Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa nội tổng hợp bệnh viện nhi tỉnh Nam Định năm 2020

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG TIÊU CHẢY NHIỄM KHUẨN  
Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN NHI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2020  
Phạm Thị Thu Cúc1, Nguyễn Thị Thanh Huyền1,  
Hoàng Thị Thu Hà1, Đỗ Thị Hòa1, Nguyễn Thị Thảo1  
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định  
TÓM TẮT  
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận  
lâm sàng của tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ  
dưới 5 tuổi tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện  
Nhi tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương  
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt  
ngang thực hiện từ tháng 04/2019 - 10/2019  
trên 77 các bà mẹ và trẻ từ 2 tháng đến 5  
tuổi vào nhập viện với chẩn đoán tiêu chảy  
nhiễm khuẩn tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh  
viện Nhi Nam Định. Sử dụng phương pháp  
khai thác hồ sơ bệnh án, khám thực thể,  
sử dụng kết quả xét nghiệm và phỏng vấn  
trực tiếp để thu thập thông tin cần thiết. Kết  
quả: Dấu hiệu khởi phát: ỉa lỏng 50,6%,  
biểu hiện lâm sàng: phân nhày chiếm  
54,9%, sốt là 66,2%. Lượng bạch cầu  
tăng là 36,4%, CRP dương tính chiếm tỷ lệ  
50,6%, Canxi giảm là 94,9% và bạch cầu  
trong phân dày đặc: 28,6%. Kết luận: Dấu  
hiệu khởi phát hay gặp nhất ở trẻ tiêu chảy  
nhiễm khuẩn là ỉa lỏng và sốt, phần lớn trẻ  
tiêu chảy nhiễm khuẩn đi ngoài phân nhầy  
lẫn máu. Lượng hemoglobin trung bình:  
99,2 ± 10,8 g/l, 50,6% có CRP dương tính  
và xét nghiệm phân có bạch cầu trong phân  
dày đặc: 28,6%, bạch cầu (+++): 36,4%,  
bạch cầu (++): 33,7%.  
Từ khóa: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm  
sàng, tiêu chảy nhiêm khuẩn, trẻ em  
THE CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS ABOUT BACTERIAL  
DIARRHEA OF CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD AT THE INTERNAL MEDICINE  
DEPARTMENT IN NAM DINH CHILDREN’S HOSPITAL  
ABSTRACT  
Objective: To describe the clinical and  
subclinical characteristics about bacterial  
diarrhea of children under 5 years old at  
the internal Medicine Department in Nam  
Dinh Children’s Hospital. Method: Cross-  
sectional descriptive study conducted from  
April 2019 to October 2019 on 77 mothers  
and children from 2 months to 5 years old  
admitted to hospital with a diagnosis of  
bacterial diarrhea at the Internal Medicine  
Department in Nam Dinh Children’s  
Hospital. Using methods of exploiting  
medical records, physical examination,  
usingtestresultsandface-to-faceinterviews  
to collect necessary information. Results:  
Signs of onset disease were 50.6%, clinical  
manifestations: mucus accounts for 54.9%,  
fever accounts for 66.2%. The amount of  
leukocytes increased: 36.4%, positive CRP  
accounted for 50.6%, calcium decreased:  
94.9% and leukocytes in excrement were  
dense: 28.6%. Conclusions: The most  
common signs of onset infectious diarrhea  
were diarrhea and fever. Most children with  
Người chịu trách nhiệm: Phạm Thị Thu Cúc  
Email: ducuc2010@gmail.com  
Ngày phản biện: 15/11/2020  
Ngày duyệt bài: 22/11/2020  
Ngày xuất bản: 28/6/2021  
8
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
infected diarrhea had blood and mucus in Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể tuy  
excrement. Average hemoglobin: 99.2 ± nhiên kết quả từ các nghiên cứu ở cộng  
đồng cho thấy khoảng 4,3% các đợt tiêu  
chảy cấp chuyển thành tiêu chảy kéo dài  
trong khi tỷ lệ này ở bệnh viện là 2,8 -  
5,3%[6]. Kiến thức của cha mẹ trong việc  
chăm sóc trẻ bị tiêu chảy còn hạn chế, tỷ lệ  
SDD tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao, lạm  
dụng kháng sinh, các thuốc cầm nôn, cầm  
tiêu chảy trong điều trị tiêu chảy cấp hay  
chế độ ăn kiêng khem không họp lý khi trẻ  
mắc tiêu chảy có thể là các yếu tố nguy cơ  
10.8 g / l, 50.6% positive CRP. Excrement  
test: White blood cells in excrement were  
dense: 28.6%, white blood cells (+++):  
36.4%, white blood cells (++): 33.7%.  
