Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của trường Đại học Trà Vinh

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP  
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM  
VỪA HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH  
Nguyễn Văn Nguyện*, Nguyễn Thanh Thoại**, Lâm Sơn Điền**  
TꢀM TꢁT  
Nghiên cứu được tiến hành để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên đối  
với chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học (VLVH) của Trường Đại học Trà Vinh (TVU) và đề xuất  
các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo của loại hꢀnh đào tạo này. Nghiên  
cứu được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia và bảng câu khảo sát hỏi với kích thước  
mꢁu n = 598, sai số thống kê α = 5%. Kết quả cho thấy 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học  
viên theo thứ tự tầm quan trọng là: 1) Dịch vụ hỗ trợ, 2) Độ tin cậy, 3) Sự quan tâm, 4) Khả năng đáp  
ứng, 5) Năng lực phục vụ, 6) Cơ sở vật chất. Kết quả nghiên cứu không chỉ áp dụng cho việc nâng  
cao sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của Trường Đại học  
Trà Vinh nói riêng mà còn cho các trường đại học khác nói chung.  
Từ khóa: Sự hài lòng, dịch vụ đào tạo, hệ vừ làm vừa học, Trường Đại học Trà Vinh.  
ANALYSIS OF INFLUENCING FACTORS AND SOLUTIONS TO IMPROVE  
THE QUALITY OF SERVICE TRAINING MEDIUM MEDICAL SYSTEM OF  
TRA VINH UNIVERSITY  
ABSTRACT  
The research aims to identify factors that impact the satisfaction with quality of educational  
service, specifically in reference to part-time students of Tra Vinh University (TVU) and discuss  
solutions to improve the quality of this service type of education. The research was carried out by  
interviewing experts and analyzing primary data by questionnaire with sample size n = 598 and  
statistical error α = 5%. The results indicated 6 factors in order of importance as follow: (1)  
Other Supporting Services (2) Reliability, (3) Empathy, (4) Responsiveness, (5) Assurance and (6)  
Tangibles. The research results are not only applied to improve the satisfaction of the students about  
the quality of educational support service of part-time education of TVU in particular, but also for  
other universities in general.  
Keywords: Satisfaction, quality of training services, part-time students, Tra Vinh University  
* TS. Viện Phát triển Nguồn lực, trường Đại học Trà Vinh.  
Email: nguyenvannguyenrdi@tvu.edu.vn. Điện thoại: 098.827.4222  
** ThS. GV. trường Đại học Trà Vinh  
62  
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng...  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ngày nay, nền giáo dục nước nhà đã và  
Theo David Schüller và cộng sự [1] chất  
lượng dịch vụ đào tạo do các Trường cung cấp  
luôn là một trong những vấn đề chủ đạo nhất được  
minh chứng bằng số lượng rất lớn các công trình  
nghiên cứu ở nhiều nơi trên thế giới, bởi vì theo  
Ellicott và Shin [2] đã tuyên bố rằng giáo dục đại  
học ngày càng được nhìn nhận là một ngành công  
nghiệp dịch vụ do, đó các trường tập trung ngày  
càng nhiều hơn trong việc đáp ứng các kỳ vọng  
và nhu cầu của người học. Còn Gbadosami và De  
Jager [3] cũng đã cho rằng việc đo lường và đảm  
bảo chất lượng dịch vụ đào tạo đối với các bên  
liên quan như học viên, nhân viên, người sử dụng  
lao động là một yếu tố sống còn của các trường  
đại học. Học viên là nhân tố chính trong quá trình  
học tập và giảng dạy, đáp ứng nhu cầu học tập  
của học viên luôn là mục tiêu mà tất cả các cơ sở  
đào tạo hướng đến.  
đang mở cửa, hội nhập với nền giáo dục thế giới.  
Trên lãnh thổ Việt Nam, với hơn 400 trường  
đại học và cao đẳng thực hiện nhiệm vụ đào  
tạo nguồn nhân lực chất lượng cho quốc gia.  
Bên cạnh đó xuất hiện không ít cơ sở đào tạo  
nước ngoài, do đó các trường Đại học Việt Nam  
phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo  
để cạnh tranh, tồn tại, phát triển và hội nhập.  
Trường Đại học Trà Vinh là một trong những  
trường đại học công lập của Việt Nam thực hiện  
nhiệm vụ đó. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo  
nguồn nhân lực chất lượng cho quốc gia, Trường  
Đại học Trà Vinh được Bộ Giáo dục và Đào tạo  
cho phép triển khai nhiều loại hình đào tạo trong  
đó có hệ vừa làm vừa học (VLVH). Trải qua 9  
năm xây dựng, phát triển lĩnh vực đào tạo đại  
học vừa làm vừa học của Trường Đại học Trà  
Vinh đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển  
của Nhà trường cũng như cung cấp nguồn nhân  
lực góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã  
hội cho khu vực và cả nước. Tuy nhiên, để tồn  
tại và phát triển trong môi trường giáo dục đòi  
hỏi chất lượng ngày càng cao và mang tính toàn  
cầu như hiện nay thì lĩnh vực đào tạo đại học  
vừa làm vừa học của Nhà trường đang đối mặt  
với nhiều thách thức như cạnh tranh trong lĩnh  
vực đào tạo vừa làm vừa học, thị trường tuyển  
dụng nguồn nhân lực đang có nhiều diễn biến  
phức tạp, nhu cầu người học giảm sút,... Do đó,  
Ban Lãnh đạo Nhà trường cần phải nhìn nhận và  
đánh giá chất lượng của quá trình đào tạo, đặc  
biệt là chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo và sự  
hài lòng của học viên. Từ đó, có thể đề ra giải  
pháp đúng đắn để nâng cao hơn nữa chất lượng  
đào tạo và càng làm thỏa mãn nhu cầu người  
học, khẳng định một giá trị, một thương hiệu  
của Nhà trường trong thị trường đào tạo nguồn  
nhân lực hiện nay của đất nước.  
Nghiên cứu ngoài nước của Sherry, Bhat  
& Ling [4] về các yếu tố tác động đến sự hài  
lòng của người học về chất lượng dịch vụ đào  
tạo đã tiến hành nghiên cứu đo lường kỳ vọng  
và cảm nhận của học viên nước ngoài về Học  
Viện Công Nghệ UNITEC, New Zealand với  
thang đo SERVQUAL và đánh giá 5 nhân tố  
liên quan đến kỳ vọng và cảm nhận của học viên  
bao gồm: “cơ sở vật chất”, “độ tin cậy”, “tính  
kịp thời”, “danh tiếng” và “sự quan tâm đến học  
viên”. Với số lượng mẫu n=402, nghiên cứu chỉ  
ra tất cả các nhân tố đều có sự kỳ vọng khác  
nhau giữa học viên quốc tế và học viên người  
New Zealand. Tuy nhiên, nhân tố tính kịp thời,  
sẵn lòng hỗ trợ cung cấp dịch vụ nhanh chóng  
cho học viên, được đánh giá cao từ cả 2 nhóm  
học viên và có độ khác biệt thấp nhất.  
Nghiên cứu trong nước của tác giả Nguyễn  
Thành Long [5] đã có bài nghiên cứu “Sử dụng  
thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào  
tạo đại học tại Trường đại học An Giang”. Mô  
hình nghiên cứu sự hài lòng của học viên thông  
qua 5 yếu tố: phương tiện hữu hình (Tangibles),  
tin cậy (Reliablity), đáp ứng (Responsiveness),  
năng lực phục vụ (Assursance), cảm thông  
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
2.1. Cơ sở lý thuyết  
63  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
ngũ giảng viên đều có ý nghĩa trong mô hình và  
có tác động đến sự hài lòng của sinh viên, riêng  
biến (5) Sự quan tâm của Nhà trường không có  
ý nghĩa tác động đến việc tạo ra sự hài lòng đối  
với sinh viên. Trong nghiên cứu của Phạm Thị  
Liên [8] khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự  
hài lòng của người học về chất lượng dịch vụ  
đào tạo gồm: (1) Cơ sở vật chất, (2) Chất lượng  
chương trình đào tạo, (3) Đội ngũ giảng viên và  
(4) Khả năng phục vụ. Thông qua việc nghiên  
cứu khảo sát 160 sinh viên kết quả cho thấy yếu  
tố Đội ngũ giảng viên không ảnh hưởng đến sự  
hài lòng của sinh viên, ba yếu tố còn lại đều có  
ảnh hưởng. Gần đây một nghiên cứu tiêu biểu  
cho đánh giá sự hài lòng của người học về chất  
lượng phục vụ đào tạo của tác giả Nguyễn Thị  
Xuân Hương cùng cộng sự [9] đã tiến hành đo  
lường kỳ vọng và cảm nhận của 423 học viên  
bằng thang đo SERVPERF. Kết quả nghiên cứu  
cho thấy 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự hài  
lòng của học viên gồm: Cơ sở vật chất, Năng  
lực phục vụ, Khả năng đáp ứng, Sự quan tâm và  
Sự tin cậy.  
