Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa nội tổng hợp bệnh viện nhi tỉnh Nam Định năm 2020
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG TIÊU CHẢY NHIỄM KHUẨN
Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN NHI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2020
Phạm Thị Thu Cúc1, Nguyễn Thị Thanh Huyền1,
Hoàng Thị Thu Hà1, Đỗ Thị Hòa1, Nguyễn Thị Thảo1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng của tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ
dưới 5 tuổi tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện
Nhi tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang thực hiện từ tháng 04/2019 - 10/2019
trên 77 các bà mẹ và trẻ từ 2 tháng đến 5
tuổi vào nhập viện với chẩn đoán tiêu chảy
nhiễm khuẩn tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh
viện Nhi Nam Định. Sử dụng phương pháp
khai thác hồ sơ bệnh án, khám thực thể,
sử dụng kết quả xét nghiệm và phỏng vấn
trực tiếp để thu thập thông tin cần thiết. Kết
quả: Dấu hiệu khởi phát: ỉa lỏng 50,6%,
biểu hiện lâm sàng: phân nhày chiếm
54,9%, sốt là 66,2%. Lượng bạch cầu
tăng là 36,4%, CRP dương tính chiếm tỷ lệ
50,6%, Canxi giảm là 94,9% và bạch cầu
trong phân dày đặc: 28,6%. Kết luận: Dấu
hiệu khởi phát hay gặp nhất ở trẻ tiêu chảy
nhiễm khuẩn là ỉa lỏng và sốt, phần lớn trẻ
tiêu chảy nhiễm khuẩn đi ngoài phân nhầy
lẫn máu. Lượng hemoglobin trung bình:
99,2 ± 10,8 g/l, 50,6% có CRP dương tính
và xét nghiệm phân có bạch cầu trong phân
dày đặc: 28,6%, bạch cầu (+++): 36,4%,
bạch cầu (++): 33,7%.
Từ khóa: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng, tiêu chảy nhiêm khuẩn, trẻ em
THE CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS ABOUT BACTERIAL
DIARRHEA OF CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD AT THE INTERNAL MEDICINE
DEPARTMENT IN NAM DINH CHILDREN’S HOSPITAL
ABSTRACT
Objective: To describe the clinical and
subclinical characteristics about bacterial
diarrhea of children under 5 years old at
the internal Medicine Department in Nam
Dinh Children’s Hospital. Method: Cross-
sectional descriptive study conducted from
April 2019 to October 2019 on 77 mothers
and children from 2 months to 5 years old
admitted to hospital with a diagnosis of
bacterial diarrhea at the Internal Medicine
Department in Nam Dinh Children’s
Hospital. Using methods of exploiting
medical records, physical examination,
usingtestresultsandface-to-faceinterviews
to collect necessary information. Results:
Signs of onset disease were 50.6%, clinical
manifestations: mucus accounts for 54.9%,
fever accounts for 66.2%. The amount of
leukocytes increased: 36.4%, positive CRP
accounted for 50.6%, calcium decreased:
94.9% and leukocytes in excrement were
dense: 28.6%. Conclusions: The most
common signs of onset infectious diarrhea
were diarrhea and fever. Most children with
Người chịu trách nhiệm: Phạm Thị Thu Cúc
Email: ducuc2010@gmail.com
Ngày phản biện: 15/11/2020
Ngày duyệt bài: 22/11/2020
Ngày xuất bản: 28/6/2021
8
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
infected diarrhea had blood and mucus in Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể tuy
excrement. Average hemoglobin: 99.2 ± nhiên kết quả từ các nghiên cứu ở cộng
đồng cho thấy khoảng 4,3% các đợt tiêu
chảy cấp chuyển thành tiêu chảy kéo dài
trong khi tỷ lệ này ở bệnh viện là 2,8 -
5,3%[6]. Kiến thức của cha mẹ trong việc
chăm sóc trẻ bị tiêu chảy còn hạn chế, tỷ lệ
SDD tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao, lạm
dụng kháng sinh, các thuốc cầm nôn, cầm
tiêu chảy trong điều trị tiêu chảy cấp hay
chế độ ăn kiêng khem không họp lý khi trẻ
mắc tiêu chảy có thể là các yếu tố nguy cơ
10.8 g / l, 50.6% positive CRP. Excrement
test: White blood cells in excrement were
dense: 28.6%, white blood cells (+++):
36.4%, white blood cells (++): 33.7%.