Keywords:  
Clinical,  
subclinical,  
diarrhea, bacterial diarrhea, children  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Tiêu chảy là bệnh thường gặp và là một  
trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử làm cho tiêu chảy có xu hướng kéo dài hơn  
vong cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. [7]. Mặt khác, tình trạng kháng các thuốc  
kháng sinh sử dụng trong điều trị tiêu chảy  
nhiễm khuẩn làm cho việc kiểm soát bệnh  
TC nhiễm khuẩn ngày càng khó khăn hơn.  
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh  
Tâm năm 2017 tại bệnh viện Nhi Trung  
ương cho thấy 4 yếu tố nguy cơ của tiêu  
chảy nhiễm khuẩn là: tiền sử mắc bệnh  
nhiễm trùng, không có thói quen vệ sinh tay  
trước khi chế biến thức ăn và sau khi cho  
trẻ đi vệ sinh, bú bình và không được tiêm  
phòng đầy đủ [8]. Nghiên cứu của Lê Công  
Dần cho thấy 90% các trường hợp tiêu  
chảy nhiễm khuẩn do E. Coli kháng Ampi-  
ciirline[9], 93,5% Campylobacter đề kháng  
với Cotrimoxazole/Trimethoprim và phần  
lớn các chủng vi khuẩn phân lập được đều  
đồng thời kháng với 3-4 loại kháng sinh. Tại  
Bệnh viện Nhi Nam Định chưa có nghiên  
cứu nào về TC nhiễm khuẩn vì vậy chúng  
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu  
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của tiêu  
chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại Khoa  
Nội tổng hợp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định”  
với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận  
lâm sàng của tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ  
dưới 5 tuổi điều trị tại Khoa Nội tổng hợp  
Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.  
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới,  
hàng năm có khoảng 2,5 tỷ lượt trẻ dưới  
5 tuổi mắc tiêu chảy và 1,5 triệu trẻ chết vì  
bệnh này trong đó 80% xảy ra ở trẻ dưới 2  
tuổi [1]. Tại các nước đang phát triển, trung  
bình một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc khoảng  
3-4 đợt TC/năm [2]. Phần lớn các trường  
hợp là tiêu chảy cấp dưới 14 ngày và có thể  
điều trị hiệu quả bằng chế độ dinh dưỡng  
hợp lý, bổ sung kẽm và bù nước, điện giải.  
Tiêu chảy nhiễm khuẩn là một trong  
những nguyên nhân gây tiêu chảy kéo dài.  
Suy dinh dưỡng (SDD) và tiêu chảy kéo  
dài (TCKD) tạo thành một vòng xoắn bệnh  
lý, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của trẻ  
và là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật  
và tử vong ở trẻ em. Đây là gánh nặng về  
kinh tế đối với các quốc gia đang phát triển,  
trong đó có Việt Nam. Vi khuẩn là tác nhân  
gây bệnh ở 78% các trường hợp tiêu chảy  
nhiễm trùng phải nhập viện [3]. Căn nguyên  
vi khuẩn được phân lập ở 75% các trường  
hợp tiêu chảy tại tuyến trung ương và  
khoảng 40% tại cộng đồng [4]. Ở Việt Nam,  
căn nguyên gây tiêu chảy nhiễm khuẩn  
thường gặp đã được phân lập trong các  
nghiên cứu ở cộng đồng là E. coli, Shigella,  
Salmonella, Campylobacter [5].  
