Nghiên cứu về hành vi, hoạt động của khách du lịch nữ Việt Nam trước và trong chuyến đi ra nước ngoài

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850  
Bài Nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Nghiên cứu về hành vi, hoạt động của khách du lịch nữ Việt Nam  
trước và trong chuyến đi ra nước ngoài  
Võ Minh Hiếu*  
TÓM TẮT  
Năm 2020, Việt Nam có khoảng 33 triệu người gia nhập tầng lớp trung lưu sinh sống tại những đô  
thị lớn, hơn 50% là nữ giới. Hoạt động du lịch trở thành một trong ba nhu cầu chi tiêu chính của  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
nhóm phụ nữ trung lưu, đặc biệt là những chuyến đi ra nước ngoài. Thị trường khách du lịch nữ  
tại Việt Nam ngày càng gia tăng về độ lớn và được đánh giá là một phân khúc độc đáo. Nghiên  
cứu dựa vào lý thuyết hành vi có kế hoạch và sơ đồ phân tích quá trình tham quan điểm đến. Tác  
giả đã phân chia thành bốn nhóm hành vi bao gồm lựa chọn điểm đến, hoạt động tại điểm đến,  
mua sắm tại điểm đến và thông tin tham khảo của 270 khách du lịch nữ Việt Nam trong chuyến  
đi ra nước ngoài thông qua phương pháp phân tích thống kê mô tả. Kết quả nghiên cứu cho thấy  
họ có cùng chung đặc điểm ưa thích khám phá ẩm thực địa phương, thịnh hành hình thức tự túc,  
thuần thục công nghệ và nhu cầu mở rộng phạm vi địa lý điểm đến ra bên ngoài khu vực châu Á.  
Kết quả nghiên cứu góp phần hỗ trợ nhóm công ty kinh doanh lữ hành quốc tế tại Việt Nam trong  
hoạt động xây dựng chương trình tour và phát triển chiến lược truyền thông, PR hiệu quả nhằm  
cung cấp đến phân khúc khách du lịch nữ đi ra nước ngoài những trải nghiệm du lịch hoàn hảo.  
Từ khoá: hành vi, khách du lịch nữ, du lịch ra nước ngoài, Việt Nam  
với thế hệ trước. Năm 2018, khách du lịch Việt Nam  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
đã thực hiện hơn 8,6 triệu chuyến đi ra nước ngoài6,  
ị trường khách du lịch nữ đã trở thành một hiện  
trong đó có khoảng 50% là phụ nữ. So với các quốc  
tượng đặc biệt trong những năm gần đây với khoảng  
gia khác trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đứng  
2/3 số lượng khách toàn cầu là phụ n1. Hoạt động  
thứ 2 sau Myanmar về tốc độ tăng trưởng thị trường  
du lịch của phụ nữ phổ biến ở nhiều độ tuổi và hình  
khách du lịch ra nước ngoài lần lượt là 9,5% và 10%7.  
thức khác nhau. Họ có cách thức đi du lịch khác biệt  
Sự gia tăng về độ lớn thị trường khách du lịch ra nước  
so với nam giới2. ậm chí xu hướng phụ nữ đi du  
Số 60, đường số 3, phường Tân Kiểng,  
ngoài được thúc đẩy bởi ngành hàng không sôi động  
lịch một mình hoặc mạo hiểm đã trở nên thịnh hành  
từ năm 2009 đến nay. Phương tiện truyền thông xã  
hội trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cung cấp nguồn  
thông tin tham khảo, thúc đẩy phụ nữ tham gia tích  
cực vào hoạt động du lịch. Số lượng những công ty  
lữ hành được thành lập với mục đích phục vụ riêng  
cho phụ nữ tính đến nay đạt mức 230% và chi phí mà  
phụ nữ dự kiến sẽ chi tiêu cho hoạt động du lịch trong  
năm 2020 ước đạt 125 tỷ USD3. Phụ nữ tham gia hoạt  
động du lịch số đông là những người thành đạt trong  
công việc4. Họ có cuộc sống bận rộn và mong muốn  
tìm kiếm sự bù đắp tinh thần thông qua hoạt động du  
lịch. Khác biệt nam giới, những phụ nữ tham gia du  
lịch có đóng góp nhiều hơn cho kinh tế tại điểm đến  
thông qua hoạt động mua sắm5. Dự kiến trong tương  
lai, khách du lịch nữ tiếp tục là đối tượng quan trọng  
góp phần thúc đẩy tăng trưởng doanh thu ngành du  
lịch và kiến tạo những xu hướng mới4.  
