Phân tích hóa lỏng đập vật liệu địa phương dưới tác dụng của tải trọng động
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
PHÂN TÍCH HÓA LỎNG ĐẬP VẬT LIỆU ĐỊA PHƯƠNG
DƯỚI TÁC DỤNG CỦA TẢI TRỌNG ĐỘNG
Nguyễn Quang Hùng
Trường Đại học Thủy lợi
Tóm tắt: Hiện tượng hóa lỏng thường xảy ra đối với vật liệu rời là hiện tượng mà sức chịu tải của
vật liệu bị giảm nhỏ cùng với sự gia tăng đột ngột áp lực nước lỗ rỗng do tác dụng của tải trọng
động và đặc biệt là tải trọng do động đất gây ra với thời gian xảy ra rất nhanh. Hiện tượng này
là một trong những hiện tượng phá hoại nguy hiểm nhất đối với đập vật liệu địa phương khi chịu
tác động của tải trọng động. Bài báo này trình bày các cơ sở lý thuyết động lực học cũng như cách
giải bài toán phi tuyến động lực đối với đập vật liệu địa phương nhằm xác định điều kiện hóa lỏng
của đập vật liệu địa phương trên nền không phải là đá.
Từ khóa: Đập vật liệu địa phương, ứng suất chính, áp lực nước lỗ rỗng, hóa lỏng
Summary: Liquefaction phenomenon often occurs for loose materials is the phenomenon that the
load capacity of the material is reduced with the sudden increase in pore water pressure due to
the effect of dynamic loads and especially loads gravity caused by earthquakes with very fast time.
This phenomenon is one of the most dangerous destructive phenomena for local dams when
subjected to dynamic loads. This paper presents the dynamical theory bases as well as how to
solve dynamic nonlinear problems for local material dams to determine the liquefaction conditions
of local material dams on non-rock ground.
Keywords: Embankment dam, Main stresses, Pore water pressure, Liquefaction
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*
thiểu khả năng xảy ra hóa lỏng. Một số hư hỏng
đập vật liệu địa phương do hiện tượng hóa lỏng
nền và đập có thể kể đến như đập Sheffield xảy
ra năm 1925 với gia tốc nền 0.15g.[3]. Nội dung
bài báo này trình bày các cơ sở lý thuyết động
lực học cũng như cách giải bài toán phi tuyến
động lực đối với đập vật liệu địa phương nhằm
xác định điều kiện hóa lỏng của đập vật liệu địa
phương trên nền không phải là đá.
Đối với nền cũng như công trình vật liệu địa
phương có đặc tính vật liệu rời chịu tác động
của tải trọng động trong điều kiện không thoát
nước làm cho áp lực nước lỗ rỗng ra tăng dẫn
tới giảm nhỏ ứng suất hiệu quả. Điều này dẫn
tới modul kháng cắt cũng như cường độ kháng
cắt của vật liệu giảm nhỏ, nếu quá trình này này
phát triển tới hạn áp lực nước lỗ rỗng phát triển
bằng ứng suất tổng, ứng suất hiệu quả của vật 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
liệu σ’ = 0 sẽ làm cho các hạt vật liệu không còn
liên kết với các hạt xung quanh, lúc này vật liệu
hoàn toàn không còn khả năng chịu lực dẫn tới
hư hỏng nền cũng như công trình. Hiện tượng
2.1. Phương trình cân bằng động và phương
pháp giải
(a ) Thiết lập phương trình cân bằng động
này được gọi là hóa lỏng. [1-2] Từ đó có thể Đối với vấn đề tính toán động, ngoài việc xem
thấy rằng việc nâng cao ứng suất hiệu quả trong xét tác động của trọng lực đối với cốt đất, áp lực
