Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp

51  
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KỸ NĂNG GIAO TIẾP  
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP  
SV. Lưu Thị Thúy An  
ThS. Phạm Ánh Tuyết  
Tóm tắt. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng  
đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp. Các số liệu sử dụng  
trong nghiên cứu này được thu thập từ kết quả khảo sát 400 sinh viên của trường. Số  
liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS, thông qua kiểm định thang đo bằng hệ  
số Cronbach Alpha, mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) và xây dựng mô hình  
hồi qui các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên đang theo học tại  
trường. Kết quả có 7 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên bao  
gồm: yếu tố biểu hiện khuôn mặt, yếu tố lắng nghe, yếu tố đặt câu hỏi, yếu tố ngôn  
ngữ, yếu tố phi ngôn ngữ, chuyển tải thông điệp, yếu tố khác biệt văn hóa.  
1. Đặt vấn đề  
Trong cuộc sống, mỗi người đều có những mối quan hệ ràng buộc nói chung,  
mối quan hệ ràng buộc giữa người với người nói riêng. Do vậy việc giao tiếp là cần  
thiết để chuyển tải tâm tư, tình cảm, nguyện vọng,... của người này đến với người  
khác nhằm đạt được mục tiêu giao tiếp. Giao tiếp không chỉ giúp mỗi cá nhân xây  
dựng và duy trì những mối quan hệ hữu ích mà còn góp phần xây dựng một hình ảnh  
cá nhân ấn tượng, cũng như đạt được những mục đích trong cuộc sống. Tuy nhiên,  
đôi khi việc giao tiếp không hiệu quả có thể tạo nên những mâu thuẫn trong các mối  
quan hệ, dẫn đến nhiều bất lợi trong sự nghiệp và đời sống.  
Việc giao tiếp không phải đơn thuần chỉ là trò chuyện qua lại theo một cách  
riêng mà mỗi cá nhân thích, mà giao tiếp ở đây được xem là một nghệ thuật mang  
tính khoa học - nghệ thuật giao tiếp.  
Tất cả mọi người nói chung và đặc biệt là sinh viên nói riêng phải không  
ngừng nâng cao khả năng giao tiếp nhằm có được công việc như mong muốn trong  
tương lai, sự thăng tiến trong công việc và hơn hết là phát triển những mối quan hệ  
xã hội tốt đẹp. Để làm được điều đó, bản thân mỗi sinh viên phải ra sức trau dồi  
những kỹ năng này ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.  
Nhận thấy được tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống và mối  
quan hệ giữa người với người nên nhóm tác giả quyết định chọn đề tài “Giải pháp  
nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trường Đại học Đồng Tháp” để làm rõ tầm  
quan trọng của vấn đề giao tiếp hiện nay cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng  
đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao  
kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trường Đại học Đồng Tháp.  
2. Nội dung chính  
2.1. Phương pháp nghiên cứu  
Phương pháp thu thập số liệu: tiến hành thu thập thông tin sơ cấp thông qua  
điều tra trực tiếp bằng cách phát 400 bảng hỏi cho sinh viên chính quy đang học tại  
trường Đại học Đồng Tháp.  
52  
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:  
+ Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu sơ cấp sau khi thu thập được tác giả sử  
dụng công cụ xử lý phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu sơ cấp và sử dụng phương  
pháp tổng hợp, phân tích để thấy được thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên. Từ kết  
quả chạy SPSS, tác giả tiến hành phân tích và đưa ra nhận định.  
+ Phương pháp phân tích số liệu sơ cấp: Sau khi các số liệu được xử lý thông  
qua SPSS 16.0, tác giả tiến hành phân tích thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên  
bằng cách xây dựng phương trình hồi qui bội.  
2.2. Kết quả nghiên cứu  
2.2.1. Mã hóa thang đo  
Bài viết sử dụng thang đo Likert 5 điểm theo qui ước: (1) Hoàn toàn không  
đồng ý; (2) (Không đồng ý); 3 (Bình thường); 4 (Đồng ý); 5 Hoàn toàn đồng ý  
Các biến quan sát được mã hóa như sau:  
Biến  
TT quan  
sát  
Diễn giải  
1
2
3
4
5
A1 Không cảm thấy lo lắng  
A2 Không cảm thấy lúng túng  
A3 Không cảm thấy có áp lực  
A4 Cảm thấy vui vẻ  
A5 Cảm thấy tự tin  
Bạn thường chăm chú theo dõi người khác nói chuyện cho đến khi kết  
thúc ý mà người khác muốn trình bày.  