quận 7, thành phố Hồ Chí Minh  
kết nối Việt Nam với nhiều điểm đến hấp dẫn khác  
trên thế giới. Số lượng đường và tàu bay tăng trưởng  
nhanh chóng từ các hãng hàng không nội địa và quốc  
tế, đặc biệt là phân khúc hàng không giá rẻ (low-cost  
airline) và hàng không tổng hợp (hybrid airline). Chỉ  
tính riêng các hãng hàng không nội địa đã vận chuyển  
hơn 80 triệu lượt khách du lịch trong năm 2018, bao  
gồm thị trường nội địa và đi ra nước ngoài, tăng 21,4%  
so với năm 20178. Bên cạnh đó, khách du lịch nữ Việt  
Nam có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin và đặt mua  
dịch vụ, sản phẩm du lịch từ nền tảng du lịch trực  
tuyến mới nổi một cách nhanh chóng và tiết kiệm.  
Cùng với chính sách thị thực xuất nhập cảnh nới lỏng  
tại nhiều điểm đến quốc tế đã hỗ trợ hoạt động du lịch  
ra nước ngoài ngày càng tự do và thuận tiện.  
Liên hệ  
Võ Minh Hiếu, Số 60, đường số 3, phường  
Tân Kiểng, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh  
Email: hieuvo3108@gmail.com  
Lịch sử  
Ngày nhận: 16/6/2020  
Ngày chấp nhận: 30/12/2020  
Ngày đăng: 19/02/2021  
DOI : 10.32508/stdjssh.v4i4.634  
Bản quyền  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
Không thể phủ nhận rằng phụ nữ là một phân khúc  
khách hàng ngày càng quan trọng trong cả hoạt động  
nghiên cứu và kinh doanh du lịch tại Việt Nam. Mặc  
Tại thị trường Việt Nam, khách du lịch nữ có nhiều  
cơ hội hơn để thực hiện chuyến đi ra nước ngoài so dù dư luận dành nhiều sự quan tâm đến quy mô thị  
Trích dẫn bài báo này: Hiếu V M. Nghiên cứu về hành vi, hoạt động của khách du lịch nữ Việt Nam  
trước và trong chuyến đi ra nước ngoài. Sci. Tech. Dev. J. - Soc. Sci. Hum.; 4(4):841-850.  
841  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850  
trường khách du lịch nữ Việt Nam, nhưng nghiên cứu  
về hành vi và hoạt động khi họ thực hiện chuyến đi  
du lịch ra nước ngoài vẫn còn hạn chế. Do đó, nghiên  
cứu góp phần cung cấp những hiểu biết về hành vi  
của phụ nữ Việt Nam trong chuyến đi du lịch ra nước  
ngoài nhằm hỗ trợ nhóm công ty kinh doanh lữ hành  
quốc tế đối với hoạt động xây dựng chương trình tour  
và phát triển chiến lược truyền thông, PR hiệu quả.  
CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
Hành vi khách du lịch  
Hành vi khách hàng là một trong những lĩnh vực  
nghiên cứu thu hút nhiều sự quan tâm của ngành du  
lịch. eo Schiffiman và Wisenblit (2014) hành vi của  
cá nhân là quá trình mô tả cách thức mà họ đưa ra  
quyết định lựa chọn và sử dụng một sản phẩm hay  
dịch vụ bất k19. Dựa vào lý thuyết hành vi có kế  
hoạch (eory of Planned Behavior) của Ajzen (1991)  
cho thấy hành vi cá nhân sẽ chịu ảnh hưởng bởi ba  
yếu tố chính là thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ  
quan và nhận thức về kiểm soát hành vi20. Ba yếu tố  
này tạo thành tiền đề để cá nhân có thể đưa ra ý định  
hành vi và thực hiện chúng một cách có chủ đích (xem  
Hình 2). Từ hành vi của một cộng đồng có thể dự báo  
những xu hướng xã hội và kinh tế trong tương lai.  
Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm và dịch  
vụ, Kotler (2001) cho rằng đơn vị kinh doanh có thể  
nhận biết hành vi của khách hàng và xây dựng chiến  
lược kinh doanh nhằm tạo mối quan hệ, làm hài lòng  
khách hàng, thúc đẩy họ lựa chọn sản phẩm, dịch vụ  
của mình21. Chuyên sâu hơn là hoạt động nghiên cứu  
về sự thấu hiểu khách hàng (customer insight) dựa  
vào hành vi thể hiện trong quá trình tiếp cận và sử  
dụng dịch vụ, sản phẩm mặc dù họ không chia sẻ nhu  
cầu trực tiếp với đơn vị kinh doanh.  
TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
Tương tự những quốc gia khác trong khu vực châu Á,  
hoạt động du lịch ra nước ngoài của phụ nữ Việt Nam  
trở nên thịnh hành trong khoảng hai thập kỷ trở lại.  
Động lực thúc đẩy phụ nữ Việt Nam đi du lịch ra nước  
ngoài chủ yếu bắt nguồn từ những thay đổi trong kinh  
tế và đời sống xã hội9. Cụ thể, một trong những lý do  
hàng đầu là sự gia tăng dân số thuộc tầng lớp trung  
u6.  
Từ sau chính sách đổi mới năm 1986, điều kiện kinh  
tế và đời sống xã hội tại Việt Nam đã có nhiều thay  
đổi tích cực. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập kinh tế  
quốc tế và tự do hóa thương mại của Việt Nam diễn ra  
mạnh mẽ, khởi đầu bằng việc gia nhập tổ chức WTO  
và ký kết hàng loạt các Hiệp định ương mại Tự do  
(FTA). Mức GDP đầu người Việt Nam tăng 2,5 lần  
và đạt trên 2,5 nghìn USD trong năm 201810. Đến  
năm 2020 dân số Việt Nam đạt 97 triệu người và có  
khoảng 33 triệu người trong số đó gia nhập tầng lớp Sơ đồ diễn giải quá trình tham quan điểm  
trung lưu (middle class) sinh sống tập trung tại các  
đô thị lớn11. eo tính toán, trung bình mỗi năm có  
khoảng 1,5 triệu người Việt Nam gia nhập vào tầng  
lớp trung lưu12 (xem Hình 1). Sự phát triển mạnh  
mẽ của tầng lớp trung lưu tại Việt Nam kéo theo nhu  
cầu du lịch của họ ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt  
là thụ hưởng các hoạt động, dịch vụ cao cấp (bay hạng  
thương gia, nghỉ dưỡng ở các resort 5 sao, đi tour thiết  
đến của khách du lịch  
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả dựa theo sơ đồ  
Woodside và Dubelaar (2002) phân tích quá trình  
tham quan điểm đến của khách du lịch (xem Hình 3).  
Sơ đồ này phân tích toàn diện hành trình của khách  
du lịch. Cụ thể, hành vi khách du lịch được thể hiện  
rõ nét trong giai đoạn hai của chuyến đi. Từ những  
hành vi thể hiện tại điểm đến (lưu trú, tham quan, chi  
tiêu, tham khảo thông tin) khách du lịch có thể đánh  
giá tổng quan hoặc chi tiết sau khi kết thúc chuyến đi  
và cho ý kiến về khả năng quay lại hay giới thiệu điểm  
đến với người thân, bạn bè.  
Dựa theo mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch và  
sơ đồ diễn giải quá trình tham quan điểm đến của  
khách du lịch được trình bày trong nghiên cứu, tác  
giả đề xuất mô hình nghiên cứu hành vi tại điểm đến  
của phụ nữ Việt Nam trong chuyến đi du lịch ra nước  
ngoài bao gồm 4 biến: (1) lựa chọn điểm đến, (2) lựa  
chọn hoạt động tại điểm đến, (3) lựa chọn mua sắm  
tại điểm đến và (4) lựa chọn thông tin tham khảo.  
kế riêng)13  
.
Tỷ số giới tính giữa nam và nữ tại những đô thị lớn  
của Việt Nam (Hà Nội, ành phố Hồ Chí Minh, Đà  
Nẵng, Hải Phòng, Cần ơ) ghi nhận lần lượt là 96,5  
và 10014, cho thấy sự tăng trưởng về số lượng phụ nữ  
gia nhập tầng lớp trung lưu tương đương hoặc nhiều  
hơn so với nam giới. Những phụ nữ thuộc tầng lớp  
trung lưu tại đây có nhu cầu học tập, việc làm và kết  
nối xã hội mạnh m15. Họ chủ yếu là thành phần tri  
thức, thành đạt, có vị thế trong xã hội với mức thu  
nhập mỗi tháng trung bình khoảng từ 10 đến 30 triệu  
đồng và hoạt động du lịch trở thành một trong ba  
nhu cầu chi tiêu chính, đặc biệt là chuyến đi ra nước  
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
ngoài1618  
.