(Empathy) và mô hình sau khi hiệu chỉnh là các  
yếu tố: Giảng viên, nhân viên, cơ sở vật chất,  
tin cậy và cảm thông sẽ ảnh hưởng đến sự hài  
lòng của học viên. Nghiên cứu được thực hiện  
thông qua khảo sát 635 học viên của 4 khoa (Sư  
phạm, Nông nghiệp - Tài nguyên thiên nhiên,  
Kỹ thuật - Công nghệ môi trường, và Kinh tế –  
Quản Trị Kinh Doanh). Kết quả nghiên cứu cho  
thấy: sự hài lòng của học viên phụ thuộc vào yếu  
tố giảng viên, Cơ sở vật chất, Tin cậy và cảm  
thông. Nghiên cứu của tác giả Hồ Thuý Trinh  
[6] - “Đo lường mức độ hài lòng của học viên  
về chất lượng đào tạo cao học của trường Đại  
học Tài Chính – Marketing”. Mô hình nghiên  
cứu bao gồm 5 giả thuyết tương ứng với từng  
thành phần được phát biểu dựa trên lý thuyết  
về chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu định lượng  
được thực hiện dựa trên khảo sát 320 học viên  
nhằm lấy đo lường mức độ hài lòng của học viên  
về chất lượng đào tạo cao học của trường. Kết  
quả đã đưa ra được mô hình sự hài lòng của học  
viên gồm 5 nhân tố: (1) cơ sở vật chất; (2) sự  
nhiệt tình của cán bộ, giảng viên; (3) đội ngũ  
giảng viên; (4) khả năng thực hiện cam kết của  
nhà trường; (5) sự quan tâm của nhà trường đối  
với học viên. Yếu tố khả năng thực hiện cam  
kết của nhà trường tác động mạnh nhất đến mức  
độ hài lòng của học viên (beta = 0.298) và đội  
ngũ giảng viên tác động yếu nhất (beta = 0.184).  
Kết quả kiểm định các giả thuyết về nhân khẩu  
học thì chỉ có 2 giả thuyết được chấp nhận (có  
sự khác biệt về mức độ hài lòng của học viên  
theo khoá học và theo ngành học) từ giả thuyết  
cho thấy thì chất lượng đào tạo của trường ở  
mỗi ngành học là khác nhau và mỗi khoá học có  
chất lượng khác nhau. Nghiên cứu của tác giả  
Đặng Nguyễn Thảo Hiền [7] thực hiện nghiên  
cứu định lượng trên khảo sát 350 sinh viên nhằm  
đo lường mức độ hài lòng của sinh viên về chất  
lượng dịch vụ đào tạo của trường bằng thang đo  
SERVPERF và chỉ ra rằng: các biến độc lập (1)  
Cơ sở vật chất; (2) Khả năng thực hiện cam kết;  
(3) Sự nhiệt tình của cán bộ, giảng viên; (4) Đội  
Sau khi tiến hành lược khảo tài liệu trong  
và ngoài nước, trên cơ sở so sánh mô hình  
SERVQUAL của Parasuraman [10], mô hình  
SERVPERF của Cronin và Taylor [11] và từ kết  
quả của các nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu này  
cũng lựa chọn mô hình SERVPERF để nghiên  
cứu chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo vì 5  
thành phần của thang đo (độ tin cậy, khả năng  
đáp ứng, năng lực phục vụ, sự quan tâm, phương  
tiện hữu hình) phù hợp với mục tiêu nghiên cứu  
của đề tài. Mặt khác, trong các nghiên cứu nêu  
trên chủ yếu tập trung nghiên cứu đối tượng là  
sinh viên chính quy. Còn trong nghiên cứu này,  
chúng tôi tập trung nghiên cứu đối tượng học  
viên hệ vừa làm vừa học, là đối tượng có điều  
kiện học tập, thời gian và phương pháp học tập  
khác biệt so với đối tượng sinh viên chính quy  
vì đối tượng này không có nhiều thời gian tập  
trung đến trường như sinh viên chính quy học  
tập trung toàn thời gian. Do đó, người học vừa  
64  
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng...  
học viên hệ vừa làm vừa học có nhiều khác biệt  
với đối tượng nghiên cứu là học viên chính quy  
của các công trình nghiên cứu lược khảo. Do đó,  
chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu định  
tính thông qua phỏng vấn các chuyên gia gồm:  
nhân viên trực tiếp làm công tác quản lý đào tạo,  
lãnh đạo và giảng viên tham gia công tác giảng  
dạy của loại hình đào tạo vừa làm vừa học tại  
trường để hiệu chỉnh và bổ sung các yếu tố và  
các biến quan sát của thang đo cho phù hợp với  
điều kiện nghiên cứu của đề tài. Đối tượng khảo  
sát là học viên năm cuối bậc đại học và dự thi  
tốt nghiệp tháng 3 năm 2018 ở các ngành Luật,  
Kế toán, Giáo dục mầm non và Nông nghiệp, vì  
đây là các ngành mà có tỷ lệ học viên theo học  
giảm mạnh trong những năm gần đây và cũng là  
đối tượng quan tâm của đề tài nghiên cứu này.  
Bên cạnh đó, việc chọn học viên năm cuối khảo  
sát để đảm bảo cho bộ dữ liệu thu thập được sẽ  
chính xác hơn, do các học viên năm cuối đã có  
thời gian trải nghiệm để nhận biết và so sánh  
điểm hài lòng hay không hài lòng với các dịch  
vụ phục vụ đào tạo của Nhà trường.  
làm vừa học rất cần các công cụ hỗ trợ học tập  
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ. Từ đặc  
điểm khác biệt của đối tượng nghiên cứu và thực  
tế triển khai đào tạo hệ vừa làm vừa học của  
Nhà trường, nghiên cứu được bổ sung thêm yếu  
tố dịch vụ hỗ trợ (bao gồm các dịch vụ hỗ trợ  
trực tuyến như hệ thống thư viện số, hệ thống tra  
cứu thông tin…) là thành phần thứ 6 của thang  
đo. Từ những lập luận trên chúng tôi đi đến giả  
thuyết rằng:  
Giả thuyết H1: Cơ sở vật chất có ảnh  
hưởng đến cảm nhận sự hài lòng của học viên.  
Giả thuyết H2: Năng lực phục vụ của Nhà  
trường có ảnh hưởng đến cảm nhận sự hài lòng  
của học viên.  
Giả thuyết H3: Độ tin cậy của học viên đối  
với Nhà trường có ảnh hưởng đến cảm nhận sự  
hài lòng của học viên.  
Giả thuyết H4: Khả năng đáp ứng của Nhà  
trường có ảnh hưởng đến cảm nhận sự hài lòng  
của học viên.  
Giả thuyết H5: Sự quan tâm của Nhà  
trường có ảnh hưởng đến cảm nhận sự hài lòng  
của học viên.  
Để đảm bảo kích thước mẫu được thu  
thập với độ lớn an toàn nhất, theo Amir D. Aczel  
và Jayavel Sounderpandian [12] nhóm chúng tôi  
áp dụng công thức tính kích thước mẫu:  
Giả thuyết H6: Dịch vụ hỗ trợ của Nhà  
trường có ảnh hưởng đến cảm nhận sự hài lòng  
của học viên.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên  
cứu định tính kết hợp với định lượng.  