Bạn hiểu rõ toàn bộ nội dung câu chuyện mà người khác muốn truyền  
tải.  
Bạn hiếm khi ngắt ngang câu chuyện mà người khác đang nói (trừ một  
vài trường hợp thật sự quan trọng và cần thiết).  
6
7
B6  
B7  
B8  
8
9
B9 Bạn có thể lặp lại, diển đạt lại những điều mà người khác vừa nói.  
Câu chuyện của người nói luôn khiến bạn tập trung và không nghĩ đến  
vấn đề khác.  
Bạn luôn lắng nghe tất cả những điều được nói trước khi đưa ra kết luận  
và đánh giá.  
Bạn luôn khuyến khích người nói bằng việc nhắc lại những nội dung  
trọng tâm của câu chuyện.  
10 B10  
11 B11  
12 B12  
13 B13 Bạn thường dùng lời nói, cử chỉ (gật đầu) để khuyến khích người nói.  
Bạn thường không làm việc riêng khi người khác đang nói chuyện với  
bạn.  
14 B14  
Kết thúc một cuộc hội thoại, bạn luôn có được khối lượng lớn thông tin  
mình cần.  
15 B15  
Bạn luôn chuẩn bị chu đáo về nội dung câu hỏi trước khi hỏi ai đó về vấn  
đề gì.  
16 C16  
17 C17 Câu hỏi của bạn thường khai thác được nhiều thông tin  
Bạn thường nói giảm, nói tránh khi cần hỏi những vấn đề tế nhị, nhạy  
cảm  
18 C18  
19 C19 Câu hỏi của bạn thường dễ hiểu, không cần phải giải thích thêm.  
20 C20 Bạn thường ít khiến người khác hiểu sai về vấn đề bạn nói  
53  
21 C21 Câu hỏi của bạn có thể khuyến khích phản hồi từ người tiếp nhận.  
22 C22 Bạn luôn nhấn mạnh những từ ngữ quan trọng để người nghe chú ý.  
Khi bạn đặt câu hỏi, người khác luôn vui vẻ trả lời mà không cảm thấy  
khó chịu.  
23 C23  
24 D24 Bạn có thể đồng cảm với tâm trạng của đối tượng đang giao tiếp.  
25 D25 Bạn có khả năng thấu hiểu được mối quan tâm của người giao tiếp.  
26 D26 Bạn thường không có những cảm xúc thái quá (quá vui hoặc quá buồn)  
27 D27 Bạn thường không làm người khác mất hứng thú khi nói chuyện với bạn.  
Khi thấy người khác không tập trung đến nội dụng câu chuyện của mình,  
bạn thường sẽ chuyển sang chủ đề khác.  
28 D28  
29 E29 Nội dụng truyền tải ngắn gọn, súc tích và dễ hiểu  
30 E30 Bạn có thể diễn đạt tốt các suy nghĩ, cảm nhận của bạn  
31 E31 Bạn thể hiện được những cảm xúc của mình  
Bạn có thể chuyển tải được những thông điệp của mình đến đối tượng  
giao tiếp  
32 E32  
Bạn có khả năng dẫn dắt người khác vào câu chuyện của mình để đạt  
được mục đích giao tiếp.  
33 E33  
34 F34 Bạn luôn luôn thể hiện sự vui vẻ trên khuôn mặt khi giao tiếp.  
Nét mặt của bạn thể hiện sự thân thiện, tự tin khi nói chuyện với người  
khác.  
35 F35  
Diện mạo bên ngoài của bạn thường phù hợp với không gian, đối tượng,  
bối cảnh giao tiếp.  
36 F36  
37 F37 Bạn không tỏ ra mệt mỏi, uể oải  
38 F38 Bạn điều khiển và kết hợp tốt các cử chỉ điệu bộ cơ thể.  
Bạn có khả năng sử dụng cử chỉ của đôi tay để làm người khác cảm thấy  
cuốn hút khi giao tiếp.  
39 F39  
Bạn hiếm khi có thái độ phớt lờ, không chú ý (nhìn đi nơi khác hoặc làm  
việc riêng) khi người khác nói đến chủ đề bạn không quan tâm.  
40 F40  
Bạn có một vốn từ ngữ phong phú, giúp bạn có thể trò chuyện với từng  
đối tượng khác nhau.  