Keywords:
Clinical,
subclinical,
diarrhea, bacterial diarrhea, children
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chảy là bệnh thường gặp và là một
trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử làm cho tiêu chảy có xu hướng kéo dài hơn
vong cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. [7]. Mặt khác, tình trạng kháng các thuốc
kháng sinh sử dụng trong điều trị tiêu chảy
nhiễm khuẩn làm cho việc kiểm soát bệnh
TC nhiễm khuẩn ngày càng khó khăn hơn.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh
Tâm năm 2017 tại bệnh viện Nhi Trung
ương cho thấy 4 yếu tố nguy cơ của tiêu
chảy nhiễm khuẩn là: tiền sử mắc bệnh
nhiễm trùng, không có thói quen vệ sinh tay
trước khi chế biến thức ăn và sau khi cho
trẻ đi vệ sinh, bú bình và không được tiêm
phòng đầy đủ [8]. Nghiên cứu của Lê Công
Dần cho thấy 90% các trường hợp tiêu
chảy nhiễm khuẩn do E. Coli kháng Ampi-
ciirline[9], 93,5% Campylobacter đề kháng
với Cotrimoxazole/Trimethoprim và phần
lớn các chủng vi khuẩn phân lập được đều
đồng thời kháng với 3-4 loại kháng sinh. Tại
Bệnh viện Nhi Nam Định chưa có nghiên
cứu nào về TC nhiễm khuẩn vì vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của tiêu
chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại Khoa
Nội tổng hợp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định”
với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng của tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ
dưới 5 tuổi điều trị tại Khoa Nội tổng hợp
Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới,
hàng năm có khoảng 2,5 tỷ lượt trẻ dưới
5 tuổi mắc tiêu chảy và 1,5 triệu trẻ chết vì
bệnh này trong đó 80% xảy ra ở trẻ dưới 2
tuổi [1]. Tại các nước đang phát triển, trung
bình một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc khoảng
3-4 đợt TC/năm [2]. Phần lớn các trường
hợp là tiêu chảy cấp dưới 14 ngày và có thể
điều trị hiệu quả bằng chế độ dinh dưỡng
hợp lý, bổ sung kẽm và bù nước, điện giải.
Tiêu chảy nhiễm khuẩn là một trong
những nguyên nhân gây tiêu chảy kéo dài.
Suy dinh dưỡng (SDD) và tiêu chảy kéo
dài (TCKD) tạo thành một vòng xoắn bệnh
lý, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của trẻ
và là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật
và tử vong ở trẻ em. Đây là gánh nặng về
kinh tế đối với các quốc gia đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Vi khuẩn là tác nhân
gây bệnh ở 78% các trường hợp tiêu chảy
nhiễm trùng phải nhập viện [3]. Căn nguyên
vi khuẩn được phân lập ở 75% các trường
hợp tiêu chảy tại tuyến trung ương và
khoảng 40% tại cộng đồng [4]. Ở Việt Nam,
căn nguyên gây tiêu chảy nhiễm khuẩn
thường gặp đã được phân lập trong các
nghiên cứu ở cộng đồng là E. coli, Shigella,
Salmonella, Campylobacter [5].
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Trong những thập kỷ vừa qua, y học
thế giới đã đạt được nhiều thành tựu trong
kiểm soát bệnh lý tiêu chảy ở trẻ em. Kiểm
soát và dự phòng tiêu chảy cấp ở trẻ em
2.1. Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)
Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ bệnh từ 2
tháng đến 5 tuổi vào nhập viện với chẩn
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
9
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
đoán tiêu chảy nhiễm khuẩn tại Khoa Nội
tổng hợp Bệnh viện Nhi Nam Định
Các thuật toán thống kê: Khi bình
phương/Chi square (χ2), giá trị trung bình
(X ± SD), độ lệch, T - test.