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
Trong những thập kỷ vừa qua, y học  
thế giới đã đạt được nhiều thành tựu trong  
kiểm soát bệnh lý tiêu chảy ở trẻ em. Kiểm  
soát và dự phòng tiêu chảy cấp ở trẻ em  
2.1. Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)  
Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ bệnh từ 2  
tháng đến 5 tuổi vào nhập viện với chẩn  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02  
9
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
đoán tiêu chảy nhiễm khuẩn tại Khoa Nội  
tổng hợp Bệnh viện Nhi Nam Định  
Các thuật toán thống kê: Khi bình  
phương/Chi square (χ2), giá trị trung bình  
(X ± SD), độ lệch, T - test.  
Hồ sơ bệnh án của tất cả các trẻ từ 2  
tháng đến 5 tuổi vào nhập viện với chẩn  
đoán tiêu chảy nhiễm khuẩn tại Khoa Nội  
tổng hợp Bệnh viện Nhi Nam Định  
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p  
< 0,05.  
3. KẾT QUẢ  
Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ mắc các bệnh  
bẩm sinh, mạn tính. Không được làm đầy  
đủ xét nghiệm phân. Cha mẹ hoặc người  
trực tiếp chăm sóc trẻ không đồng ý tham  
gia hoặc rút lui khỏi nghiên cứu trong quá  
trình thực hiện đề tài  
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên  
cứu  
Tại thời điểm nghiên cứu có 77 trẻ tham  
gia, tuổi trung bình của trẻ là 14.5 ± 12,5  
tháng tuổi trong đó nhóm tuổi mắc tiêu chảy  
nhiễm khuẩn nhiều nhất là trẻ từ 6 tháng  
- < 12 tháng chiếm tỷ lệ là 39,0%. Giới  
tính chủ yếu là trẻ trai chiếm tỷ lệ 64,9%  
và phần đông sinh sống ở các huyện là  
71,4%  
Tiêu chuẩn chẩn đoán tiêu chảy nhiễm  
khuẩn: trẻ đi phân lỏng hoặc tóe nước lẫn  
nhầy hoặc máu ≥3 lần/ngày. Soi tươi phân  
có hồng cầu, bạch cầu và/hoặc cấy phân có  
vi khuẩn gây bệnh.  
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm  
sàng têu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới  
5 tuổi  
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu  
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng  
4/2019 - tháng 10/2019 tại Bệnh viện Nhi  
Tỉnh Nam Định.  
Bảng 1. Hoàn cảnh xuất hiện tiêu  
chảy nhiễm khuẩn và số ngày tiêu chảy  
trước khi vào viện (n=77)  
2.3. Thiết kế nghiên cứu  
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt  
ngang  
Đặc điểm  
SL TL %  
57 74,0  
14 18.2  
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu  
Tự nhiên  
Hoàn cảnh  
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu  
thuận tiện  
xuất hiện  
tiêu chảy  
nhiễm  
Sau dùng  
kháng sinh  
Cỡ mẫu: Thu thập 77 trẻ bệnh đủ tiêu  
chuẩn tham gia vào nghiên cứu  
Sau ăn thức  
ăn lạ  
khuẩn  
6
7,8  
2.5. Công cụ và phương pháp thu  
thập thông tin  
Dưới 5 ngày  
51 66,2  
12 15,6  
14 18,2  
Số ngày  
Bệnh án nghiên cứu gồm 4 phần: Phần  
1: hành chính từ câu 1 đến câu 9, phần 2:  
Lý do vào viện và tiền sử: từ câu 10 đến  
câu 17, phần 3: Triệu chứng lâm sàng từ  
câu 18 đến câu 27, phần 4: Cận lâm sàng  
từ câu 28 đến câu 38.  
tiêu chảy Từ 5 đến 7  
trước vào ngày  
viện  
Trên 7 ngày  
Tổng số  
77  
100  
Sử dụng phương pháp khai thác hồ sơ  
bệnh án, khám thực thể, sử dụng kết quả  
xét nghiệm để thu thập thông tin cần thiết.  