vật liệu địa phương đồng nghĩa với việc giảm nước lỗ rỗng cũng như các loại tải trọng ngoài
Ngày nhận bài: 08/4/2019
Ngày duyệt đăng: 10/6/2019
Ngày thông qua phản biện: 28/5/2019
1
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
t
2
t
2
khác, vấn đề hết sức quan trọng cần được xem
xét đến là lực quán tính và lực cản. Khi sử dụng
phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) để giải bài
toán động, có thể từ điều kiện cân bằng nút để
thiết lập nên hệ phương trình cân bằng của toàn
hệ.từ véc tơ gia tốc động đất theo hai phương
{ }t
(3)
(4)
{ }t { }tt
{ }tt
1
1
2
2
tt
{} {} {} t {} { } t
t
tt
tt
tt
3
6
Từ hai công thức (3) và (4). Sau khi biến đổi thu
được: gia tốc tại thời điểm t::
trọng
lực
và
phương
ngang
, khi đó véc tơ chuyển
6
t2
{vg (t)} {ug (t), wg (t)}
{ }t
(5)
{}t {A}tt
vị của chất điểm được định nghĩa {u(t),w(t)}
,
vận tốc và gia tốc được định nghĩa:
Trong đó:
{u (t),w (t)},{u (t),w (t)}. Khi đó véc tơ
6
6
(5a)
{A}tt
{}tt
{ }tt 2{ }tt
t2
chuyển vị, vận tốc và gia tốc được định nghĩa là
{ (t)},{ (t)},{ (t)}Khi đó phương trình cân
bằng được thể hiện như sau: [4]
t
Thay công thức (5) vào công thức (3)
được:
thu
(1)
[M]{ (t)}[C]{ (t)}[K]{(t)}[M][G]{vg (t)}
3
(6)
{ }t {}t {B}tt
t
Trong đó:
Trong đó:
[M]-ma trận khối lượng;
[C]-Ma trận cản tổng thể
3
t
{}tt 2{ } { }
tt
{B}
(6a)
tt
tt
t
2
[K]-Ma trận cứng tổng thể. Trong đó:
Thay công thức (5) và (6) vào công thức (1) thu
được phương trình cân bằng:
E 2(1)G ,G là phi tuyến phụ thuộc vào
biến dạng
(7)
{K}{}t {R}t
1 0 0
0 1 0
1 0 0
Trong đó:
3
6
t2
(7a)
(7b)
{K} [K] [C]
[M ]
t
[G]-Ma trận chuyển trí,[G] 0 1 0
... ... ...
{R}t {R}t [C]{B}tt [M ]{A}t
t
1
0
0
1
0
0
Nếu như tại thời điểm t t , các tham số đều
đã biết, có thể sử dụng công thức (5a),(6a) thay
vào công thức (7b) tìm được
t ,từ đó dựa
{R}
(b) Giải phương trình cân bằng động
Giả thiết trong khoảng thời gian [(t t ),
tốc biến đổi theo quy luật tuyến tính. Khi đó ta
có:
vào công thức (7) tìm ra được { }t tại thời
t
] gia
điểm tính toán t.
2.2 Ma trận khối lượng, ma trận cản và ma
trận cứng tổng thể
{ }t { }tt ({ }t { }tt
)
(a) Ma trận khối lượng
t
(2)
(0 t)
Ma trận khối lượng(Lumped Mass Matrix)
được xây dựng trên nguyên tắc coi gia tốc trong
mỗi phần tử là như nhau, từ khối lượng phần tử
được phân phối về các điểm nút, ma trân tập
Tích phân công thức (1) thu được vận tốc và
chuyển vị tại thời điểm t như sau
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
hợp khối lượng các điểm nút này được gọi là lực cản và tốc độ tiến dạng là tỷ lệ thuận với
[c]e [k]e
ma trận khối lượng [M]。
nhau , khi đó
. Kết hợp cả hai điều
[c]e [m]e [k]e
Ma trận khối lượng [M] được cho rằng có cùng
quy luật phân phối với chuyển vị trong phần tử
về các điểm nút. Chính vì vậy nên cách xây
dựng ma trận khối lượng tổng thể [M] từ các ma
trận khối lượng phần từ [m]e tương tự như đối
với ma trận cứng tổng thể.
này sẽ thu được :
,
,
lực cản đơn vị phần tử,
。
không chỉ phụ thuộc vào đặc tính vật liệu của
phần tử mà còn phụ thuộc vào ứng suất cắt của
phần tử và có thể được xác định từ đường cong
max
(b) Ma trận cản [C].