Hồ sơ bệnh án của tất cả các trẻ từ 2
tháng đến 5 tuổi vào nhập viện với chẩn
đoán tiêu chảy nhiễm khuẩn tại Khoa Nội
tổng hợp Bệnh viện Nhi Nam Định
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p
< 0,05.
3. KẾT QUẢ
Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ mắc các bệnh
bẩm sinh, mạn tính. Không được làm đầy
đủ xét nghiệm phân. Cha mẹ hoặc người
trực tiếp chăm sóc trẻ không đồng ý tham
gia hoặc rút lui khỏi nghiên cứu trong quá
trình thực hiện đề tài
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên
cứu
Tại thời điểm nghiên cứu có 77 trẻ tham
gia, tuổi trung bình của trẻ là 14.5 ± 12,5
tháng tuổi trong đó nhóm tuổi mắc tiêu chảy
nhiễm khuẩn nhiều nhất là trẻ từ 6 tháng
- < 12 tháng chiếm tỷ lệ là 39,0%. Giới
tính chủ yếu là trẻ trai chiếm tỷ lệ 64,9%
và phần đông sinh sống ở các huyện là
71,4%
Tiêu chuẩn chẩn đoán tiêu chảy nhiễm
khuẩn: trẻ đi phân lỏng hoặc tóe nước lẫn
nhầy hoặc máu ≥3 lần/ngày. Soi tươi phân
có hồng cầu, bạch cầu và/hoặc cấy phân có
vi khuẩn gây bệnh.
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng têu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới
5 tuổi
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng
4/2019 - tháng 10/2019 tại Bệnh viện Nhi
Tỉnh Nam Định.
Bảng 1. Hoàn cảnh xuất hiện tiêu
chảy nhiễm khuẩn và số ngày tiêu chảy
trước khi vào viện (n=77)
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt
ngang
Đặc điểm
SL TL %
57 74,0
14 18.2
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Tự nhiên
Hoàn cảnh
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu
thuận tiện
xuất hiện
tiêu chảy
nhiễm
Sau dùng
kháng sinh
Cỡ mẫu: Thu thập 77 trẻ bệnh đủ tiêu
chuẩn tham gia vào nghiên cứu
Sau ăn thức
ăn lạ
khuẩn
6
7,8
2.5. Công cụ và phương pháp thu
thập thông tin
Dưới 5 ngày
51 66,2
12 15,6
14 18,2
Số ngày
Bệnh án nghiên cứu gồm 4 phần: Phần
1: hành chính từ câu 1 đến câu 9, phần 2:
Lý do vào viện và tiền sử: từ câu 10 đến
câu 17, phần 3: Triệu chứng lâm sàng từ
câu 18 đến câu 27, phần 4: Cận lâm sàng
từ câu 28 đến câu 38.
tiêu chảy Từ 5 đến 7
trước vào ngày
viện
Trên 7 ngày
Tổng số
77
100
Sử dụng phương pháp khai thác hồ sơ
bệnh án, khám thực thể, sử dụng kết quả
xét nghiệm để thu thập thông tin cần thiết.
Kết quả từ bảng 1: 74% trẻ xuất hiện
tiêu chảy một cách tự nhiên, 18,2% trẻ bị
tiêu chảy sau dùng kháng sinh và 7,8% trẻ
bị tiêu chảy sau thay đổi thức ăn lạ. Về số
ngày tiêu chảy, có 66,2% bệnh nhân có tiêu
2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi được làm sạch, nhập và
phân tích trên phần mền SPSS 16.0
10
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
chảy trước vào viện dưới 5 ngày, 15,6% nước là 11,6%, 66,2% trẻ có biểu hiện sốt,
bệnh nhân có tiêu chảy trước vào viện 5 40,2% trẻ có biểu biện nôn, tỷ lệ trẻ có triệu
- 7 ngày và 18,2% bệnh nhân có tiêu chảy chứng đau quặn bụng ,mót rặn là 22,1%
trước vào viện trên 7 ngày.