Kết quả từ bảng 1: 74% trẻ xuất hiện  
tiêu chảy một cách tự nhiên, 18,2% trẻ bị  
tiêu chảy sau dùng kháng sinh và 7,8% trẻ  
bị tiêu chảy sau thay đổi thức ăn lạ. Về số  
ngày tiêu chảy, có 66,2% bệnh nhân có tiêu  
2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu  
Số liệu sau khi được làm sạch, nhập và  
phân tích trên phần mền SPSS 16.0  
10  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
chảy trước vào viện dưới 5 ngày, 15,6% nước là 11,6%, 66,2% trẻ có biểu hiện sốt,  
bệnh nhân có tiêu chảy trước vào viện 5 40,2% trẻ có biểu biện nôn, tỷ lệ trẻ có triệu  
- 7 ngày và 18,2% bệnh nhân có tiêu chảy chứng đau quặn bụng ,mót rặn là 22,1%  
trước vào viện trên 7 ngày.  
Bảng 4. Mức độ mất nước trong  
tiêu chảy nhiễm khuẩn (n=77)  
Bảng 2. Triệu chứng khởi phát của  
trẻ mắc tiêu chảy nhiễm khuẩn (n=77)  
Mức độ mất nước  
Không mất nước  
Có mất nước  
SL  
50  
27  
0
TL %  
64,9  
35,1  
0
Triệu chứng khởi phát  
SL  
39  
18  
15  
5
TL %  
50,6  
23,4  
19,5  
6,5  
Ỉa lỏng  
Sốt  
Nôn  
Mất nước nặng  
Tổng số  
Kém ăn  
Tổng số  
77  
100  
77  
100  
Kết quả từ bảng 4: Phần lớn trẻ không  
có biểu hiện mất nước trên lâm sàng chiếm  
tỷ lệ 64,9%, 35,1% có mất nước và không  
có trường hợp nào có biểu hiện mất nước  
nặng  
Kết quả từ bảng 2: Hầu hết bệnh nhân  
khởi phát với biểu hiện đi ngoài phân lỏng  
chiếm 50,6%. Các triệu chứng khởi phát  
sốt, nôn, kém ăn chiếm tỉ lệ lần lượt là  
23,4%; 19,5%; 6,5%.  
Bảng 5. Các bệnh nhiễm khuẩn kèm theo  
trong tiêu chảy nhiễm khuẩn (n=77)  
Bảng 3. Các biểu hiện lâm sàng  
tiêu chảy nhiễm khuẩn (n=77)  
Bệnh kèm theo  
Viêm đường hô hấp trên  
Viêm phổi  
SL  
10  
9
TL %  
13,0  
11,7  
1,3  
Biểu hiện lâm sàng của trẻ  
SL TL %  
bị tiêu chảy nhiễm khuẩn  
Phân lỏng  
toàn nước  
9
11,6  
Tính chất  
phân  
Phân có  
nhầy  
Viêm tai giữa  
1
42 54,9  
26 33,8  
Phân có  
nhầy + Máu  
Nhiêm khuẩn tiết niệu  
Không  
1
1,3  
56  
77  
72,7  
100  
Nôn  
Sốt  
31 40,2  
51 66,2  
Tổng số  
Kết quả từ bảng 5: Có 27,3% trẻ có  
nhiễm khuẩn kèm theo trong đó mắc viêm  
phế quản phổi và viêm đường hô hấp trên,  
viêm tai giữa lần lượt là 11,7% ;13% và  
1,3%, 1,3% trường hợp kèm theo nhiễm  
khuẩn tiết niệu.  
