũng cần được đầu tư phát triển  
cũng là điểm ở vị trí trung gian quan trọng và lỗ tại các điểm đến trung gian trong mạng lưới.  
hổng cấu trúc. Do đó, cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng,  
giao thông, dịch vụ lưu trú, ăn uống để tránh hiện của cụm du lịch Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu -  
tượng thắt nút dòng di chuyển của du khách. Cà Mau là tài liệu tham khảo có giá trị cho các tổ  
Thứ ba, sơ đồ cấu trúc mạng lưới các điểm đến  
Điểm trung tâm quan trọng ở địa bàn Thành phố chức quản lý điểm đến tại địa phương. Việc tham  
Cần Thơ, được xác định là Bến Ninh Kiều, nên được khảo sơ đồ cấu trúc mạng lưới của cụm du lịch trong  
đầu tư phát triển các dịch vụ vui chơi giải trí tốt hơn việc quy hoạch phát triển du lịch cho địa phương sẽ  
nữa. Cần có những hoạt động du lịch thu hút du giúp tổ chức quản lý điểm đến hiểu rõ vai trò của  
khoa học  
?
thương mại  
33  
Sè 149 + 150/2021  
Kinh tÕ vμ qu¶n lý  
từng điểm du lịch trong mạng lưới, từ đó có chính  
8. McCulloh, I., Armstrong, H., & Johnson, A.  
sách phát triển sản phẩm du lịch và dịch vụ phù hợp (2013), Social network analysis with applications,  
với vai trò của điểm, góp phần phát triển du lịch Hoboken, New Jersey: Willey & Sons, Inc.  
cụm phía tây vùng ĐBSCL đồng bộ hơn. Các nhà  
9. Nguyễn Phúc Nguyên, Nguyễn Thị Bích  
quản lý bao gồm các sở, ban ngành quản lý du lịch Thủy, Võ Lê Xuân Sang (2018), Ứng dụng phân tích  
tại các địa phương trong cụm, dựa trên kết quả mạng lưới nghiên cứu liên kết của các bên liên quan  
nghiên cứu này có thể tham mưu cho việc phê duyệt du lịch ở điểm đến Đà Nẵng, Tạp chí Khoa học Kinh  
định hướng phát triển du lịch của cụm mang tính tế, 6(01), 90-99.  
liên kết và phù hợp với đặc điểm thực tế hơn. Ngoài  
10. Nguyễn Thị Bích Thủy (2017), Hợp tác giữa  
ch để phát  
ra, nếu chính sách quy hoạch và phát triển điểm đến các bên liên quan trong mạng lưới du li  
̣
phù hợp với vai trò của từng điểm đến trong cấu trúc triển bền vững tại điểm đến Đà Nẵng, Tạp chí Khoa  
mạng lưới sẽ giúp tránh tạo những sản phẩm trùng học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển, 126(5C),  
lắp và thiếu tính liên kết trong phát triển. Các đơn vị 45-59.  
kinh doanh lữ hành có thể tham khảo sơ đồ cấu trúc  
11. Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Phúc  
mạng lưới và đặc điểm của từng điểm đến trong Nguyên, Trần Thị Thanh Tùng (2017), Phân tích  
mạng lưới du lịch của cụm để thiết kế sản phẩm du mạng: Ứng dụng nghiên cứu mạng lưới các điểm du  
lịch mang tính đặc trưng của cụm phía Tây vùng lịch khách nội địa chủ động trải nghiệm tại Đà  
ĐBSCL, xây dựng hành trình du lịch phù hợp với Nẵng, Tạp chí Khoa học Kinh tế, 5(02), 10-20.  
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, đáp  
12. Scott, J. (2000), Social network analysis: A  
ứng nhu cầu của thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt handbook, London: Sage Publications.  
động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và  
13. Scott, N., R. Baggio, and C. Cooper. (2008),  
nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành du lịch của Network Analysis and Tourism: From Theory to  
vùng ĐBSCL.u  
Practice, Clevedon, UK: Channel View.  
14. Shih, H. Y. (2006), Network characteristics  
of drive tourism destinations: An application of net-  
work analysis in tourism, Tourism Management,  
Tài liệu tham khảo:  
1. Asero, V., Gozzo, S., & Tomaselli, V. (2016), 27(5), 1029-1039.  
Building tourism networks through tourist mobility,  
Journal of Travel Research, 55(6), 751-763.  
Summary  
2. Baggio, R. (2017), Network science and  
tourism-the state of the art, Tourism Review, 72(1),  
The study adopts network theory for investigat-  
ing the tourism destination network structural char-  
120-131.  
3. Baggio, R., Scott, N., & Cooper, C. (2010), acteristics of Can Tho - Soc Trang - Bac Lieu - Ca  
Network science: A review focused on tourism, Mau cluster. The analysis is based on the tourism  
Annals of Tourism Research, 37(3), 802-827.  
program developed by travel and tourism compa-  
4. Bendle, L. J., & Patterson, I. (2010), The cen- nies. The results indicate that the density of the  
trality of service organizations and their leisure net- tourism cluster is week. The results also identify the  
works, The Service Industries Journal, 30(10), role of a destination as “hub,” “central,” “begin-  
1607-1619.  
ning,” “terminal,” “peripheral,” or “structural hole”  
5. Burt, R. S. (2000), The network structure of within the network. The study provides the implica-  
social capital, Research in organizational behavior, tions that are useful for the destination management  
22, 345-423.  
organizations to plan, manage, and develop destina-  
6. Burt, R. S., & Burt, R. S. (1995), Structural tions, tourism facilities, tourism products and serv-  
holes: The social structure of competition.  
ices in order to develop the tourism cluster effec-  
7. Hislop, D. (2005), The effect of network size tively.  
on intra-network knowledge processes, Knowledge  
Management Research & Practice, 3(4), 244-252.  
khoa học  
thương mại  
34  
Sè 149 + 150/2021  
pdf 12 trang yennguyen 16/04/2022 1700
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển du lịch cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng liên kết mạng lưới các điểm du lịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_du_lich_cum_can_tho_soc_trang_bac_lieu_ca_mau_the.pdf