Bảng 4. Mức độ mất nước trong
tiêu chảy nhiễm khuẩn (n=77)
Bảng 2. Triệu chứng khởi phát của
trẻ mắc tiêu chảy nhiễm khuẩn (n=77)
Mức độ mất nước
Không mất nước
Có mất nước
SL
50
27
0
TL %
64,9
35,1
0
Triệu chứng khởi phát
SL
39
18
15
5
TL %
50,6
23,4
19,5
6,5
Ỉa lỏng
Sốt
Nôn
Mất nước nặng
Tổng số
Kém ăn
Tổng số
77
100
77
100
Kết quả từ bảng 4: Phần lớn trẻ không
có biểu hiện mất nước trên lâm sàng chiếm
tỷ lệ 64,9%, 35,1% có mất nước và không
có trường hợp nào có biểu hiện mất nước
nặng
Kết quả từ bảng 2: Hầu hết bệnh nhân
khởi phát với biểu hiện đi ngoài phân lỏng
chiếm 50,6%. Các triệu chứng khởi phát
sốt, nôn, kém ăn chiếm tỉ lệ lần lượt là
23,4%; 19,5%; 6,5%.
Bảng 5. Các bệnh nhiễm khuẩn kèm theo
trong tiêu chảy nhiễm khuẩn (n=77)
Bảng 3. Các biểu hiện lâm sàng
tiêu chảy nhiễm khuẩn (n=77)
Bệnh kèm theo
Viêm đường hô hấp trên
Viêm phổi
SL
10
9
TL %
13,0
11,7
1,3
Biểu hiện lâm sàng của trẻ
SL TL %
bị tiêu chảy nhiễm khuẩn
Phân lỏng
toàn nước
9
11,6
Tính chất
phân
Phân có
nhầy
Viêm tai giữa
1
42 54,9
26 33,8
Phân có
nhầy + Máu
Nhiêm khuẩn tiết niệu
Không
1
1,3
56
77
72,7
100
Nôn
Sốt
31 40,2
51 66,2
Tổng số
Kết quả từ bảng 5: Có 27,3% trẻ có
nhiễm khuẩn kèm theo trong đó mắc viêm
phế quản phổi và viêm đường hô hấp trên,
viêm tai giữa lần lượt là 11,7% ;13% và
1,3%, 1,3% trường hợp kèm theo nhiễm
khuẩn tiết niệu.
Đau quặn
bụng, mót rặn
17 22,1
Kết quả từ bảng 3: Phần lớn trẻ tiêu chảy
nhiễm khuẩn đi ngoài phân nhầy lẫn máu
(88,7%). Tỷ lệ trẻ đi ngoài phân lỏng toàn
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
11
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 6. Thay đổi công thức máu
Kết quả từ bảng 7: Khi làm xét nghiệm
sinh hóa, 50,6% bệnh nhân có CRP dương
tính. Tỷ lệ giảm Natri máu và Kali máu lần
lượt là 1,3% và 19,5 %. Tỷ lệ giảm Canxi
máu là 5,1%.
khi nhập viện (n = 77)
Xét nghiệm máu SL TL %
p
dưới 90
90-110
14
52
11
18,2
67,5
14,3
Bảng 8. Kết quả xét nghiệm phân (n=77)
Hemo-
globin
(g/l)
Xét nghiệm phân
SL TL %
Trên 110
<0,01
++
27
28
22
72
5
35
36,4
28,6
93,5
6,5
X ± SD 99,2 ± 10,8
Bạch cầu
+++
Tăng
28
49
36,4
63,6 <0,05
Dày đặc
Âm tính
Bình
thường
Bạch
cầu
Nấm
X ± SD 11,8 ± 10,7
Dương tính
Âm tính
Kết quả từ bảng 6: Hemoglobin máu:
Lượng hemoglobin trung bình: 99,2 ±10,8
g/l. Có 67,5% có thiếu máu nhẹ, 18,2%
thiếu máu vừa,14,3% không thiếu máu, với
p<0,01, 36,4% bệnh nhân có biểu hiện tăng
số lượng bạch cầu trong xét nghiệm máu,
lượng bạch cầu trung bình 11,8 ±10,7 G/l.