Đau quặn  
bụng, mót rặn  
17 22,1  
Kết quả từ bảng 3: Phần lớn trẻ tiêu chảy  
nhiễm khuẩn đi ngoài phân nhầy lẫn máu  
(88,7%). Tỷ lệ trẻ đi ngoài phân lỏng toàn  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02  
11  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Bảng 6. Thay đổi công thức máu  
Kết quả từ bảng 7: Khi làm xét nghiệm  
sinh hóa, 50,6% bệnh nhân có CRP dương  
tính. Tỷ lệ giảm Natri máu và Kali máu lần  
lượt là 1,3% và 19,5 %. Tỷ lệ giảm Canxi  
máu là 5,1%.  
khi nhập viện (n = 77)  
Xét nghiệm máu SL TL %  
p
dưới 90  
90-110  
14  
52  
11  
18,2  
67,5  
14,3  
Bảng 8. Kết quả xét nghiệm phân (n=77)  
Hemo-  
globin  
(g/l)  
Xét nghiệm phân  
SL TL %  
Trên 110  
<0,01  
++  
27  
28  
22  
72  
5
35  
36,4  
28,6  
93,5  
6,5  
X ± SD 99,2 ± 10,8  
Bạch cầu  
+++  
Tăng  
28  
49  
36,4  
63,6 <0,05  
Dày đặc  
Âm tính  
Bình  
thường  
Bạch  
cầu  
Nấm  
X ± SD 11,8 ± 10,7  
Dương tính  
Âm tính  
Kết quả từ bảng 6: Hemoglobin máu:  
Lượng hemoglobin trung bình: 99,2 ±10,8  
g/l. Có 67,5% có thiếu máu nhẹ, 18,2%  
thiếu máu vừa,14,3% không thiếu máu, với  
p<0,01, 36,4% bệnh nhân có biểu hiện tăng  
số lượng bạch cầu trong xét nghiệm máu,  
lượng bạch cầu trung bình 11,8 ±10,7 G/l.  
77  
0
100  
0
Kí sinh  
trùng  
Dương tính  
Kết quả từ bảng 1: Tỷ lệ bạch cầu  
trong phân dày đặc, bạch cầu (+++), bạch  
cầu(++) lần lượt là 28,6%; 36,4%; 35%  
4. BÀN LUẬN  
Bảng 7. Thay đổi các chỉ số trong kết  
quả xét nghiệm sinh hóa máu (n=77)  
Hoàn cảnh xuất hiện bệnh, kết quả  
nghiên cứu tại bảng 1 thấy rằng: có 74,0%  
xuất hiện tự nhiên, 18,2% sau dùng kháng  
sinh, 7,8% sau sử dụng thức ăn lạ, sự khác  
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01.  
Kết quả nghiên cứu tại bảng 2 cho thấy:  
Dấu hiệu khởi phát ở bệnh nhân tiêu chảy  
nhiễm khuẩn: ỉa lỏng (50,6%), sốt (23,4%),  
nôn (19,5%), ăn kém (6,5%), sự khác biệt  
này có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Kết quả  
nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng  
kết quả nghiên cứu của Hunkeng: 86,6%  
trẻ xuất hiện tiêu chảy tự nhiên và 10,9%  
sau dùng kháng sinh, có 52,1% trẻ khởi  
phát bệnh bằng triệu chứng ỉa lỏng [10].  