41 G41  
Cường độ giọng nói của bạn ở mức độ vừa phải (không quá lớn, không  
quá nhỏ) đủ để đối tượng giao tiếp nghe tốt  
42 G42  
43 G43 Bạn sử dụng từ ngữ chuyên biệt, rõ ràng cho từng đối tượng giao tiếp  
44 G44 Bạn thường sử dụng những từ ngữ tương đối dễ hiểu  
45 G45 Bạn phát âm khá chuẩn  
Bạn dễ hòa nhập khi nói chuyện với các đối tượng giao tiếp khác nhau về  
văn hóa  
46 H46  
47 H47 Bạn biết về nền văn hoá của người tiếp nhận thông điệp.  
Bạn hiểu biết ngôn từ của từng vùng miền và biết vận dụng một cách hợp  
lý khi trò chuyện với từng đối tượng nên không làm đối tượng khó chịu  
48 H48  
Bạn thường không trao đổi về các vấn đề nhạy cảm (ví dụ: tôn giáo,  
chính trị,…)  
49 H49  
2.2.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo  
Hệ số tin cậy Cronbach’s Anlpha dùng để loại các biến không phù hợp vì các  
biến rác này có thể tạo ra các nhân tố giả khi phân tích EFA. Hệ số Cronbach’s Anlpha  
phải đạt từ 0.6 trở lên là sử dụng được và các biến quan sát có hệ số tương quan giữa  
biến tổng trong bảng kết quả < 0.3 sẽ bị loại bỏ.  
54  
Theo kết quả phân tích, hệ số cronbach’s anlpha của các nhân tố luôn nằm trong  
khoảng từ 0,607 - 0,774 chứng tỏ thang đo lường đạt tiêu chuẩn (> 0,6). Sau khi loại  
bỏ 6 biến B11, B12, C16, C18, C23, G45 do có hệ số tải nhân tố < 0,3 thì phân tích  
Cronbach’s Alpha đã giữ lại 43 biến quan sát. Với 43 biến quan sát này tiếp tục được  
đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA ở bước tiếp theo.  
Kết quả kiểm định độ tin cậy của tất cả thang đo cho thấy, tất cả các thang đo  
đều đạt được độ tin cậy cho phép, do đó tất cả các thang đo đều được sử dụng trong  
phân tích EFA ở bước tiếp theo.  
2.2.3. Phân tích nhân tố  
* Phân tích nhân tố khám phá với các biến độc lập  
Sau khi phân tích nhân tố khám phá được kết quả như sau:  
Bảng 2.1. Hệ số KMO và Bartlett của các biến độc lập  
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,825  
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square  
0,201  
780  
Sphericity  
Df  
Sig.  
0,000  
Chỉ số KMO là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân  
tố, KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Với KMO = 0,825 là thỏa mãn  
điều kiện 0,5 < KMO <1 và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê do Sig. = 0,000  
(<0,05). Do vậy, có thể kết luận rằng kết quả phân tích nhân tố là thích hợp với tập dữ  
liệu.  
Phân tích nhân tố với 43 biến quan sát được đưa vào phân tích theo tiêu chuẩn  
Eigenvalue > 1 thì có 09 nhân tố được rút ra và giữ lại trong mô hình phân tích.  