77
0
100
0
Kí sinh
trùng
Dương tính
Kết quả từ bảng 1: Tỷ lệ bạch cầu
trong phân dày đặc, bạch cầu (+++), bạch
cầu(++) lần lượt là 28,6%; 36,4%; 35%
4. BÀN LUẬN
Bảng 7. Thay đổi các chỉ số trong kết
quả xét nghiệm sinh hóa máu (n=77)
Hoàn cảnh xuất hiện bệnh, kết quả
nghiên cứu tại bảng 1 thấy rằng: có 74,0%
xuất hiện tự nhiên, 18,2% sau dùng kháng
sinh, 7,8% sau sử dụng thức ăn lạ, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Kết quả nghiên cứu tại bảng 2 cho thấy:
Dấu hiệu khởi phát ở bệnh nhân tiêu chảy
nhiễm khuẩn: ỉa lỏng (50,6%), sốt (23,4%),
nôn (19,5%), ăn kém (6,5%), sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng
kết quả nghiên cứu của Hunkeng: 86,6%
trẻ xuất hiện tiêu chảy tự nhiên và 10,9%
sau dùng kháng sinh, có 52,1% trẻ khởi
phát bệnh bằng triệu chứng ỉa lỏng [10].
Các xét nghiệm
SL TL %
sinh hóa máu
Âm tính
38
39
1
49,4
50,6
1,3
CRP
Natri
Dương tính
Giảm (<135)
Bình thường
(135-145)
75
97,4
Tăng (>145)
Giảm (<3,5)
1
1,3
15
19,5
Bình thường
(3,5-5,5)
62
80,5
Số ngày tiêu chảy trước vào viện : phần
lớn bệnh nhân có tiêu chảy trước vào viện
dưới một tuần (81,8%) và có 18,2% bệnh
nhân có tiêu chảy trước vào viện từ 8-14
ngày. Từ kết quả này cho thấy, phần lớn
các trẻ tiêu chảy nhiễm khuẩn đều có khởi
Kali
Tăng (>5,5)
Giảm (<2)
0
77
4
0
94,9
5,1
Canxi
Bình thường (>2)
12
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
đầu cấp tính nên buộc gia đình cho trẻ sớm trung ương, trẻ đã được điều trị bù nước
nhập viện trong tuần đầu. Triệu chứng lâm và điện giải từ các tuyến trước, còn nghiên
cứu của chúng tôi được thực hiện ở tuyến
tỉnh, phần lớn các trẻ vào viện trong đợt
cấp có sốt (66,2%), kiến thức bù nước và
điện giải của các bà mẹ chưa được tốt và
đây cũng là lí do gia đình đưa trẻ đi khám.
Tuy nhiên trong nghiên cưú này không gặp
trẻ nào mất nước nặng.
sàng khi trẻ vào viện: kết quả ở bảng 3 cho
thấy phần lớn trẻ tiêu chảy nhiễm khuẩn đi
ngoài phân có nhầy, nhầy lẫn máu (88,7%).
Tiêu chảy nhiễm khuẩn có cơ chế xâm nhập
nên triệu chứng lâm sàng đặc trưng của
tiêu chảy nhiễm khuẩn là đau quặn, mót rặn
và đi ngoài phân nhày máu. Đi ngoài phân
nhày là biểu hiện tình trạng vi khuẩn niêm
gây tổn thương lớp nhung mao ruột, phân
máu là tổn thương đã tới lớp niêm mạc.
Tùy theo mức độ tổn thương mà lượng
máu nhiều hay ít, tùy theo nguyên nhân gây
bệnh mà có thể tổn thương là máu tươi
hay nhày máu cá. Tỷ lệ trẻ đi ngoài phân có
nhày hoặc có máu tương đương kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tâm 88,1%
Kết quả nghiên cứu ở bảng 5 có 72,7%
không có bệnh kèm theo, 14,3% có nhiễm
khuẩn kèm theo trong đó chủ yếu là nhiễm
khuẩn hô hấp (11,7%). Tình trạng nhiễm
khuẩn bệnh khác làm quá trình điều trị
phức tạp hơn, sức đề kháng của bệnh nhân
giảm, có thể tiêu chảy nhiễm khuẩn do hậu
quả của bệnh cơ quan khác, từ đó sẽ làm
thời gian điều trị tiêu chảy nhiễm khuẩn kéo
[8] và Hunkheng 83,2% [10]. Trong nghiên dài hơn.