Các xét nghiệm  
SL TL %  
sinh hóa máu  
Âm tính  
38  
39  
1
49,4  
50,6  
1,3  
CRP  
Natri  
Dương tính  
Giảm (<135)  
Bình thường  
(135-145)  
75  
97,4  
Tăng (>145)  
Giảm (<3,5)  
1
1,3  
15  
19,5  
Bình thường  
(3,5-5,5)  
62  
80,5  
Số ngày tiêu chảy trước vào viện : phần  
lớn bệnh nhân có tiêu chảy trước vào viện  
dưới một tuần (81,8%) và có 18,2% bệnh  
nhân có tiêu chảy trước vào viện từ 8-14  
ngày. Từ kết quả này cho thấy, phần lớn  
các trẻ tiêu chảy nhiễm khuẩn đều có khởi  
Kali  
Tăng (>5,5)  
Giảm (<2)  
0
77  
4
0
94,9  
5,1  
Canxi  
Bình thường (>2)  
12  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
đầu cấp tính nên buộc gia đình cho trẻ sớm trung ương, trẻ đã được điều trị bù nước  
nhập viện trong tuần đầu. Triệu chứng lâm và điện giải từ các tuyến trước, còn nghiên  
cứu của chúng tôi được thực hiện ở tuyến  
tỉnh, phần lớn các trẻ vào viện trong đợt  
cấp có sốt (66,2%), kiến thức bù nước và  
điện giải của các bà mẹ chưa được tốt và  
đây cũng là lí do gia đình đưa trẻ đi khám.  
Tuy nhiên trong nghiên cưú này không gặp  
trẻ nào mất nước nặng.  
sàng khi trẻ vào viện: kết quả ở bảng 3 cho  
thấy phần lớn trẻ tiêu chảy nhiễm khuẩn đi  
ngoài phân có nhầy, nhầy lẫn máu (88,7%).  
Tiêu chảy nhiễm khuẩn có cơ chế xâm nhập  
nên triệu chứng lâm sàng đặc trưng của  
tiêu chảy nhiễm khuẩn là đau quặn, mót rặn  
và đi ngoài phân nhày máu. Đi ngoài phân  
nhày là biểu hiện tình trạng vi khuẩn niêm  
gây tổn thương lớp nhung mao ruột, phân  
máu là tổn thương đã tới lớp niêm mạc.  
Tùy theo mức độ tổn thương mà lượng  
máu nhiều hay ít, tùy theo nguyên nhân gây  
bệnh mà có thể tổn thương là máu tươi  
hay nhày máu cá. Tỷ lệ trẻ đi ngoài phân có  
nhày hoặc có máu tương đương kết quả  
nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tâm 88,1%  
Kết quả nghiên cứu ở bảng 5 có 72,7%  
không có bệnh kèm theo, 14,3% có nhiễm  
khuẩn kèm theo trong đó chủ yếu là nhiễm  
khuẩn hô hấp (11,7%). Tình trạng nhiễm  
khuẩn bệnh khác làm quá trình điều trị  
phức tạp hơn, sức đề kháng của bệnh nhân  
giảm, có thể tiêu chảy nhiễm khuẩn do hậu  
quả của bệnh cơ quan khác, từ đó sẽ làm  
thời gian điều trị tiêu chảy nhiễm khuẩn kéo  
[8] và Hunkheng 83,2% [10]. Trong nghiên dài hơn.  
cứu của chúng tôi có 66,2% trẻ có sốt, cho  
thấy bệnh tiêu chảy nhiễm khuẩn diến biến  
cấp tính và sốt cũng là triệu chứng thúc đẩy  
bệnh nhân nhập viện điều trị. Tuy nhiên tỷ lệ  
trẻ có triệu chứng đau quặn bụng, mót rặn  
thấp (22,1%). Dấu hiệu đau quặn mót rặn ở  
trẻ nhỏ rất khó xác định. Trẻ thường có biểu  
hiện quấy khóc trước khi đại tiện và khi đại  
tiện xong trẻ giảm hoặc hết quấy khóc, kèm  
theo trẻ có biểu hiện rặn khi đi ngoài. Tuy  
nhiên quấy khóc là biểu hiện thường thấy  
khi trẻ ốm, khi trẻ mất nước, khi trẻ nhân  
viên y tế,....nên xác định quấy khóc trong  
tiêu chảy nhiễm khuẩn là rất khó.  