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu  
Để đảm bảo rằng n được ước lượng với  
độ lớn an toàn nhất, chúng tôi chọn P = 0.5,  
độ tin cậy 95% và sai số thống kê 5%, kích  
thước mẫu là 385.  
Để tiến hành phân tích dữ liệu nghiên cứu,  
nhóm nghiên cứu đã tiến hành thiết kế thang đo  
với 7 nhóm yếu tố (6 nhóm yếu tố độc lập gồm:  
“cơ sở vật chất”, “năng lực phục vụ”, “độ tin  
cậy”, “khả năng đáp ứng”, “sự quan tâm”, “dịch  
vụ hỗ trợ khác” và 01 nhóm yếu tố phụ thuộc đó  
là “sự hài lòng”) được đo bằng thang đo Likert  
5 mức độ với 30 biến quan sát. Mặc dù thang  
đo và các biến quan sát đã được kiểm định ở  
các nghiên cứu trước, tuy nhiên, mô hình nghiên  
cứu này xây dựng phù hợp phạm vi nghiên cứu  
của đề tài và đối tượng nghiên cứu của đề tài là  
Theo Nguyễn Đình Thọ [13] phương pháp  
chọn mẫu thuận tiện là phương pháp chọn mẫu  
phi xác suất, có nghĩa là nhà nghiên cứu có  
thể chọn bất kỳ phần tử nào mà họ có thể tiếp  
cận được. Theo lý thuyết này chúng tôi chọn  
phương pháp chọn mẫu phục vụ đề tài nghiên  
65  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
3. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VỪA LÀM  
VỪA HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ  
VINH  
cứu là phương pháp phi xác suất thuận tiện. Để  
đảm bảo tính đại diện cao cho tổng thể, nhóm  
tác giả tiến hành khảo sát 598 học viên dự thi  
tốt nghiệp tháng 3/2018 ở các ngành nêu trên tại  
các đơn vị phối hợp đào tạo gồm 04 trường Cao  
đẳng, 02 trường Trung cấp và 02 Trung tâm giáo  
dục thường xuyên cấp tỉnh.  
Trong những năm qua, hoạt động đào tạo  
vừa làm vừa học của Trường Đại học Trà Vinh  
phần lớn là triển khai hoạt động liên kết đào  
tạo. Hiện tại, Nhà trường đang triển khai đào  
tạo hình thức vừa làm vừa học với 47 ngành.  
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi tập  
trung nghiên cứu các ngành ngoài ngành khoa  
học sức khỏe vì hiện tại theo thống kê số lượng  
tuyển sinh từ năm 2015 đến năm 2017 của Nhà  
trường thì số lượng học viên theo học các ngành  
này đang giảm. Do đó, chúng tôi muốn có một  
nghiên cứu chính thức để đánh giá lại quá trình  
cung cấp dịch vụ phục vụ đào tạo vừa làm vừa  
học trong thời gian qua để có những đề xuất cải  
thiện những điểm chưa hài lòng của người học  
nhằm phục vụ tốt hơn cho người học, tạo lợi thế  
cạnh tranh cho Nhà trường với các đơn vị cùng  
cung cấp cho xã hội loại hình đào tạo VLVH.  
Số lượng tuyển sinh các ngành ngoài ngành sức  
khỏe từ năm 2015 đến năm 2017 thể hiện chi tiết  
quả bảng sau:  
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu  
Nghiên cứu chính thức được thực hiện  
bằng phương pháp định lượng thông qua việc  
sử dụng phần mềm thống kê. Các bước phân  
tích dữ liệu bao gồm: sử dụng hệ số Cronbach’s  
Alpha để đánh giá độ tin cậy của các thang đo  
trong mô hình nghiên cứu; sử dụng mô hình  
phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory  
Factor Analysis) để kiểm định các nhân tố ảnh  
hưởng. Sau đó, chúng tôi kiểm tra giả thuyết  
trong mô hình nghiên cứu bằng kỹ thuật phân  
tích hồi quy. Phân tích này dùng để kiểm tra tính  
phù hợp của mô hình hồi quy và các giả thuyết  
được ủng hộ hay bác bỏ. Cuối cùng chúng tôi  
sử dụng phân tích ANOVA để kiểm tra sự khác  
biệt về sự hài lòng giữa học viên theo các đặc  
điểm cá nhân như khóa học, ngành học, giới  
tính, địa điểm học.  
Bảng 1 : Số lượng tuyển sinh hệ vừa làm vừa học từ năm 2015 đến 2017  
STT  
1
Ngành  
2015  
2,709  
608  
201  
81  
2016  
1,582  
278  
440  
43  
2017  
383  
371  
148  
69  
Ghi chú  
Luật  
2
Kế toán  
3
Giáo dục mầm non  
Nông nghiệp  
4
5
Thú y  
110  
0
119  
59  
128  
16  
6
Quản trị văn phòng  
Sư phạm tiểu học  
7
0
0
68  
Tổng cộng  
3,709  
2,521  
1,183  
Nguồn: Thống kê năm 2018  
3.1. Thực trạng công tác quản lý đào  
tạo vừa làm vừa học  
a) Quản lý triển khai liên kết đào tạo  
Viện Phát triển nguồn lực được Nhà trường  
giao nhiệm vụ trực tiếp theo dõi quản lý hoạt  
động liên kết đào tạo với các đơn vị ngoài trường.  
Để thuận lợi và đồng bộ trong công tác  
triển khai liên kết đào tạo giữa Trường Đại học  
Trà Vinh và các đơn vị phối hợp đào tạo, Viện  
đã tổ chức xây dựng các quy trình nghiệp vụ  
liên kết đào tạo nhằm đảm bảo tính đồng bộ,  
thống nhất và chủ động thực hiện giữa hai bên  
66  
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng...  
Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, trường trung  
cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường  
cao đẳng nghề) lập hồ sơ xin phép liên kết đào  
tạo phục vụ cộng đồng. Việc Nhà trường chấp  
nhận thực hiện liên kết các ngành dựa trên kết  
quả khảo sát về cơ sở vật chất phục vụ giảng  
dạy, thực hành thí nghiệm đáp ứng nhu cầu của  
ngành nghề triển khai đào tạo tại đơn vị liên  
kết theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.  
Tính đến nay, Trường đã được Bộ Giáo dục và  
Đào tạo chấp thuận việc liên kết với các đơn vị.  
Trong đó, kết quả đã phối hợp triển khai tổ chức  
được lớp học ở 23 đơn vị (gồm 7 trung tâm Giáo  
dục thường xuyên cấp tỉnh, 8 trường Trung cấp  
chuyên nghiệp và Trung cấp nghề, 8 trường cao  
đẳng và cao đẳng nghề) với 8,172 học viên theo  
học ở các ngành Luật, Kế toán, Giáo dục mầm  
non, Quản trị văn phòng, Nông nghiệp, Thú y,  
Sư phạm tiểu học, Sư phạm mầm non.  
khi triển khai các nội dung công việc trong quá  
trình liên kết đào tạo.  
Bên cạnh đó Viện cũng xây dựng các biểu  
mẫu thường phối hợp để các đơn vị phối hợp  
thực hiện đồng bộ giúp cho công tác quản lý liên  
kết được thực hiện một cách tốt nhất.  
b) Công tác quản lý học viên vừa làm  
vừa học  
Viện tổ chức xây dựng các quy trình xử  
lý công việc và quy trình phối hợp xử lý giữa  
các đơn vị thuộc Viện nhằm tối ưu hóa quá trình  
quản lý, chăm sóc và hỗ trợ người học trong  
suốt quá trình đào tạo. Tất cả các quy trình đều  
hướng đến mục tiêu là xử lý và cung cấp thông  
tin, phục vụ cho người học một cách nhanh nhất  
và chính xác nhất, giúp cho người học có những  
hoàn cảnh và điều kiện học tập khác nhau vẫn  
có thể an tâm theo học hình thức VLVH của Đại  
học Trà Vinh.  