842  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850  
Hình 1: Phân chia phần trăm dân số Việt Nam dựa theo tầng lớp kinh tế giai đoạn 2010 – 201612  
Hình 2: Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch20  
dựa theo quan điểm của Hair và cộng sự (1992) thu  
Thiết kế bảng hỏi  
thập dữ liệu với kích thước mẫu ít nhất 5 mẫu trên 1  
biến quan sát24. Mô hình nghiên cứu có tổng số biến  
là 54, theo tiêu chuẩn này số mẫu tối thiểu cần khảo  
sát là N = 54 × 5 = 270 mẫu. Để bù đắp cho những  
mẫu thu về không có giá trị, tác giả đã lên kế hoạch  
khảo sát 297 mẫu (10% của tổng số 270 mẫu).  
Trong nghiên cứu, tác giả thiết kế bảng hỏi dựa theo  
mẫu Phụ lục B1 – ‘Hướng dẫn thiết kế khảo sát dành  
cho khách du lịch đến khu vực đóng (quốc gia, tỉnh  
thành) bằng một loại phương tiện giao thông’ của Ủy  
ban châu Âu phát hành năm 2000 [23; tr.150]. Cụ thể,  
khung bảng hỏi bao gồm 4 phần: (1) đặc điểm chuyến  
đi, (2) khoản chi tiêu, (3) ý kiến và ấn tượng, (4) đặc  
điểm đối tượng khảo sát.  
Phương pháp chọn mẫu  
Phương pháp phân tích thống kê mô tả từ cơ sở dữ  
liệu sơ cấp dựa vào hoạt động lấy ý kiến những phụ  
nữ Việt Nam đã thực hiện chuyến đi du lịch ra nước  
ngoài trong năm 2019 thông qua bảng câu hỏi tự hoàn  
Xác định cỡ mẫu  
Để có thể phân tích đánh giá về hành vi khách du lịch  
nữ Việt Nam trong chuyến đi ra nước ngoài, tác giả thành. Một bảng hỏi trực tuyến được phân phối đến  
843  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850  
Hình 3: Sơ đồ diễn giải quá trình tham quan điểm đến của khách du lịch22  
những người tham gia khảo sát thông qua hình thức  
truy cập liên kết nội bộ (Internal Link) hoặc quét mã  
phản hồi nhanh (Quick Response – QR) và trả lời trên  
thiết bị di động. ời gian thực hiện lấy mẫu kéo  
dài trong vòng 2 tháng từ ngày 01/12/2019 đến ngày  
29/02/2020 dựa vào danh sách cung cấp từ một công  
ty nghiên cứu thị trường có trụ sở tại thành phố Hồ  
Chí Minh.  
Để kết quả nghiên cứu đạt được hiệu quả tối ưu,  
những người tham gia khảo sát phải đáp ứng những  
điều kiện: (1) có độ tuổi từ 24 đến 74 và mang quốc  
tịch Việt Nam; (2) mục đích chính của chuyến đi là  
du lịch (không bao gồm các trường hợp có mục đích  
Tây Nguyên, 83 (30,7%) Đông Nam Bộ và 12  
(4,5%) Tây Nam Bộ.  
• Tiêu chí phân theo độ tuổi có 208 (77%) thuộc  
thế hệ Millennialsa (những người từ 24 đến 39  
tuổi), 53 (19,6%) thuộc thế hệ Xb (những người  
từ 40 đến 59 tuổi) và 9 (3,4%) thuộc thế hệ Baby  
Boomersc (những người từ 60 đến 74 tuổi).  
• Tiêu chí phân theo tình trạng hôn nhân có 186  
(68,9%) độc thân, 70 (25,9%) đã kết hôn và sinh  
con và 14 (5,2%) đã kết hôn và chưa sinh con.  
Lựa chọn điểm đến  
chính của chuyến đi là du học, xuất khẩu lao động Điểm đến của khách du lịch nữ được phân chia theo 6  
hoặc điều trị bệnh tật).  
vùng địa lý dựa theo hình thức du lịch (xem Bảng 1).  