Xét nghiệm công thức máu, kết quả  
nghiên cứu tại bảng 6 cho thấy: Lượng  
hemoglobin trung bình: 99,2 ± 10,8 g/l,  
có 67,5% có thiếu máu nhẹ, 14,3% không  
thiếu máu, 18,2% thiếu máu vừa, sự khác  
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01.  
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh  
Tâm ở trẻ em 6-24 tháng tuổi mắc tiêu  
chảy có biểu hiện thiếu máu mức độ vừa  
và nhẹ lần lượt là 2,4% và 50% [8]. Lứa tuổi  
hay gặp trong nghiên cứu của chúng tôi là  
nhóm trẻ từ 6-12 tháng, đây cũng là nhóm  
tuổi hay gặp thiếu máu thiếu sắt, là giai  
đoạn dự trữ sắt trong cơ thể trẻ thụt giảm  
trong khi sữa mẹ ít và cung cấp từ thức ăn  
bên ngoài không đủ lượng sắt cho trẻ sản  
xuất hồng cầu [11]. Có 36,4% bệnh nhân có  
biểu hiện tăng số lượng bạch cầu trong xét  
nghiệm máu, lượng bạch cầu trung bình:  
11,8 ± 10,7 G/l. Kết quả nghiên cứu của  
chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Nguyễn  
Thị Thanh Tâm chỉ có 9,5% trẻ có tăng bạch  
cầu [8]. Điều này là vì trong nghiên cứu của  
chúng tôi có 66,2% trẻ nhập viện có sốt là  
tình trạng nhiễm trùng cấp tính nên trẻ có  
biểu hiện tăng bạch cầu trong máu.  
Nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ  
tiêu chảy mất nước, trẻ càng đi ngoài nhiều  
lần trong ngày thì mức độ mất nước càng  
nặng. Kết quả nghiên cứu tại bảng 4. cho  
thấy: Trong 77 bệnh nhân tiêu chảy nhiễm  
khuẩn, 64,9% có dấu hiệu mất nước và  
không có trẻ nào mất nước nặng, sự khác  
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01.  
Kết quả của chúng tôi cao hơn nghiên cứu  
Nguyễn Thị Thanh Tâm có 11,9% trẻ có biểu  
hiện mất nước trên lâm sàng [8], điều này là  
do nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Tâm  
trên trẻ tiêu chảy kéo dài ở bệnh viện Nhi  
Xét nghiệm phân ở bệnh nhân tiêu chảy  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02  
13  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
nhiễm khuẩn: Bạch cầu trong phân dày đặc  
4. Joun  
R
and Keusch (1998).  
chiếm 28,6%, bạch cầu +++: 36,4%, bạch Principles of Internal Medicine. Pari.  
Medicine Sciences Flammarion, p. 797-800  
and 936-960  
cầu ++: 33,7%. Có 5 trường hợp nhiễm nấm  
chiếm 6,5%. Kết quả này cho thấy bệnh  
nhân tiêu chảy nhiễm khuẩn thể hiện rõ  
ràng trên xét nghiêm phân, là bằng chứng  
chứng minh cho nhiễm khuẩn đường tiêu  
hóa. Kết quả này giải thích triệu chứng lâm  
sàng của bệnh nhân khá rầm rộ.  