Bảng 2.2. Tổng phương sai được giải thích  
Giá trị Eigen ban đầu  
Tổng hệ số tải bình phương  
Nhân tố  
Tổng % phương sai % cộng dồn Tổng % phương sai % cộng dồn  
1
2
6,368 12,8750  
4,414 10,8110  
3,785 9.7610  
3,351 7.6720  
2,501 6.9500  
2,388 5.6620  
2,025 5.2950  
1,550 4.8720  
1,433 3.4420  
1.320 2.305  
1.209 2.139  
1.067 2.125  
1.016 1.931  
.989 1.905  
12.8750  
23.6860  
33.4470  
41.1190  
48.0690  
53.7310  
59.0260  
63.8980  
67.3400  
69.6450  
71.7840  
73.9090  
75.8400  
77.7450  
5,917 10.854  
3,955 9.581  
2,322 8.696  
2,207 6.019  
1,869 5.307  
1,431 4.151  
1,119 3.009  
0,873 2.745  
0,746 2.395  
10.854  
20.435  
29.131  
35.15  
3
4
5
40.457  
44.608  
47.617  
50.362  
52.757  
6
7
8
9
10  
11  
12  
13  
14  
55  
79.6070  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
22  
23  
24  
25  
26  
27  
28  
29  
30  
31  
32  
33  
34  
35  
36  
37  
38  
39  
.869 1.862  
.829 1.77  
81.3770  
83.0350  
84.5490  
85.9220  
87.2350  
88.5070  
89.7580  
90.9570  
92.0850  
93.1230  
94.1040  
94.9400  
95.7450  
96.4730  
97.1750  
97.7760  
98.3200  
98.7370  
99.1160  
99.3250  
99.5250  
99.7120  
99.8800  
100.0000  
.773 1.658  
.743 1.514  
.738 1.373  
.690 1.313  
.647 1.272  
.629 1.251  
.558 1.199  
.514 1.128  
.496 1.038  
.488 0.981  
.468 0.836  
.440 0.805  
.405 0.728  
.383 0.702  
.357 0.601  
.314 0.544  
.292 0.417  
.274 0.379  
.240 0.209  
.212 0.200  
.163 0.187  
.148 0.168  
.081 0.1200  
(Nguồn: Kết quả kiểm định EFA từ số liệu điều tra)  
Với việc loại bỏ 04 biến quan sát không đạt yêu cầu là A3, D27, D28, F36 do  
có hệ số tải nhân tố ≤ 0,5 thì dựa theo kết quả ma trận nhân tố đã xoay cho thấy các  
biến ở bảng 2.3 đều có hệ số tải nhân tố nằm trong khoảng từ 0,5 – 0,882 nên 39 biến  
này đủ điều kiện đưa vào mô hình phân tích.  
Bảng 2.3. Ma trận xoay nhân tố  
Nhân tố  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
F34  
F35  
F40  
B7  
0,608  
0,546  
0,501  
0,831  
0,669  
0,596  
0,568  
0,539  
B10  
B8  
0,302  
B13  
B6  
56  
B15  
B14  
B9  
0,521  
0,513  
0,502  
C19  
C17  
C21  
C20  
C22  
G43  
G42  
G41  
G44  
F38  
F39  
F37  
H46  
H48  
H47  
H49  
E33  
E30  
E29  
E31  
E32  
A5  
0,928  
0,801  
0,679  
0,612  
0,537  
0,230  
0,689  
0,601  
0,567  
0,542  
0,178  
0,672  
0,546  
0,520  
0,344  
0,578  
0,551  
0,536  
0,531  
0,777  
0,664  
0,562  
0,533  
0,512  
0,200  
0,369  
0,746  
0,610  
0,581  
0,564  
A2  
A1  
A4  
D26  
D24  
D25  
0,876  
0,710  
0,635  
-0,101  
(Nguồn: Kết quả kiểm định EFA từ số liệu điều tra)  
Như vậy, các biến quan sát được đưa vào phân tích EFA được rút gọn thành 09  
nhân tố. Cụ thể nhân tố 1 gồm 3 biến F34, F35, F40; nhân tố 2 gồm 8 biến B6, B7, B8,  
B9, B10, B13, B14, B15; nhân tố 3 gồm 5 biến, C17, C19, C20, C21, C22; nhân tố 4  
gồm 4 biến G41, G42, G43, G44; nhân tố 5 gồm 3 biến từ F37 đến F39; nhân tố 6 gồm  
4 biến từ H46 đến H49; nhân tố 7 gồm 5 biến từ E29 đến E33; nhân tố 8 gồm 4 biến A1,  
A2, A3, A5; nhân tố 9 gồm 3 biến D24, D25, D26.  