Nhìn chung, qua thời gian phối hợp với  
c) Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo trực  
tuyến và các hệ thống hỗ trợ trực tuyến  
Để quản lý tốt quá trình đào tạo của các  
loại hình đào tạo vừa làm vừa học Viện đã xây  
dựng và hoàn thiện đưa vào vận hành hệ thống  
quản lý đào tạo trực tuyến với đầy đủ các chức  
năng quản lý. Bên cạnh đó, Viện còn xây dựng  
các hệ thống hỗ trợ trực tuyến giúp người học  
theo dõi quá trình học tập một cách thuận lợi nhất.  
d) Xây dựng đội ngũ nhân viên quản lý và  
tư vấn học tập  
Tương ứng với mỗi lớp học tại đơn vị  
phối hợp đào tạo Viện phân công một Nhân viên  
quản lý và tư vấn học tập phụ trách lớp học. Đội  
ngũ nhân viên quản lý và tư vấn học tập được  
Nhà trường tổ chức đào tạo, huấn luyện và đánh  
giá nhằm đáp ứng tiêu chuẩn thực hiện tốt các  
nhiệm vụ quản lý học tập của mỗi cá nhân.  
3.2. Thực trạng liên kết đào tạo vừa học  
vừa làm (VLVH)  
các đơn vị liên kết triển khai đào tạo hệ vừa làm  
vừa học chúng tôi đánh giá hầu hết các đơn vị đã  
phối hợp tốt với Trường Đại học Trà Vinh trong  
việc thực hiện chuỗi dịch vụ phục vụ người học,  
đáp ứng các yêu cầu học tập của người học về  
cơ sở vật chất, theo dõi và chăm sóc người học,  
cũng như các yêu cầu phát sinh của người học  
trong quá trình đào tạo. Tuy nhiên, vẫn còn số  
ít các đơn vị chưa phục vụ tốt nhu cầu người  
học như chưa khắc phục kịp thời những phản  
ánh của học viên về cơ sở vật chất, vệ sinh môi  
trường, thái độ nhân viên phục vụ đào tạo…  
Trong các đơn vị liên kết đào tạo do tính  
đặc thù mỗi đơn vị có thế mạnh riêng. Trong  
đó, Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh  
là các đơn vị có bề dày kinh nghiệm trong thực  
hiện liên kết đào tạo VLVH trong nhiều năm  
qua so với các Trường cao đẳng, trung cấp mà  
Nhà trường đã phối hợp.  
Theo nhìn nhận của chúng tôi trong công  
Trong những năm qua, trên cơ sở khảo  
sát, tiếp nhận nhu cầu đào tạo nhân lực từ các  
địa phương, các đơn vị, Trường Đại học Trà  
Vinh chủ trì và phối hợp các đơn vị (Trung tâm  
tác liên kết đào tạo vừa làm vừa học, nếu đơn  
vị đào tạo nào có bộ phận chuyên trách quản lý  
công tác liên kết đào tạo thì công tác phối hợp  
67  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
giữa Nhà trường và đơn vị liên kết đào tạo cũng  
như phục vụ người học được thuận lợi và nhịp  
nhàng như các Trung tâm Giáo dục thường  
xuyên và một số Trường cao đẳng. Còn đối với  
các đơn vị sử dụng nhân lực quản lý đào tạo  
học sinh, sinh viên chính quy để quản lý liên  
kết đào tạo thì việc phối hợp giữa Nhà trường  
và đơn vị vẫn còn một số vướng mắc và khó  
khăn nhất định.  
trung bình là 3,838. Nhìn chung, học viên đánh  
giá khá tốt về chất lượng dịch vụ phục vụ đào  
tạo hệ vừa làm vừa học của Nhà trường trong  
những năm qua. Bên cạnh đó vẫn còn một số  
tiêu chí của các yếu tố học viên đánh giá thấp  
như : tiêu chí «thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên  
cứu của học viên (đầu sách, tập chí…)» được  
đánh giá thấp nhất là 3,558 điểm trong các tiêu  
chí của nhóm yếu tố «cơ sở vật chất»’ hay tiêu  
chí «Nhà trường giới thiệu chương trình đào  
tạo và kế hoạch đào tạo đầy đủ rõ ràng cho học  
viên vào đầu khóa học» được đánh giá thấp  
nhất (4,279 điểm) trong các tiêu chí của nhóm  
yếu tố «độ tin cậy» ; tiêu chí «Nhà trường  
thường xuyên kiểm tra sửa chữa, bổ sung cơ  
sở vật chất và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy và  
học tập» được đánh giá thấp nhất (3,949 điểm)  
trong các tiêu chí của nhóm yếu tố «sự quan  
tâm» của Nhà trường.  
3.3. Đánh giá thực trạng dịch vụ phục  
vụ đào tạo của Nhà trường  
Kết quả đo lường đánh giá của học viên  
về chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo của Nhà  
trường qua bảng 2 cho thấy học viên đánh giá  
chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo ở mức khá  
trong đó độ tin cậy của Nhà trường trong việc  
thực hiện các cam kết được học viên đánh giá  
cao nhất với điểm trung bình 4,315 và thấp  
nhất là cơ sở vật chất phục vụ đào tạo với điểm  
Bảng 2: Đo lường đánh giá của học viên về dịch vụ phục vụ đào tạo hệ VLVH  
Số lượng Giá trị nhỏ Giá trị lớn  
Giá trị  
trung bình  
Độ lệch  
chuẩn  
Yếu tố  
mẫu  
598  
598  
598  
598  
598  
598  
nhất  
1,00  
1,00  
1,00  
1,00  
1,00  
1,00  
nhất  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
Cơ sở vật chất  
3,838  
4,279  
4,315  
4,140  
4,040  
4,240  
1,004  
0,747  
0,749  
0,768  
0,849  
0,769  
Năng lực phục vụ đào tạo  
Độ tin cậy của học viên  
Khả năng đáp ứng  
Sự quan tâm  
Dịch vụ hỗ trợ  
Nguồn: Số liệu khảo sát 2018  
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
tốt nghiệp so với các học viên khác. Sau khi thu  
thập và kiểm tra kết quả có 598 bảng câu hỏi  
được sử dụng để nhập và làm sạch thông qua  
phần mềm thống kê SPSS. Tổng số bảng khảo  
sát được phân loại như sau :  
- Theo giới tính, nam là 259 học viên  
chiếm 43,3%, nữ là 339 học viên chiếm 56,7%  
- Theo ngành đào tạo: tại thời điểm khảo  
sát chúng tôi thực hiện khảo sát trên 04 ngành  
Luật, Kế toán, Giáo dục mầm non và Nông  
nghiệp vì 04 ngành này có học viên dự thi tốt  
nghiệp. Trong đó, số lượng học viên ngành Luật  
4.1. Thông tin mꢂu nghiên cứu  
Để đạt được kích thước mẫu n = 385 quan  
sát đề ra, 651 bảng khảo sát đã được gửi cho đối  
tượng chọn mẫu là các học viên cuối khóa thi  
tốt nghiệp đợt tốt nghiệp tháng 3/2018 của Nhà  
trường. Như chúng tôi đã trình bày trong phần  
phạm vi nghiên cứu và tại thời điểm nghiên cứu  
chúng tôi chọn học viên dự thi tốt nghiệp đợt  
tháng 3/2018 để khảo sát nhằm đảm bảo việc  
đánh giá của học viên được chính xác dựa trên  
thời gian trải nghiệm dài nhất của học viên thi  
68  
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng...  
có số lượng khảo sát đông nhất là 332 học viên  
chiếm 55,5% đây cũng là ngành triển khai đào  
tạo vừa làm vừa học có số lượng học viên theo  
học đông nhất của Nhà trường. Tiếp theo là  
ngành Kế toán với số lượng 180 học viên chiếm  
30,1%, ngành giáo dục mầm non có số lượng là  
63 học viên chiếm 10,5% và cuối cùng là ngành  
Nông nghiệp có 23 học viên chiếm 3,8%.  