5. Trần Thị Thanh Hà (2003). Nghiên  
cứu một số căn nguyên vi khuẩn gây tiêu  
chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 3 xã thuộc  
huyện Ba Vì, Hà Tây. Luận văn thạc sỹ Y  
học, Trường đại học Y Hà Nội  
5. KẾT LUẬN  
6. Nguyễn Thị Thanh Tâm và Nguyễn  
Thị Việt Hà (1999). Các yếu tố nguy cơ, lâm  
sàng, điều trị và dự phòng bệnh TCKD ở  
trẻ em. Đề tài cấp nhà nước. Kỷ yếu công  
trình nghiên cứu khoa học ngành Y tế 1991-  
1995, 107- 109  
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhi tiêu chảy  
nhiễm khuẩn: Dấu hiệu khởi phát hay gặp  
nhất là ỉa lỏng (50,6%) và sốt (23,4%). Phần  
lớn trẻ tiêu chảy nhiễm khuẩn đi ngoài phân  
nhầy lẫn máu (88,7%). Có 64,9% có dấu  
hiệu mất nước  
7. Nguyễn Thị Thanh Huyền và  
Nguyễn Thị Việt Hà (2011). Nghiên cứu  
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh tiêu  
chảy kéo dài ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh  
viện Nhi Trung Ương. Tạp chí Nhi Khoa, 4  
(4), 245-251  
Đặc điểm cận lâm sàng:  
- Xét nghiệm máu: Lượng hemoglobin  
trung bình: 99,2 ± 10,8 g/l, có 67,5% thiếu  
máu nhẹ và 18,2% thiếu máu vừa, 50,6%  
có CRP dương tính. 1,3% có biểu hiện  
natri máu giảm, 1,3% có tăng natri máu  
8. Nguyễn Thị Thanh Tâm, Bùi Thị  
Ngọc Ánh và Nguyễn Thị Việt Hà (2017).  
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tiêu  
chảy kéo dài nhiễm khuẩn ở trẻ em 6 – 24  
tháng tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp  
chí Y học thực hành, 1054 (3), 9 – 12  
- Xét nghiệm phân: Bạch cầu trong phân  
dày đặc: 28,6%, bạch cầu +++: 36,4%,  
bạch cầu ++: 33,7%.  
Với kết quả nghiên cứu trên,chúng tôi  
khuyến nghị khi trẻ có biểu hiện đi ngoài  
phân nhầy hoặc nhầy máu cần đưa trẻ xét  
nghiệm phân để chẩn đoán tiêu chảy nhiễm  
khuẩn  
9. Lê Công Dần, Ngô Thị Thi, Bùi Thị  
Mùi và cộng sự (2006). Tỷ lê nhiễm và mức  
độ đáp ứng kháng sinh của các vi sinh vật  
gây bệnh ở bệnh nhân mắc tiêu chảy tại  
bệnh viện nhi Trung ương. Tạp chí nghiên  
cứu y học, 44 (4), 52-55  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Wardlaw T, Salama P, Brocklehurst  
C et al (2010). Diarrhoea: why children are  
still dying and what can be done. Lancet,  
375 (9718), p. 870- 872.  
10. Hunkeng (2018). Đặc điểm lâm sàng,  
cận lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị  
tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng Bệnh  
viện Nhi trung ương. Luận văn Thạc sỹ Y  
học, Trường Đại học Y Hà Nội  
2. Nguyễn Gia Khánh (2009). Tiêu  
chảy kéo dài ở trẻ em. Bài Giảng Nhi Khoa,  
Nhà xuất bản Y học, tr. 322-330  
11. Phạm Thị Thu Cúc (2018), Thực  
trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ dưới 5 tuổi  
tại phòng khám Dinh dưỡng bệnh viện nhi  
Trung ương, Thạc sỹ Y học, Trường Đại  
học Y Hà Nội  
3. Breurec S, Vanel N, Bata P et  
al (2016). Etiology and Epidemiology of  
Diarrhea in Hospitalized Children from Low  
Income Country: A Matched Case-Control  
Study in Central African Republic. PLoS  
Negl Trop Dis, 10 (1), p. e0004283.  
14  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02  
pdf 7 trang yennguyen 15/04/2022 2020
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa nội tổng hợp bệnh viện nhi tỉnh Nam Định năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnhan_xet_dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_tieu_chay_nhiem_k.pdf