* Đặt tên lại và hiệu chỉnh mô hình  
Với kết quả phân tích EFA ở trên, tác giả tiến hành đặt tên cho các biến quan  
sát thuộc 09 nhóm nhân tố như sau:  
57  
X1: Yếu tố biểu hiện khuôn mặt (gồm 3 biến F34, F35, F40)  
X2: Kỹ năng lắng nghe (gồm 8 biến B6, B7, B8, B9, B10, B13, B14, B15)  
X3: Kỹ năng đặt câu hỏi (gồm 5 biến, C17, C19, C20, C21, C22)  
X4: Yếu tố ngôn ngữ (gồm 4 biến G41, G42, G43, G44)  
X5: Yếu tố phi ngôn ngữ (gồm 3 biến từ F37 đến F39)  
X6: Sự khác biệt về văn hóa (gồm 4 biến từ H46 đến H49)  
X7: Kỹ năng chuyển tải thông điệp (gồm 5 biến từ E29 đến E33)  
X8: Yếu tố tâm lý (gồm 4 biến A1, A2, A3, A5)  
X9: Sự thấu cảm (gồm 3 biến D24, D25, D26)  
2.2.4 Phân tích tương quan và xây dựng mô hình hồi quy  
* Phân tích tương quan  
Trước khi phân tích đề tài tiến hành kiểm tra phân phối chuẩn của các nhân tố,  
kết quả như sau:  
Bảng 2.4. Phân phối chuẩn các nhân tố  
X2 X3 X4 X5 X6 X7  
3.371 3.488 3.575 3.520 3.660 3.510 3.504 3.585 3.325  
X1  
X8  
X9  
Y
Mean  
3.54  
2
0
5
8
5
8
2
0
0
Median  
Skewness  
3.500 3.600 3.600 3.666 3.800 3.666 3.666 3.750 3.500  
3,64  
0
0
0
7
0
7
7
0
0
.051 -.051 -.318 -.287 -.601 -.331 -.408 -.677 -.182 -.165  
.122 .122 .122 .122 .122 .122 .122 .122 .122 .122  
(Nguồn: Kết quả thống kê mô tả từ số liệu điều tra)  
Std, Error of  
Skewness  
Qua số liệu cho thấy trung bình và trung vị của các biến X1 đến X9 và Y có giá  
trị gần bằng nhau, độ xiên (Skewness) dao động trong khoảng từ -1 đến +1. Vì vậy,  
các nhân tố được coi như có phân phối chuẩn.  
* Xây dựng mô hình hồi quy  
Bảng 2.5. Kết quả phân tích hồi quy  
Hệ số chưa được Hệ số được  
T
Sig, VIF  
chuẩn hóa  
Độ lệch  
chuẩn  
0,04 0,063  
X1- Biểu hiện khuôn mặt 0,014 0,021  
chuẩn hóa  
Mô hình  
B
Beta  
Hằng số  
0,163 0,245  
0,025  
22,357 0,013 1,543  
58  
X2 - Kỹ năng lắng nghe  
X3 - Kỹ năng đặt câu hỏi 0,099 0,023  
X4 - Ngôn ngữ  
X5 - Phi ngôn ngữ  
X6 - Khác biệt văn hóa  
X7 - Chuyển tải thông điệp 0,132 0,018  
X8 - Tâm lý cá nhân  
X9 - Sự thấu cảm  
0,174 0,037  
0,201  
0,114  
0,199  
0,210  
0,085  
0,144  
0,264  
0,238  
4,141 0,004 1,146  
5,362 0,000 1,213  
6,440 0,000 1,087  
8,149 0,000 1,167  
7,939 0,257 1,079  
8,570 0,000 1,248  
5,891 0,118 1,276  
1,485 0,001 1,169  
0,175 0,056  
0,194 0,022  
0,069 0,036  
0,250 0,036  
0,220 0,011  
Durbin-Watson =  
1,941  
Sig,=  
F = 187,885  
0,000  
R2 = 0,883 R2 điều chỉnh =0,868  
(Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy từ số liệu điều tra)  
Kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp enter cho thấy hệ số R2 điều chỉnh  
= 0,868 có nghĩa là 86,8% sự biến thiên của kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại  
học Đồng Tháp được giải thích bởi các nhân tố được đưa vào mô hình, còn lại là các  
nhân tố khác chưa được nghiên cứu.  
Hệ số Dubin Watson của mô hình = 1,941 (gần bằng 2) chứng tỏ không có hiện  
tượng tự tương quan. Kiếm định F có Sig. =0,000 nên mô hình hồi quy là phù hợp và  
có ý nghĩa, các biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Y. Như vậy, mô hình lý  
thuyết phù hợp với thực tế.  
Bảng 2.5 cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến Y do sig. <0,01 (loại ra 2 nhân tố  
X6 và X8 do có sig. lần lượt là 0,210 và 0,144 không có ý nghĩa) và hầu như không xảy ra  
hiện tượng đa cộng tuyến vì hệ số phóng đại phương sai VIF < 10.  