- Theo địa điểm triển khai đào tạo: chúng  
tôi tiến hành khảo sát trên 08 đơn vị phối hợp  
đào tạo gồm 04 trường Cao đẳng, 02 Trường  
trung cấp và 02 Trung tâm GDTX tỉnh. Trong  
đó, các Trường cao đẳng là 211 học viên chiếm  
35,3%, tại các trường Trung cấp là 125 học viên  
chiếm 20,9% và tại các Trung tâm Giáo dục  
thường xuyên là 262 học viên chiếm 43,8 %.  
4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến  
sự hài lòng của học viên đối với chất lượng  
dịch vụ phục vụ đào tạo hệ VLVH  
Bộ dữ liệu thu thập sau khi được làm  
sạch, chúng tôi tiến hành kiểm tra độ tin  
cậy dựa trên hệ số Crobach’s Alpha và hệ số  
tương quan tổng biến (Corrected item total  
correlation). Trong nghiên cứu này, chúng  
tôi phân tích hệ số Cronbach’s alpha để loại  
các biến không phù hợp hạn chế các biến rác.  
Các biến có hệ số tương quan tổng biến nhỏ  
hơn 0,3 sẽ bị loại và thang đo được chọn khi  
hệ số Crobach’s Alpha lớn hơn 0,6 là có thể  
chấp nhận được trong nghiên cứu này. Kết  
quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo qua hệ  
số Cronbach’s Alpha và tương quan với biến  
tổng cho thấy các thang đo thành phần đều có  
hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số tương  
quan biến tổng lớn hơn 0,3 sau khi đã loại bỏ  
một biến «Nhà trường thường xuyên tổ chức  
khảo sát lấy ý kiến người học về đánh giá  
chất lượng dịch vụ đào tạo» trong nhóm yếu  
tố «sự quan tâm» vì có hệ số tương quan tổng  
biến 0,25 < 0,3.  
- Kết quả kiểm định độ tin cậy của  
thang đo  
Bảng 3: Kết quả phân tích hệ số Cronbachs Alpha  
Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach’s Alpha  
Biến  
quan sát  
đo nếu loại biến  
đo nếu loại biến biến – Tổng  
nếu loại biến  
Cơ sở vật chất  
CSVC1  
15,1154  
15,5435  
15,1455  
15,6355  
15,3361  
11,258  
10,567  
10,959  
10,852  
10,535  
0,685  
0,729  
0,719  
0,652  
0,642  
0,835  
0,822  
0,826  
0,842  
0,847  
CSVC2  
CSVC3  
CSVC4  
CSVC5  
Cronbach’s Alpha = 0,863  
Năng lực phục vụ  
NLPV1  
NLPV2  
NLPV3  
NLPV4  
12,8428  
12,8311  
12,8445  
12,8378  
4,300  
4,389  
4,095  
4,203  
0,822  
0,855  
0,847  
0,.815  
0,911  
0,902  
0,903  
0,914  
Cronbach’s Alpha = 0,929  
Độ tin cậy  
DTC1  
DTC2  
DTC3  
DTC4  
12,9816  
12,9565  
12,9197  
12,9247  
4,005  
3,991  
4,071  
4,083  
0,773  
0,820  
0,771  
0,758  
0,876  
0,859  
0,876  
0,881  
69  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
Cronbach’s Alpha = 0,902  
Khả năng đáp ứng  
KNDU1  
KNDU2  
KNDU3  
KNDU4  
KNDU5  
16,5619  
16,5585  
16,5435  
16,5786  
16,5736  
6,608  
6,455  
6,319  
6,395  
6,560  
0,645  
0,713  
0,755  
0,715  
0,670  
0,859  
0,842  
0,832  
0,842  
0,853  
Cronbach’s Alpha = 0,873  
Sự quan tâm  
SQT2  
SQT3  
SQT4  
8,1706  
8,0819  
7,9883  
2,179  
2,290  
2,337  
0,601  
0,664  
0,668  
0,775  
0,702  
0,700  
Cronbach’s Alpha = 0,798  
Dịch vụ hỗ trợ  
DVHT1  
DVHT2  
DVHT3  
DVHT4  
DVHT5  
16,9298  
16,8411  
17,0167  
16,9465  
17,0686  
7,312  
7,618  
7,075  
7,019  
7,052  
0,770  
0,770  
0,792  
0,843  
0,735  
0,896  
0,897  
0,891  
0,881  
0,905  
Cronbach’s Alpha = 0,913  
Sự hài lòng  
SHL1  
SHL2  
SHL3  
8,5803  
8,4130  
8,4783  
2,060  
2,146  
2,049  
0,720  
0,830  
0,796  
0,896  
0,800  
0,824  
Cronbach’s Alpha = 0,887  
Nguồn: kết quả khảo sát 2018  
- Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân  
tố khám phá EFA  
được nhóm với nhau như thang đo ban đầu và  
các nhân tố đều có mối quan hệ với biến tổng  
lớn (lớn hơn 0,5) và với tổng phương sai được  
trích là 73.645% > 50%. Điều này kiểm nghiệm  
các biến hay quan sát để phản ánh các biến tổng  
là phù hợp. Kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa  
Sig = 0,000 (< 0,05) cho thấy số liệu thực tế  
hoàn toàn phù hợp với phân tích EFA và các  
biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân  
tố đại diện.  
Bước tiếp theo chúng tôi tiến hành phân  
tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor  
Analysis). Kết quả phân tích cho hệ hố KMO  
= 0,962 (>0,5) và Sig = 0,000 (< 0,05). Kết quả  
phân tích nhân tố cũng cho thấy 26 biến quan  
sát thuộc 6 nhóm yếu tố (biến độc lập) ban đầu  
cũng được trích rút thành 6 nhóm nhân tố, tuy  
thứ tự các biến có thay đổi nhưng các biến đều  
70  
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng...  
Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các yếu tố độc lập  
Nhân Tố Trích Rút  
Biến  
quan sát  
DVHT  
0,757  
0,748  
0,688  
0,687  
0,668  
CSVC  
NLPV  
KNDU  
DTC  
SQT  
DVHT4  
DVHT3  
DVHT1  
DVHT2  
DVHT5  
CSVC2  
CSVC3  
CSVC1  
CSVC4  
CSVC5  
NLPV3  
NLPV2  
NLPV1  
NLPV4  
KNDU1  
KNDU3  
KNDU2  
KNDU4  
KNDU5  
DTC4  
0,829  
0,740  
0,732  
0,725  
0,677  
0,763  
0,760  
0,732  
0,701  
0,775  
0,703  
0,647  
0,561  
0,537  
0,731  
0,675  
0,631  
0,622  
DTC2  
DTC3  
DTC1  
SQT3  
0,681  
0,634  
0,585  
SQT4  
SQT2  
Nguồn: Kết quả khảo sát 2018  
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 06  
nhóm yếu tố được phát hiện có ảnh hưởng đến sự  
hài lòng của học viên đối với chất lượng dịch vụ  
phục vụ đào tạo của Nhà trường. Trong đó nhóm  
yếu tố “dịch vụ hỗ trợ” được nhóm vào yếu tố  
thứ nhất; “cơ sở vật chất” được nhóm vào yếu  
tố thứ hai; “năng lực phục vụ” được nhóm vào  
yếu tố thứ ba; “khả năng đáp ứng” được nhóm  
vào yếu tố thứ tư; “độ tin cậy” được nhóm vào  
yếu tố thứ năm và “sự quan tâm” nhóm vào yếu  
tố thứ sáu.  
Các biến độc lập và phụ thuộc sau khi  
thỏa mãn các điều kiện của phân tích nhân  
tố khám phá được đưa vào phân tích hồi quy  
tuyến tính để xác định các mối quan hệ giữa các  
yếu tố ảnh hưởng trong mô hình nghiên cứu.  
Chúng tôi sử dụng hàm hồi quy tuyến tính theo  
phương pháp bình phương nhỏ nhất, bằng việc  
sử dụng phương pháp Enter tức là 06 biến độc  
lập (Independent) và sự hài lòng của học viên là  
biến phụ thuộc (Dependent) được đưa vào cùng  
một lúc để phân tích hồi quy tuyến tính.  
- Kết quả phân tích tương quan hồi quy  
Đánh giá sự phù hợp của mô hình 06 yếu  
71  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
tố: qua bảng 3 hệ số xác định mô hình R² hiệu  
chỉnh có giá trị là 0,689. Điều này nói lên rằng  
mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù  
hợp với tập dữ liệu là 68,9%.  