cứu của chúng tôi có 66,2% trẻ có sốt, cho
thấy bệnh tiêu chảy nhiễm khuẩn diến biến
cấp tính và sốt cũng là triệu chứng thúc đẩy
bệnh nhân nhập viện điều trị. Tuy nhiên tỷ lệ
trẻ có triệu chứng đau quặn bụng, mót rặn
thấp (22,1%). Dấu hiệu đau quặn mót rặn ở
trẻ nhỏ rất khó xác định. Trẻ thường có biểu
hiện quấy khóc trước khi đại tiện và khi đại
tiện xong trẻ giảm hoặc hết quấy khóc, kèm
theo trẻ có biểu hiện rặn khi đi ngoài. Tuy
nhiên quấy khóc là biểu hiện thường thấy
khi trẻ ốm, khi trẻ mất nước, khi trẻ nhân
viên y tế,....nên xác định quấy khóc trong
tiêu chảy nhiễm khuẩn là rất khó.
Xét nghiệm công thức máu, kết quả
nghiên cứu tại bảng 6 cho thấy: Lượng
hemoglobin trung bình: 99,2 ± 10,8 g/l,
có 67,5% có thiếu máu nhẹ, 14,3% không
thiếu máu, 18,2% thiếu máu vừa, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh
Tâm ở trẻ em 6-24 tháng tuổi mắc tiêu
chảy có biểu hiện thiếu máu mức độ vừa
và nhẹ lần lượt là 2,4% và 50% [8]. Lứa tuổi
hay gặp trong nghiên cứu của chúng tôi là
nhóm trẻ từ 6-12 tháng, đây cũng là nhóm
tuổi hay gặp thiếu máu thiếu sắt, là giai
đoạn dự trữ sắt trong cơ thể trẻ thụt giảm
trong khi sữa mẹ ít và cung cấp từ thức ăn
bên ngoài không đủ lượng sắt cho trẻ sản
xuất hồng cầu [11]. Có 36,4% bệnh nhân có
biểu hiện tăng số lượng bạch cầu trong xét
nghiệm máu, lượng bạch cầu trung bình:
11,8 ± 10,7 G/l. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Nguyễn
Thị Thanh Tâm chỉ có 9,5% trẻ có tăng bạch
cầu [8]. Điều này là vì trong nghiên cứu của
chúng tôi có 66,2% trẻ nhập viện có sốt là
tình trạng nhiễm trùng cấp tính nên trẻ có
biểu hiện tăng bạch cầu trong máu.
Nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ
tiêu chảy mất nước, trẻ càng đi ngoài nhiều
lần trong ngày thì mức độ mất nước càng
nặng. Kết quả nghiên cứu tại bảng 4. cho
thấy: Trong 77 bệnh nhân tiêu chảy nhiễm
khuẩn, 64,9% có dấu hiệu mất nước và
không có trẻ nào mất nước nặng, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Kết quả của chúng tôi cao hơn nghiên cứu
Nguyễn Thị Thanh Tâm có 11,9% trẻ có biểu
hiện mất nước trên lâm sàng [8], điều này là
do nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Tâm
trên trẻ tiêu chảy kéo dài ở bệnh viện Nhi
Xét nghiệm phân ở bệnh nhân tiêu chảy
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
nhiễm khuẩn: Bạch cầu trong phân dày đặc
4. Joun
R
and Keusch (1998).
chiếm 28,6%, bạch cầu +++: 36,4%, bạch Principles of Internal Medicine. Pari.
Medicine Sciences Flammarion, p. 797-800
and 936-960
cầu ++: 33,7%. Có 5 trường hợp nhiễm nấm
chiếm 6,5%. Kết quả này cho thấy bệnh
nhân tiêu chảy nhiễm khuẩn thể hiện rõ
ràng trên xét nghiêm phân, là bằng chứng
chứng minh cho nhiễm khuẩn đường tiêu
hóa. Kết quả này giải thích triệu chứng lâm
sàng của bệnh nhân khá rầm rộ.