~
thực nghiệm
. Để có thể xác định
Giả thiết lực cản cùng phương nhưng ngược
chiều với chuyển động, khi đó ma trận cản phần
tử được xác định như sau: [c]e=α[m]e . Với
quan niệm là lực cản do nội ma sát sinh ra thì
được giá trị max , có thể sử dụng công thức
kinh nghiệm của hardin và cộng sự như sau:
[5]
Bảng 1: Công thức kinh nghiệm xác định max
Loại đất
max (%)
Cát khô
max =33-1.5lgN
max =28-1.5lgN
Cát bão hòa
0.5
0.5
max 29 4( m ) 0.7 f 1.5lg N
Đất phù sa bão hòa
0.5
0.5
max 31 (3 0.03 f )( m ) 1.5 f 1.5lg N
Các loại đất có tính dính bão hòa
N-Số chu kỳ thử nghiệm tải trọng động, đối với theo, có thể sử dụng phương pháp lặp để tìm
mặt cắt đáy đập có thể lựa chọn số lượng dao cực cản này.
động tương ứng với gia tốc trung bình theo
phương pháp lịch sử thời gian.
(c) Ma trận cứng tổng thể
Ma trận cứng tổng thể trong bài toán động về
f
- tần số dao động tuần hoàn , đối với mặt cắt
đáy đập có thể sử dụng tần số dao động trung
bình tại vị trí xây dựng đập.
hình thức tương tự như ma trận cứng tổng thể
trong bài toán tĩnh, tuy nhiên giá trị modul E
được thay thế bởi 2(1)G , trong đó G là giá
trị phi tuyến tính. Khi sử dụng mô hình Hardin
và Drnevic [5] có thể biểu diễn G dưới dạng
sau:
m - Ứng suất hiệu quả trung bình(105Pa)
1 2K0
) z
m (
3
,Đối với nền đập
,Đối
G
1
1 2 3
(8)
m
Gmax
1 [1 a exp(b )]
r r
3
với thân đập
.
Trong quá trình tính toán, biến dạng cắt (tiếp
tuyến) thay đổi dẫn tới lực cản cũng thay đổi
3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
Bảng 2: Hệ số a,b
Modul cản tiếp tuyến
(modul cắt)
Geq
Loại đất
Cát khô
a
b
-0.5
0.16
0.60(N 1/ 6 1)
1 N 1/12
0.16
0.65(1 N 1/12
eq
Geq
eq
Cát bão hòa
-0.20lgN
0.54(N1/ 6 0.90)
1+0.25lgN
)
Đất dính
bão hòa
0.13
Geq
10.20 f 0.5
0.2 f exp(m)2.25m 0.3lgN
eq
- Đối với đất xốp không đủ độ chặt hoặc cát bão
hòa không đủ độ chặt: Trong quá trình chịu tác
động của tải trọng động, áp lực nước lỗ rỗng
phát triển mạnh mẽ làm giảm sức chịu tải của
cốt đất dẫn tới giá trị G giảm nhỏ, lúc này ngoài
- Biến dạng cắt động. r - Biến dạng cắt
max
Gmax
.
Gmax
—
0.5 hoặc
r
Gmax K2,max ( m )
326(2.97e)2
0.5 (105Pa)
Gmax
(OCR) (m )
1 e
sự phụ thuộc vào biến dạng cắt
mà G còn phụ
,e là độ rỗng,OCR là độ cố kết, là chỉ số
dẻo, IP là tham số.
thuộc vào sự thay đổi của m
.
2.3. Phương pháp tính toán áp lực nước lỗ
rỗng chịu tác dụng của tải trọng động
Bảng 3: Quan hệ và IP
IP
0
0
20
40
60
80
≥100
(a) Phương pháp đường cong thực nghiệm
0.18 0.30 0.41 0.48 0.50
Sự thay đổi ứng suất động (hoặc gia tốc động
đất), số chu kỳ dao động, và độ cố Kc đều là
những nguyên nhân quan trọng gây ra sự thay
đổi áp lực nước lỗ rỗng trong quá trình chịu tải
trọng động. Thông qua thí nghiệm rung động,
dựa vào số chu kỳ dao động n đã thiết lập được
- được xác định bằng thí nghiệm trong
K2,max
phòng đối với bài toán biến dạng nhỏ.
m - Ứng suất hiệu quả trung bình trạng thãi
tĩnh. Đối với bài toán đập, giá trị này là ứng suất
trung hiệu quả trung bình của phần tử tại trạng
thái tĩnh.
df
ud
(
) ~ Kc ( 1 ) ~
3 3
quan hệ(
)được
d
cf
thể hiện trên hình 1.