Bảng 5: Tóm tắt mô hꢀnh  
Change Statistics  
F Change df1  
221,674  
R
Adjusted R Std. Error of  
Model  
1
R
R Square  
Change  
Sig. F  
Change  
Square  
Square  
the Estimate  
df2  
0,832a  
0,692  
0,689  
0,55746577  
0,692  
6
591  
0,000  
a. Predictors: (Constant), SQT, DTC, KNDU, NLPV, CSVC, DVHT  
b. Dependent Variable: SHL  
Nguồn: Kết quả khảo sát 2018  
Kiểm định sự phù hợp của mô hình:  
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã cho  
thấy các tham số cần được ước lượng có mức ý  
nghĩa Sig nhỏ hơn 0,01 (độ tin cậy trên 99%),  
điều này cho thấy không có sự khác biệt giữa  
các tham số mẫu và tham số tổng thể hay mô  
hình này có thể ứng dụng cho việc nghiên cứu  
sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ  
phục vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của Trường  
Đại học Trà Vinh.  
Phương trình hồi quy đa biến được ước lượng có dạng như sau:  
Y = 0,471*DVHT + 0,251*CSVC + 0,263*NLPV + 0,289*KNDU + 0,411*DTC + 0,292*SQT  
Bảng 6: Kết quả phân tích hồi quy đa biến  
Standardized  
Coefficients  
Model  
Unstandardized Coefficients  
t
Sig.  
B
Std. Error  
-8.706E-017  
0,471  
Beta  
0,023  
0,023  
0,023  
0,023  
0,023  
0,023  
0,023  
(Constant)  
DVHT  
CSVC  
NLPV  
KNDU  
DTC  
0,000  
20,662  
11,002  
11,507  
12,687  
18,027  
12,795  
1,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,471  
0,251  
0,263  
0,289  
0,411  
0,292  
0,251  
1
0,263  
0,289  
0,411  
SQT  
0,292  
Nguồn: Kết quả khảo sát 2018  
Như vậy, theo phương trình trên cả 06  
Giải thích ý nghĩa mô hꢀnh: biến “dịch  
vụ hỗ trợ” có hệ số Beta = 0,471 cho biết khi  
tăng thêm một điểm đánh giá về dịch vụ hỗ trợ  
trực tuyến của Nhà trường sẽ làm cho mức độ  
hài lòng của học viên về dịch vụ phục vụ đào  
tạo VLVH của Nhà trường tăng lên 0,471 điểm.  
Biến “cơ sở vật chất” có hệ số Beta = 0,251  
cho biết khi tăng thêm một điểm đánh giá về  
cơ sở vật chất sẽ làm cho mức độ hài lòng của  
học viên về dịch vụ phục vụ đào tạo VLVH của  
Nhà trường tăng lên 0,251 điểm. Biến “năng lực  
phục vụ” có hệ số Beta = 0,263 cho biết khi tăng  
thêm một điểm đánh giá về năng lực phục vụ  
nhóm yếu tố đều có ảnh hưởng đến sự hài lòng  
của học viên đối với chất lượng dịch vụ phục vụ  
đào tạo hệ vừa làm vừa học của Trường Đại học  
Trà Vinh. Như vậy các giả thuyết H1, H2, H3,  
H4, H5, H6 đều được chấp nhận. Trong đó, yếu  
tố “dịch vụ hỗ trợ” có ảnh hưởng mạnh nhất đến  
sự hài lòng của học viên; yếu tố “độ tin cậy” có  
ảnh hưởng thứ nhì; yếu tố “khả năng đáp ứng”  
và “sự quan tâm” là 2 yếu tố có ảnh hưởng tương  
đương đến sự hài lòng của học viên; kế tiếp là  
yếu tố “năng lực phục vụ” và sau cùng là yếu tố  
“cơ sở vật chất”.  
72  
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng...  
học viên các khóa. Bằng kết quả thống kê mô tả  
chúng tôi nhận thấy học viên học tại các Trung  
tâm Giáo dục thường xuyên có đánh giá cao  
nhất về chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo, tiếp  
đến là trường cao đẳng và cuối cùng là trường  
trung cấp. Bên cạnh đó, đối với học viên có thời  
gian trải nghiệm dài (khóa 2014) sẽ đánh giá cao  
chất lượng dịch vụ đào tạo của Nhà trường so  
với học viên có thời gian trải nghiệm ngắn (khóa  
2015, 2016).  
4.2. Một số nhóm giải pháp nâng cao  
chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo hệ vừa  
làm vừa học của Trường Đại học Trà Vinh  
trong thời gian tới  
Từ kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng  
nêu trên, chúng tôi đề xuất một số nhóm giải  
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ đào  
tạo hệ vừa làm vừa học của Nhà trường trong  
thời gian tới như sau:  
của đội ngũ nhân viên quản lý sẽ làm cho mức  
độ hài lòng của học viên về dịch vụ phục vụ đào  
tạo VLVH của Nhà trường tăng lên 0,263 điểm.  
Biến “khả năng đáp ứng” có hệ số Beta = 0,289  
cho biết khi tăng thêm một điểm đánh giá về  
Khả năng đáp ứng các yêu cầu của học viên sẽ  
làm cho mức độ hài lòng của học viên về dịch vụ  
phục vụ đào tạo VLVH của Nhà trường tăng lên  
0,289 điểm. Biến “độ tin cậy” có hệ số Beta =  
0,411 cho biết khi tăng thêm một điểm đánh giá  
về Độ tin cậy của các cam kết của Nhà trường sẽ  
làm cho mức độ hài lòng của học viên về dịch vụ  
phục vụ đào tạo VLVH của Nhà trường tăng lên  
0,411 điểm. Biến “sự quan tâm” có hệ số Beta =  
0,292 cho biết khi tăng thêm một điểm đánh giá  
về sự quan tâm của Nhà trường xử lý kịp thời  
đối với các góp ý các yêu cầu của học viên sẽ  
làm cho mức độ hài lòng của học viên về dịch  
vụ phục vụ đào tạo VLVH của Nhà trường tăng  
lên 0,292 điểm.  
- Tối ưu hóa các dịch vụ hỗ trợ người  
học:  
Để kiểm tra sự khác biệt trong đánh giá  
Với phương châm giảng dạy “lấy người  
học làm trung tâm”, nghĩa là giảng viên định  
hướng cho người học tự nghiên cứu, tự học tập  
thông qua tài liệu, các phương tiện hỗ trợ học tập,  
từ đó giải đáp các thắc mắc của người học. Do  
vậy, các dịch vụ hỗ trợ người học tự học là một  
trong những yếu tố quan trọng trong việc nâng  
cao chất lượng phục vụ đào tạo theo phương  
châm trên. Theo thực tế triển khai hoạt động  
dịch vụ phục vụ đào tạo loại hình vừa làm vừa  
học, do đặc điểm đối tượng theo học là những  
người đi làm thời gian dành cho việc học không  
nhiều như học viên chính quy học tập toàn thời  
gian, chủ yếu học vào các ngày thứ Bảy và Chủ  
nhật, người học dễ bị cuốn theo công việc mà  
không có nhiều thời gian đến trường để nghiên  
cứu tài liệu hay xem các thông báo về lịch học,  
lịch thi điểm số…Do đó, TVU đã xây dựng các  
hệ thống hỗ trợ trực tuyến như hệ thống thư viện  
số, hệ thống tra cứu thông tin lịch học, lịch thi,  
điểm số, hệ thống giải đáp thắc mắc trực tuyến,  
nhằm giúp người học dễ dàng theo dõi quá trình  
về sự hài lòng của học viên chúng tôi tiến hành  
kiểm định theo yếu tố nhân khẩu học với 4 quan  
sát theo giới tính, ngành học, địa điểm học và  
khóa học. Trong đó, biến quan sát theo giới  
tính được chúng tôi tiến hành kiểm định giữa  
2 trung bình (Independent t-test), kết quả cho  
thấy các giá trị Sig trong kiểm định t bằng 0,05  
đều này cho thấy với kết quả khảo sát này ta có  
thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  
giữa học viên nam và nữ đối với các yếu tố ảnh  
hưởng đến sự hài lòng đối với chất lượng dịch  
vụ phục vụ đào tạo của Nhà trường. Tiếp đến, 3  
biến quan sát ngành học, địa điểm học, khóa học  
chúng tôi tiến hành kiểm định sự khác biệt giữa  
n trung bình (phân tích phương sai – ANOVA)  
kết quả cho thấy giá trị Sig trong kiểm định theo  
ngành học có giá trị 0,03 <0,05, giá trị Sig trong  
kiểm định theo địa điểm học có giá trị 0,022 <  
0,05, giá trị Sig trong kiểm định theo khóa học  
có giá trị 0,006 < 0,05, qua đó cho thấy có sự  
đánh giá khác nhau về sự hài lòng giữa học viên  
các ngành, học viên giữa các địa điểm học và  
73  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
cho học viên vào đầu khóa học để những học  
viên không tham dự buổi lễ khai giảng có thể  
nhận được thông tin đầy đủ, rõ ràng.  