5. Trần Thị Thanh Hà (2003). Nghiên
cứu một số căn nguyên vi khuẩn gây tiêu
chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 3 xã thuộc
huyện Ba Vì, Hà Tây. Luận văn thạc sỹ Y
học, Trường đại học Y Hà Nội
5. KẾT LUẬN
6. Nguyễn Thị Thanh Tâm và Nguyễn
Thị Việt Hà (1999). Các yếu tố nguy cơ, lâm
sàng, điều trị và dự phòng bệnh TCKD ở
trẻ em. Đề tài cấp nhà nước. Kỷ yếu công
trình nghiên cứu khoa học ngành Y tế 1991-
1995, 107- 109
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhi tiêu chảy
nhiễm khuẩn: Dấu hiệu khởi phát hay gặp
nhất là ỉa lỏng (50,6%) và sốt (23,4%). Phần
lớn trẻ tiêu chảy nhiễm khuẩn đi ngoài phân
nhầy lẫn máu (88,7%). Có 64,9% có dấu
hiệu mất nước
7. Nguyễn Thị Thanh Huyền và
Nguyễn Thị Việt Hà (2011). Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh tiêu
chảy kéo dài ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh
viện Nhi Trung Ương. Tạp chí Nhi Khoa, 4
(4), 245-251
Đặc điểm cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu: Lượng hemoglobin
trung bình: 99,2 ± 10,8 g/l, có 67,5% thiếu
máu nhẹ và 18,2% thiếu máu vừa, 50,6%
có CRP dương tính. 1,3% có biểu hiện
natri máu giảm, 1,3% có tăng natri máu
8. Nguyễn Thị Thanh Tâm, Bùi Thị
Ngọc Ánh và Nguyễn Thị Việt Hà (2017).
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tiêu
chảy kéo dài nhiễm khuẩn ở trẻ em 6 – 24
tháng tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp
chí Y học thực hành, 1054 (3), 9 – 12
- Xét nghiệm phân: Bạch cầu trong phân
dày đặc: 28,6%, bạch cầu +++: 36,4%,
bạch cầu ++: 33,7%.
Với kết quả nghiên cứu trên,chúng tôi
khuyến nghị khi trẻ có biểu hiện đi ngoài
phân nhầy hoặc nhầy máu cần đưa trẻ xét
nghiệm phân để chẩn đoán tiêu chảy nhiễm
khuẩn
9. Lê Công Dần, Ngô Thị Thi, Bùi Thị
Mùi và cộng sự (2006). Tỷ lê nhiễm và mức
độ đáp ứng kháng sinh của các vi sinh vật
gây bệnh ở bệnh nhân mắc tiêu chảy tại
bệnh viện nhi Trung ương. Tạp chí nghiên
cứu y học, 44 (4), 52-55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wardlaw T, Salama P, Brocklehurst
C et al (2010). Diarrhoea: why children are
still dying and what can be done. Lancet,
375 (9718), p. 870- 872.
10. Hunkeng (2018). Đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị
tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng Bệnh
viện Nhi trung ương. Luận văn Thạc sỹ Y
học, Trường Đại học Y Hà Nội
2. Nguyễn Gia Khánh (2009). Tiêu
chảy kéo dài ở trẻ em. Bài Giảng Nhi Khoa,
Nhà xuất bản Y học, tr. 322-330
11. Phạm Thị Thu Cúc (2018), Thực
trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ dưới 5 tuổi
tại phòng khám Dinh dưỡng bệnh viện nhi
Trung ương, Thạc sỹ Y học, Trường Đại
học Y Hà Nội
3. Breurec S, Vanel N, Bata P et
al (2016). Etiology and Epidemiology of
Diarrhea in Hospitalized Children from Low
Income Country: A Matched Case-Control
Study in Central African Republic. PLoS
Negl Trop Dis, 10 (1), p. e0004283.
14
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa nội tổng hợp bệnh viện nhi tỉnh Nam Định năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nhan_xet_dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_tieu_chay_nhiem_k.pdf