(d) Các nguyên nhân ảnh hưởng tới modul cắt G
Khi thiết lập ma trận độ cứng phần tử ,việc lựa
chọn giá trị G cần phải chú ý một số điểm sau:
- Đối với đất có độ rỗng nhỏ và có hàm lượng
sét cao, dưới tác động của tải trọng đông áp lực
nước lỗ rỗng không phát triển nhiều ( m không
thay đổi) nên dẫn tới giá trị max là hằng số. Do
G
vậy nên G chỉ phụ thuộc vào biến dạng cắt
mà thôi.
Hình 1: Đường cong thực nghiệm xác định
áp lực nước lỗ rỗng
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
Bảng 4: Quan hệ số chu kỳ
và thời gian dao động
nghiệm tìm được ở thời đoạn đang xét tiến hành
tính toán tiếp cho thời đoạn tiếp theo.
(b) Phương pháp công thức kinh nghiệm
Cấp động
5.5~6
6.5
neq
5
8
12
20
30
t
8
14
20
40
60
Phương pháp này cũng tương tự như phương
pháp đường cong thực nghiệm, chia nhỏ thời
gian chịu tác động của tải trọng động thành các
thời đoạn T với số lần dao động trong thời
đoạn là n . Khi đó áp lực nước lỗ rỗng tăng
thêm trong thời đoạn T được xác định theo
công thức sau:
7.0
7.5
8.0
Nếu gọi t là thời gian chịu tác dụng tải trọng
động của công trình , neq là số dao động thì neq
sẽ được xác định theo bảng 4.
1
0 (1 m)
ud
(n/ nl )2 1n
(9)
1
nl 1(n/ nl )
Chia nhỏ thời gian chịu tác động của tải trọng
động thành các thời đoạn nhỏ T(1 ~ 2s) , số
0 - Ứng suất pháp cố kết động được xác định
neq
lần dao động của thời đoạn này là n
T
bằng thí nghiệm một trục hoặc ứng suất pháp cố
kết động được xác định bằng thí nghiệm 3 trục
t
,như vậy số lần dao động được tính tích lũy từ
1
3
i
khi
.
1
Kc
các thời đoạn dao động
và thông
n
n
1
n
l -Số lượng dao động cần thiết để hóa lỏng.
thường trong tính toán , đối với mỗi thời đoạn
dao động lại được chia nhỏ thành khoảng 100
bước thời gian tính toán nhỏ với độ lớn
t 0.01 ~ 0.02s . Do vậy trong một thời đoạn
đoạn tính toán giải ra được ứng suất cắt tiếp
Dựa vào tỷ lệ ứng suất cắt động của từng phần
tử ,dựa vào điều kiện tỷ lệ Kc 1 để tra ra số
lượng dao động cần thiết để hóa lỏng;
n- Thời gian tính toán dộngđược chia thành các
tuyến tại các phần tử
d . Dựa vào số dao động
neq
thời đoạn n
,
n
T
;
ud
t
n tiến hành tra quan hệ
để tìm ra
d ~ Kc ~
3
-Tỷ lệ giữa ứng suất tiếp và ứng suất pháp.
ud
ud
3 3
, từ đó tính ra được
1
,
ud
m- Tỷ lệ giảm áp lực nước lỗ rỗng được tra
đường cong kinh nghiệm phụ thuộc vào α ( đối
với cát m=1.1~1.3.
3
。Sử dụng biến dạng
( y z ) ud
m
2
- Hệ số xác định theo thực nghiệm, thông
cắt trung bình m đã biết của thời đoạn trước
thường đối với đất cát thường lựa chọn là 0.7.
m của thời đoạn đang xét để
cũng như giá trị
Dựa vào công thức (9) sẽ tính toán dược ud
tại thời đoạn j,Từ trường ứng suất tĩnh tổng
tính toán được các giá trị modul G của phần tử
và thiết lập ma trận cứng phần tử mới. Dựa vào
bước thời gian t tiến hành tính toán phản ứng
động trong thời đoạn này để tìm ra biến dạng
cắt trung bình m và tính toán lại modul G. Tiến
ban đầu sau khi triệt tiêu áp lực nước lỗ rỗng
j
u thu được
m . Dựa vào giá trị Gmax
d
1
tính toán được và G có thể thiết lập được ma
trận cứng tổng thể và giải bài toán phản ứng
động.