- Tăng cường sự quan tâm đối với học  
viên trong quá trình đào tạo:  
học tập của cá nhân thông qua máy tính và thiết  
bị di động kết nối mạng. Kết quả nghiên cứu  
cũng đã chỉ ra yếu tố “dịch vụ hỗ trợ ” là yếu tố  
tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của học viên  
về chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo hệ vừa  
làm vừa học. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát  
cho thấy biến quan sát “Hệ thống thư viện điện  
tử phong phú đáp ứng nhu cầu nghiên cứu của  
học viên” học viên đánh giá thấp nhất trong các  
biến thuộc yếu tố “dịch vụ hỗ trợ”. Do đó, trong  
thời gian tới RDI cần tăng cường bổ sung nguồn  
học liệu điện tử ở các chuyên ngành nhằm đáp  
ứng tốt hơn nhu cầu tham khảo, nghiên cứu của  
học viên.  
Bên cạnh đó, nhằm tối ưu hóa các dịch vụ  
hỗ trợ trực tuyến TVU nên tiến hành xây dựng  
Mobile App tích hợp các ứng dụng hỗ trợ trực  
tuyến đã có để người học sử dụng trên điện thoại  
và nắm bắt thông tin một cách tức thời khi điện  
thoại di động có cài app và kết nối mạng.  
Yếu tố tác động mạnh thứ 3 đến sự hài  
lòng của học viên về chất lượng dịch vụ phục  
vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của TVU là “sự  
quan tâm” của Nhà trường đối với người học  
trong quá trình đào tạo. Đây là yếu tố được  
người học đánh giá ở mức khá, tuy nhiên tiêu  
chí “Nhà trường thường xuyên kiểm tra, sửa  
chữa, bổ sung cơ sở vật chất các thiết bị hỗ trợ  
giảng dạy và học tập” học viên đánh thấp nhất.  
Do vậy, thời gian tới để nâng cao chất lượng  
dịch vụ phục vụ hơn nữa TVU cần phối hợp với  
đơn vị liên kết trong việc thường xuyên kiểm  
tra, sửa chữa bổ sung bàn ghế và các thiết bị hỗ  
trợ phục vụ giảng dạy và học tập đáp ứng nhu  
cầu học tập tốt nhất cho học viên.  
- Tăng cường Khả năng đáp ứng của  
Nhà trường đối với nhu cầu học viên:  
- Nâng cao Độ tin cậy trong việc thực  
hiện các cam kết đối với học viên:  
Yếu tố tác động mạnh thứ 4 đến sự hài  
lòng của học viên về chất lượng dịch vụ phục  
vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của TVU là “khả  
năng đáp ứng” của Nhà trường đối với nhu cầu  
của người học trong công tác đào tạo.  
Yếu tố tác động mạnh thứ 2 đến sự hài lòng  
của học viên về chất lượng dịch vụ phục vụ đào  
tạo hệ vừa làm vừa học của TVU là “độ tin cậy”  
của học viên đối với Nhà trường trong công tác  
đào tạo. Với kết quả phân tích cho thấy, học viên  
về cơ bản đều đánh giá khá về việc thực hiện các  
cam kết của Nhà trường đối với học viên trong  
quá trình đào tạo. Tuy nhiên, biến quan sát “Nhà  
trường giới thiệu chương trình đào tạo và kế  
hoạch đào tạo đầy đủ, rõ ràng cho học viên vào  
đầu khóa học” học viên đánh giá thấp nhất.  
Trong thời gian tới, TVU cần phối hợp với  
đơn vị liên kết tổ chức khai giảng và sinh hoạt  
quy chế đầu khóa, chương trình đào tạo và kế  
hoạch đào tạo đầy đủ, rõ ràng cho học viên nắm  
vững, đồng thời là cơ sở để học viên xây dựng kế  
hoạch học tập cá nhân phù hợp với kế hoạch đào  
tạo của Nhà trường và điều kiện hoàn cảnh cá  
nhân giúp người học có thể hoàn thành tốt nhất  
khóa học của mình. Đồng thời gửi các kế hoạch,  
chương trình đào tạo vào email mà trường cấp  
Với kết quả phân tích cho thấy, học viên  
về cơ bản đều đánh giá khả năng đáp ứng của  
Nhà trường đối với các yêu cầu của học viên  
ở mức khá. Tuy nhiên, biến quan sát “Những  
yêu cầu và đề xuất của học viên được xem xét  
và giải quyết thỏa đáng” học viên đánh giá thấp  
nhất. Trong thời gian tới, TVU và đơn vị liên kết  
cần duy trì mối quan hệ, sự thông tin hai chiều,  
kịp thời giữa hai bên về những yêu cầu và đề  
xuất của học viên đồng thời ban hành quy trình  
phối hợp xử lý thông tin với đơn vị liên kết trong  
đó quy định rõ cán bộ tiếp nhận thông tin phải  
xử lý và phản hồi cho học viên trong vòng 8 giờ  
sau khi nhận được phản ảnh.  
- Nâng cao năng lực phục vụ đáp ứng  
yêu cầu người học:  
74  
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng...  
đặt tại các cơ sở liên kết đào tạo, cơ sở vật chất  
phục vụ quá trình đào tạo phụ thuộc hoàn toàn  
vào đơn vị liên kết đào tạo. Do đó, Nhà trường  
phải tổ chức rà soát và đánh giá lại tình hình  
trang bị cơ sở vật chất của các đơn vị phối hợp  
đào tạo để từ đó có những giải pháp hỗ trợ kịp  
thời nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người  
học về cơ sở vật chất.  
Tiêu chí “thư viện đáp ứng được nhu cầu  
nghiên cứu của học viên (đầu sách, tạp chí…)”  
được học viên đánh giá thấp nhất cho thấy thư  
viện phục vụ người học tại các đơn vị phối hợp  
đào tạo còn thiếu. Do đó trong thời gian tới  
chúng tôi đề xuất kết nối hệ thống thư viện điện  
tử của TVU với hệ thống thư viện điện tử của  
các đơn vị phối hợp đào tạo nhằm phục vụ tốt  
hơn nhu cầu nghiên cứu, học tập của học viên.  
5. KẾT LUꢃN  
Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ quá  
trình đào tạo hệ vừa làm vừa học của Trường  
Đại học Trà Vinh là một vấn đề nghiên cứu rất  
cần thiết và có ý nghĩa, góp phần nâng cao công  
tác quản lý và chất lượng đào tạo của loại hình  
này của Nhà trường. Kết quả nghiên cứu đã chỉ  
ra 6 yếu tố trên ảnh hưởng đến chất lượng dịch  
vụ phục vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của Nhà  
trường theo thứ tự tầm quan trọng là: 1) dịch vụ  
hỗ trợ, 2) độ tin cậy, 3) sự quan tâm, 4) khả năng  
đáp ứng, 5) năng lực phục vụ, 6) cơ sở vật chất.  