Như vậy, phương trình hồi quy ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng  
giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp bao gồm 7 nhân tố (X1, X2, X3,  
X4, X5, X7, X9), được thiết lập như sau:  
Y= 0,04 + 0,014X1 + 0,174X2 + 0,099X3 + 0,175X4+0,194X5 + 0,132X7 +  
0,220X9  
Thông qua kiểm định của mô hình cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng  
giao tiếp của sinh viên là X1: yếu tố biểu hiện khuôn mặt, X2: yếu tố lắng nghe, X3:  
yếu tố đặt câu hỏi, X4: yếu tố ngôn ngữ, X5: yếu tố phi ngôn ngữ, X7: Chuyển tải  
thông điệp, X9: yếu tố khác biệt văn hóa. Do đó để nâng cao kỹ năng giao tiếp của  
sinh viên cần tác động vào 07 yếu tố trên.  
Nhìn chung tất cả các biến này có tác động mạnh đến việc nâng cao kỹ năng  
giao tiếp của sinh viên.  
Trong 7 yếu tố trên thì X9 có tác động mạnh nhất đến Y. Hệ số hồi quy của X9  
là 0,220 có nghĩa là khi giữ cho tất cả các biến khác không đổi thì khi tăng thêm một  
điểm đánh giá của các đáp viên thì biến phụ thuộc Y sẽ tăng 0,220 điểm. Như vậy biến  
này có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên.  
Sự khác biệt văn hóa được nhiều đáp viên cho rằng có ảnh hưởng lớn đến kỹ năng giao  
tiếp của bản thân, nó là rào cản giao tiếp trong quá trình giao lưu, học hỏi. Theo khảo  
sát thì giá trị trung bình X9 là 3,325 tương đối thấp nên cần có giải pháp kịp thời nhằm  
khắc phục trở ngại này.  
59  
Các biến còn lại cũng có tác động không nhỏ đến việc nâng cao kỹ năng giao  
tiếp. Khi thay đổi giá trị của 01 biến trong mô hình (giả sử các yếu tố khác không đổi)  
trong những trường hợp sau thì:  
- Hệ số hồi quy của X5 là 0,194 có nghĩa là khi tăng thêm một điểm đánh giá  
của các đáp viên thì biến phụ thuộc Y sẽ tăng 0,194 điểm. Theo khảo sát thì giá trị  
trung bình X5 là 3,6605 được đánh giá cao nhất trong các nhân tố, điều này cho thấy  
nhân tố chuyển tải thông điệp được đáp viên chú trọng trong quá trình giao tiếp, là  
nhân tố có sức ảnh hưởng đến kết quả của quá trình giao tiếp.  
- Hệ số hồi quy của X4 là 0,175 tức khi tăng thêm một điểm đánh giá của các  
đáp viên thì biến phụ thuộc Y sẽ tăng 0,175 điểm. Theo khảo sát thì giá trị trung bình  
X4 là 3,5208 được đánh giá khá cao cho thấy sự thấu cảm là một phần quan trọng  
trong quá trình giao tiếp vì kiểm soát được cảm xúc của bản thân và có khả năng thấu  
cảm với cảm xúc của đối tượng sẽ dễ đạt được kết quả trong giao tiếp.  
- Biến X2: Khi biến X2 tăng thêm 1 điểm đánh giá thì Y sẽ tăng 0,174 điểm.  
Theo thực trạng thì X2 đạt giá trị trung bình là 3,4880. Qua số liệu thu thập cho thấy  
các bạn sinh viên có kỹ năng lắng nghe chưa tốt.  
- Biến X7: Khi X7 tăng 01 điểm thì Y sẽ tăng 0,132 điểm. Giá trị trung bình của  
yếu tố này chỉ đạt là 3,5042. Nguyên nhân do chưa có sự tương tác hiệu quả giữa nhận –  
giải mã – chuyển tải thông tin trong quá trình giao tiếp, quá trình này bị ảnh hưởng bởi  
nhiều yếu tố khác khả năng diễn đạt chưa tốt, biểu cảm cử chỉ điệu bọ làm người khác  
hiểu sai thông tin, sự khác biệt văn hóa, yếu tố ngôn ngữ…  
- Biến X3: Khi X3 tăng 01 điểm thì Y sẽ tăng 0,099 điểm. Giá trị trung bình của  
nhóm yếu tố kỹ năng đặt câu hỏi là 3,5755. Nhìn chung giá trị này là không cao, cho  
thấy khả năng đặt câu hỏi để thu thập thông tin cần thiết trong giao tiếp còn kém.  