hành lặp lại quá trình này từ 2 đến 3 lần sẽ đạt
được độ chính xác theo yêu cầu. Cuối cùng sử
dụng các giá trị ứng suất cắt động và các
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
nhưng mái dốc hoặc nền đập không phải là hình
thức này. Tuy nhiên mặt nền hoặc là than đập
chỉ cần phát sinh 30~40% độ hóa lỏng, mái đập
hoặc thân đập có thể phát sinh trượt ở quy mô
lớn. Sở dĩ như vậy là vì khi đào mái đất nghiêng
hoặc là thiết kế mái đập , nếu không xét đến áp
lực lỗ rỗng chấn động, hệ số ổn định trong
khoảng 1.3~1.4 thì khi phát sinh 30%-40% độ
hóa lỏng, mái đập sẽ mất ổn định.
2.4. Tiêu chuẩn hóa lỏng
(a) Tiêu chuẩn 1
ud
Đối với thí nghiệm chấn động ba trục:
xảy ra hiện tượng hóa lỏng
:
1
3
ud
Đối với thí nghiệm cắt chấn động đơn:
: xảy ra hiện tượng hóa lỏng
1
0
(c) Tiêu chuẩn 3
Trong đó: ud : áp lực lỗ rỗng động
Lấy áp lực lỗ rỗng giới hạn của cân bằng cực
:
σ3 áp lực cố kết xung quanh của thí nghiệm.
σ0 : áp lực cố kết trục đứng của thí nghiệm.
(b) Tiêu chuẩn 2
hạn làm tiêu chuẩn, khi
u
d đạt đến giá trị ucr coi
là hóa lỏng.
Giá trị cr được tính như sau:
u
Trong thí nghiệm cắt tuần hoàn, khi biến dạng
dọc trục (thí nghiệm chấn động 3 trục) hoặc
biến dạng cắt (thí nghiệm cắt 1 trục) đạt đến 5%
hoặc 10% , có thể cho là hóa lỏng.
sin ( 3 d)( 3 d)
1
d
1
1
d
3 u
cr
2sin
sin
d
d
(10)
sin ( 3 d)( 3 d)
1
d
1
1
d
3 u
cr
2sin
sin
d
d
Trong đó: d là góc ma sát động, các kí hiệu
khác như đã giải thích ở trên.
Dựa vào những định nghĩa trên đây về hóa lỏng,
o đây o không thể gọi là hóa lỏng mà đúng hơn
phải gọi là phá hoại . Thí nghiệm đã chứng
Trong các tiêu chuẩn đã trình bày ở trên , cường
độ chống cắt N tính được từ tiêu chuẩn 3 nhỏ
minh, khi
K
c =σ1/σ3 ≤1.5, hai tiêu chuẩn trên
đây về cơ bản là tương đồng. Trước khi xảy ra
chấn động, khi hiệu số ứng suất chính trong
đất tương đối lớn (các ứng suất chính khác biệt
tương đối lớn) thì áp lực lỗ rỗng không đạt
được 100% độ hóa lỏng. Tại đường biên của
đập vật liệu địa phương, mặt nghiêng của đập
(mái đập) cũng thuộc vào tình trạng này hình
thức phá hoại hóa lỏng của đất cát bão hòa dưới
mặt đất là đất cát sủi nước (nước bị ép ra ngoài)
hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn 1 và tiêu chuẩn 2.
Có thể nói rằng : cùng với 1 giá trị N , dùng tiêu
chuẩn 3 thu được số lần chấn động đạt đến mức
độ phá hoại là nhỏ nhất. Do vậy, vì tiêu chẩn hóa
lỏng không thồng nhất, việc các định chính xác
N là hết sức không hợp lý.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Số liệu đầu vào
Hình 2: Mặt cắt đập vật liệu địa phương
dùng trong nghiên cứu
Hình 3: lưới phần tử dùng trong tính toán
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
Ví dụ dùng để nghiên cứu ở đây là một đập vật liệu đắp đập và nền được cho ở bảng 2. Động
liệu địa phương có mặt cắt ngang đập được cho đất dùng trong nghiên cứu là động đất cấp 8.