Đồng thời, kết quả nghiên cứu tìm thấy  
có sự đánh giá khác nhau về chất lượng dịch vụ  
phục vụ đào tạo giữa học viên nam và nữ, giữa  
học viên các ngành, giữa học viên học ở các địa  
điểm và giữa học viên các khóa. Bằng kết quả  
thống kê mô tả chúng tôi nhận thấy đối với học  
viên có thời gian trải nghiệm dịch vụ đào tạo  
nhiều hơn sẽ đánh giá cao hơn về chất lượng  
dịch vụ đào tạo của Nhà trường so với học viên  
có thời gian trải nghiệm dịch vụ ngắn hơn. Bên  
cạnh đó, học viên học tại các Trung tâm Giáo  
dục thường xuyên có đánh giá cao nhất về chất  
lượng dịch vụ phục vụ đào tạo, tiếp đến là trường  
cao đẳng và cuối cùng là trường trung cấp. Điều  
Yếu tố tác động mạnh thứ 5 đến sự hài lòng  
của học viên về chất lượng dịch vụ phục vụ đào  
tạo hệ vừa làm vừa học của TVU là “năng lực  
phục vụ” của Nhà trường đối với nhu cầu người  
học trong công tác đào tạo. Với kết quả phân tích  
trên cho thấy, học viên về cơ bản đều đánh giá  
năng lực phục vụ của Nhà trường trong quá trình  
đào tạo ở mức khá. Tuy nhiên, biến quan sát “Đội  
ngũ nhân viên quản lý luôn vui vẻ và nhiệt tình  
hỗ trợ học viên” học viên đánh giá thấp nhất.  
Trong thời gian tới, cần năng cao tinh thần phục  
vụ người học của đội ngũ nhân viên quản lý tại  
TVU, đặc biệt là nhân viên quản lý và tiếp sinh tại  
các đơn vị liên kết đào tạo là những người thường  
xuyên giao tiếp và gặp gỡ học viên. Khuyến khích  
mỗi cá nhân hãy vui vẻ, thân thiện khi gặp khách  
hàng, thực hiện tốt việc này sẽ giúp mỗi cá nhân  
truyền tải sự thân thiện đối với đồng nghiệp và  
học viên, giúp cho công việc hiệu quả hơn từ đó  
góp phần nâng cao sự hài lòng của học viên đối  
với dịch vụ phục vụ đào tạo hệ VLVH của Nhà  
trường và đơn vị liên kết.  
Bên cạnh đó, các lớp đào tạo vừa làm vừa  
học được tổ chức đào tạo ngoài trường, việc  
chăm sóc, trao đổi thông tin với học viên chủ  
yếu qua kênh điện thoại hoặc email, việc trao  
đổi qua các kênh liên lạc này khó diễn đạt và  
biểu lộ tình cảm, do đó dễ gây hiểu lầm trong  
biểu thị thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên  
quản lý. Trong thời gian tới TVU cần thường  
xuyên tổ chức tập huấn các kỹ năng nghe và trả  
lời điện thoại, email cho đội ngũ nhân viên quản  
lý để từ đó nâng cao chất lượng phục vụ người  
học của đội ngũ nhân viên quản lý.  
- Phát triển cơ sở vật chất phục vụ tốt yêu  
cầu giảng dạy và học tập:  
Yếu tố tác động cuối cùng đến sự hài lòng  
của học viên về chất lượng dịch vụ phục vụ đào  
tạo hệ vừa làm vừa học của TVU là cơ sở vật  
chất. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hiện  
đại giữ vai trò quan trọng trong việc cải tiến và  
nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại  
học. Trong liên kết đào tạo VLVH lớp học được  
75  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
này phản ánh đúng thực trạng đã phân tích, Trung  
tâm Giáo dục thường xuyên là đơn vị có nhiều  
kinh nghiệm trong công tác tổ chức liên kết đào  
tạo trong các đơn vị liên kết của Nhà trường nên  
dịch vụ phục vụ đào tạo do Nhà trường và trung  
tâm phối hợp cung cấp được đánh giá cao là điều  
tất yếu. Do đó, trong thời gian tới TVU phối hợp  
với các đơn vị liên kết thực hiện các giải pháp  
nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo cần  
chú trọng quan tâm nhiều đến các trường cao  
đẳng và trường trung cấp.  
Dựa trên mô hình đo lường chất lượng  
dịch vụ phổ biến trên thế giới (SERVPERF),  
cùng với các nghiên cứu trong nước, ngoài nước  
về chất lượng dịch vụ đào tạo và bằng thực tiễn  
triển khai dịch vụ phục vụ đào tạo hệ vừa làm  
vừa học của Trường Đại học Trà Vinh, nghiên  
cứu đã đưa ra mô hình ứng dụng đánh giá chất  
lượng dịch vụ phục vụ đào tạo và mối quan hệ  
của nó với mức độ hài lòng của học viên trong  
loại hình đào tạo này. Mô hình và các biến quan  
sát đề xuất là một tham khảo khoa học cho các  
cơ sở giáo dục đại học khác trong việc đánh giá  
chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo và sự hài  
lòng của người học cho loại hình đào tạo vừa  
làm vừa học tại các cơ sở giáo dục của mình  
trong thời gian tới.  
education”. Higher Education, 60, 3: 251–  
267. ISSN 1573–174X.  
4. Sherry, Bhat, Beaver & Ling (2004),  
“Students’ as customers: The expectations  
and perceptions of local and international  
students”.  
HERDSA  
Conference  
proceedings.  
5. Nguyễn Thành Long (2006), “Sử dụng thang  
đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào  
tạo đại học”, Thông tin khoa học Đại học An  
Giang, 27, tr.19-23.  
6. Hồ Thuý Trinh (2013), “Đo lường mức độ  
hài lòng của học viên về chất lượng đào  
tạo cao học của trường Đại học Tài Chính  
– Marketing”. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Bộ  
Tài chính, ĐH Tài chính – Marketing.  
7. Đặng Nguyễn Thảo Hiền (2015), “Đánh giá  
sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch  
vụ đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Kỹ  
thuật Vĩnh Long”, Luận văn Thạc sĩ, Trường  
đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long.  
8. Phạm Thị Liên (2016), “Chất lượng dịch  
vụ đào tạo và sự hài lòng của người học  
Trường hợp Trường Đại học Kinh tế, Đại  
học Quốc gia Hà Nội”. Tạp chí Khoa học  
ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh. Tập 32,  
số 4: tr 81-89.  
9. Nguyễn Thị Xuân Hương, Nguyễn Thị  
Phượng và Vũ Thị Hồng Loan (2016). “Các  
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh  
viên với điều kiện cơ sở vật chất và phục vụ  
của trường Đại học Lâm Nghiệp”. Tạp chí  
khoa học và công nghệ Lâm Nghiệp; Số 2: tr  
163 – 172.  
10. Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L.  
Berry (1988), “Servqual: a multipleitem  
scale for measuring consumer perceptions of  
service quality”, Journal of Retailing, 64(1):  
12 – 40.  
11. Cronin, J.J., & Taylor, S. A (1992),  
“Measuring service quality: A reexamination  
and extension”, Journal of Marketing, Vol 56  
(July): 55-68.  
12. Amir D. Aczel và Jayavel Sounderpandian  
(2009), “Complete business statistics”,  
McGraw – Hill, International Edition  
13. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang  
(2007), “Nghiên cứu thị trường”. NXB  
ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. David Schüller, Martina Rašticová, Štěpán  
Konečný (2013), “Measuring student  
satisfaction with the quality of services  
offered by universities – Central European  
View” Acta Universitatis Agriculturae et  
Silviculturae Mendelianae Brunensis, 2013,  
LXI, No. 4, pp. 1105–1112.  
2. Elliott, K.M., Shin, D. (2002). “Student  
Satisfaction: an alternative approach to  
assessing this important concept”, Journal of  
Higher Education Policy and Management,  
Vol. 24, No. 2, 198–209.  
3. Gbadosami, g. a De Jager, J. (2010): “Specific  
remedy for specific problem: measuring  
service quality in south african higher  
76  
pdf 15 trang yennguyen 16/04/2022 1380
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học của trường Đại học Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_cac_yeu_to_anh_huong_va_giai_phap_nang_cao_chat_lu.pdf