- Biến X1: có giá trị trung bình là thấp nhất 3,3712 trong các biến. Điều này cho  
thấy nhân tố sự biểu cảm khuôn mặt là một phần rào cản trong giao tiếp của sinh viên  
hiện nay. Nguyên nhân do các bạn sinh viên chưa biết thể hiện biểu cảm khuôn mặt  
phù hợp với tình huống giao tiếp, thiếu tập luyện và rụt rè khi giao tiếp với người lạ,  
không kiểm soát được suy nghĩ của mình và biểu hiện trên gương mặt. Tuy nhiên sự  
ảnh hưởng của biến này đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên là không lớn.  
3. Kết luận  
Kết quả của các mô hình đo lường cho thấy, sau khi đã bổ sung và điều chỉnh,  
các thang đo đều đạt được độ tin cậy và giá trị cho phép. Kết quả cũng cho thấy trong  
phạm vi của nghiên cứu điển hình 400 sinh viên trường đại học Đồng Tháp thì có 9  
thành phần ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên đó là: yếu tố biểu hiện  
khuôn mặt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đặt câu hỏi, yếu tố ngôn ngữ, yếu tố phi ngôn  
ngữ, sự khác biệt về văn hóa, kỹ năng chuyển tải thông điệp, yếu tố tâm lý, sự thấu  
cảm thông qua 7 biến quan sát ban đầu.  
Sau khi tiến hành phân tích hồi qui cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng  
giao tiếp của sinh viên là: yếu tố biểu hiện khuôn mặt, yếu tố lắng nghe, yếu tố đặt câu hỏi,  
yếu tố ngôn ngữ, yếu tố phi ngôn ngữ, chuyển tải thông điệp, yếu tố khác biệt văn hóa.  
Qua khảo sát thực trạng cho thấy kỹ năng giao tiếp của sinh viên còn yếu. Do đó  
để nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên cần tác động vào 07 yếu tố trên.  
60  
Tài liệu tham khảo  
[1]. Châu Thúy Kiều (2010), “Kỹ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm trường  
Cao Đẳng Cần Thơ”, trường Đại học sư phạm TP.HCM.  
[2]. Đặng Vũ Hoạt, Một số nét về thực trạng, phương pháp dạy học đại học, Tạp chí  
“Nghiên cứu Giáo dục”, số 1/ 1994. Đinh Trung Quỳnh, “Nghiên cứu các kỹ  
năng và biện pháp tự học của sinh viên ĐH Sư phạm Thái Nguyên” (Đề tài  
NCKH cấp Bộ quản lý), 2001  
[3]. Đinh Thị Phương Liên, Phạm Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Lan (2010), “Đề  
xuất giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại”, trường Đại  
học Thương Mại.  
[4]. Hà Thị Lam Anh, Ngô Văn Tùng, Nguyễn Thu Phương (2011), “Kỹ năng giao  
tiếp trong nhà trường”, trường Đại học sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.  
[5]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu  
với SPSS”, Nxb Hồng Đức,TP.HCM.  
[6]. Hoàng Ngọc Nhậm - Vũ Thị Bích Liên - Nguyễn Thị Ngọc Thanh (2008), Giáo  
trình kinh tế lượng, NXB Lao động, TP.HCM.  
[7]. Mai Văn Nam, Phạm Lê Thông, Lê Tấn Nghiêm, Nguyễn Văn Ngân (2004),  
Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Thống kê, TP.HCM.  
[8]. Nguyễn Thị Cành (2007), Phương pháp và phương pháp luận khoa học kinh tế,  
NXB Đại học Quốc gia TP.HCM  
[9]. Nguyễn Thị Hằng (2011), “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực giao  
tiếp của sinh viên”, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.  
[10]. Nguyễn Thị Châu Hà (2010), “Nâng cao năng lực giao tiếp cho sinh viên Tiếng  
Anh thương mại năm II - Nhu cầu và khuyến nghị”, trường Đại học Ngoại ngữ Đà  
Nẵng.  
[11]. Trần Bá Nhẫn, Đinh Thái Hoàng (2006), Thống kê ứng dụng trong Quản trị  
kinh doanh và Nghiên cứu kinh tế, NXB Thống kê, TP.HCM  
[12]. Trung Nguyên (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giao  
thông vận tải.  
pdf 10 trang yennguyen 06/04/2022 5400
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_ky_nang_giao_tiep_cua_si.pdf