ở hình 2 và các chỉ tiêu cơ lý của các loại vật
Bảng 2: Chỉ tiêu cơ lý đập và nền
TT
1
Loại đất
Loại I
Ex=Ey (Mpa)
µx=µy
0.25
0.25
0.25
0.25
γ (KN/m3)
kx=ky (10-7 m/s)
30
30
30
30
19.1
3
4.5
1
2
Loại II
Loại III
Loại IV
19.1
3
21.0
4
21.0
1
Cấp động đất được xét đến trong nghiên cứu là cấp 8 theo phổ phản ứng ngang (hình 4) và phổ gia
tốc nền (hình 5) như sau [13]:
Hình 4: Phổ phản ứng dùng trong nghiên cứu
Hình 5: Phổ gia tốc nền theo phương
ngang
Các kết quả phân tích chuyển vị và ứng suất tĩnh tại thời điểm trước khi xảy ra động đất được thể
hiện trên hình 6 và hình 7.
3.2. Kết quả tính toán
Hình 6: Véc tơ chuyển vị tĩnh trước khi
chịu tác động của tải trọng động
Hình 7: Véc tơ ứng suất tĩnh trước khí
chịu tác động của trọng động
Hình 8: Sự phát triển áp lực nước lỗ rỗng
Hình 9: Phân bố hóa lỏng trong
7
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
tại một số phần tử
thân đập và nền
Hình 8 và hình 9 thể hiện quá trình phát triển áp đã xây dựng phương pháp giải cũng như cách
lực nước lỗ rỗng tại một số vị trí trong thân đập xác định các thành phần ma trận cản, ma trận
cũng như sự xuất hiện các vùng hóa lỏng trong khối lượng, ma trận cứng tổng thể cũng như các
thân đập và nền. Những kết quả này cũng thể bước giải bài toán dao động đối với đập vật liệu
hiện tình hình chịu lực của đập vật liệu địa địa phương. Bên cạnh đó, nội dung nghiên cứu
phương dưới tác dụng của tải trọng động. Phân cũng đưa ra tiêu chuẩn về hóa lỏng là một trong
bố vùng hóa lỏng xảy ra trong thân đập dưới những tiêu chuẩn phá hoại chưa được đề cập
tác dụng của động đất cho thấy rõ trạng thái đến trong các hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật xây
phá hoại của đập cũng như sự phát sinh những dựng đập ở Việt Nam. Thông qua một ví dụ tính
vùng nguy hiểm trong thân đập nghiên cứu khi toán minh chứng về đập vật liệu địa phương với
chịu tác dụng của tải trọng động.
chuẩn phá hoại hóa lỏng, kết quả nghiên cứu đã
cho thấy một bức tranh tương đối rõ nét về về
hoại đập vật liệu địa phương dưới tác dụng của
tải trọng động.
4. KẾT LUẬN
Dựa trên phương trình cân bằng động, bài báo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Kramer, S.L.. Geotechnical Earthquake Engineering, Prentice Hall. 1996
[2] Robert D. Holtz, William D. Kovacs .An Introduction to Geotechnical Engineering.
Prentice-Hall, 1981
[3] Seed H B and Lee K L. Liquefaction of Saturated Sands During Cyclic Loading. Proc.
ASCE. J. SMFD. 1966. 92(SM6): 105~134
[4] Nguyen Quang Hung ,Fu Shao Jun, Chen Sheng Hong. Study on adaptive time step of
consolidation geotechnical problems by finite element method. China rock and soil
mechanics. Vol 26/4. 591-595. 2005
[5] Hardin và Drnevic. Shear Modulus and Damping in Soils: Design Equations and Curves.
Geotechnical Special Publication 98(118) · January 1972
[6] Nguyen Quang Hung. FEM of Geochnical Structures. Wuhan University. 2004
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích hóa lỏng đập vật liệu địa phương dưới tác dụng của tải trọng động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- phan_tich_hoa_long_dap_vat_lieu_dia_phuong_duoi_tac_dung_cua.pdf