Kết quả khảo sát thu được cao nhất có 117 (43,3%)  
khách du lịch nữ lựa chọn điểm đến tại Đông Nam  
Á. Trong đó, khách du lịch nữ chọn những điểm  
đến thịnh hành tại khu vực này bao gồm ái Lan  
(Bangkok, Chiangmai) và Indonesia (Bali).  
Phân tích dữ liệu  
Dữ liệu khảo sát được ghi lại trong ứng dụng quản trị  
khảo sát Alchemer. Hoàn thành quá trình thu thập,  
tất cả dữ liệu khảo sát đã được kiểm tra và xử lý trong  
duy nhất một trang tính MS Excel. Trong nội dung bài  
Tiếp theo là 112 (41,5%) khách du lịch nữ lựa chọn  
viết, các bảng khác nhau được sử dụng để minh họa điểm đến tại Đông Bắc Á. Những điểm đến thịnh  
thông tin dữ liệu. Dữ liệu được trình bày ở các bảng  
tại phần kết quả dựa trên tổng số người tham gia khảo  
sát trong khoảng thời gian thực hiện nghiên cứu.  
hành tại khu vực này bao gồm Hàn Quốc (Seoul, Bu-  
san), Nhật Bản (Tokyo, Osaka) và Đài Loan (Đài Bắc,  
Cao Hùng). Sự tăng trưởng thị phần và dịch chuyển  
aế hệ Millennials (hay còn gọi là Gen Y) là những người được  
sinh ra vào khoảng những năm 1980 đến năm 2000. Đây là thế hệ  
đầu tiên được tiếp cận với các phương tiện truyền thông đại chúng  
xã hội.  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Đặc điểm đối tượng khảo sát  
bế hệ X (hay còn gọi là Gen X) là những người được sinh ra  
vào khoảng những năm 1960 đến đầu những năm 1980. Đây là thế  
hệ đang đóng vai trò làm nền tảng trong các doanh nghiệp và tổ chức  
xã hội.  
Tổng số mẫu được khảo sát trong nghiên cứu bao gồm  
270 mẫu, thông tin về đặc điểm đối tượng khảo sát bao  
gồm nơi sinh sống, độ tuổi và tình trạng hôn nhân.  
cế hệ Baby Boomers là những người được sinh ra vào khoảng  
những năm 1940 đến đầu những năm 1960. Đây là thế hệ sinh ra vào  
thời kì bùng nổ trẻ sơ sinh sau chiến tranh thế giới lần thứ II.  
• Tiêu chí phân theo vùng địa lý sinh sống có 114  
(42,2%) Bắc Bộ, 50 (18,5%) Trung Bộ, 11 (4,1%)  
844  
       
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850  
dòng khách nữ giới chủ yếu bị chi phối bởi yếu tố niệm và đặc sản địa phương thì những người thuộc  
chi phí chuyến đi (vé tàu bay, chi tiêu tại điểm đến) thế hệ Millennials có nhu cầu mua sắm khác biệt so  
và chính sách thị thực xuất nhập cảnh cởi mở. ái với thế hệ X và Baby Boomers (xem Bảng 3).  
Lan, Đài Loan, Hàn Quốc vẫn giữ vai trò là điểm đến Kết quả khảo sát chi tiêu cho nhu cầu mua sắm tại  
truyền thống nhưng dòng chảy khách du lịch nữ trong điểm đến có 124 (59,6%) khách du lịch nữ thuộc thế  
tương lai có xu hướng dịch chuyển sang những điểm hệ Millennials (nhữngngười từ 24 đến 39 tuổi) ưu tiên  
đến mới bên ngoài châu Á.  
mua sắm mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp và 102 (49,0%)  
mua sắm sản phẩm thời trang của thương hiệu địa  
phương. Khác biệt, có 25 (40,3%) khách du lịch nữ  
thuộc thế hệ X (những người từ 40 đến 59 tuổi) và  
Baby Boomers (những người từ 60 đến 74 tuổi) ưu  
tiên mua sắm mặt hàng chăm sóc sức khỏe. ái Lan  
được khách du lịch nữ cho biết là điểm đến hàng đầu  
để mua sắm đặc sản địa phương và sản phẩm thời  
trang của thương hiệu địa phương. Trong khi đó, Hàn  
Quốc lại là điểm đến hàng đầu để mua sắm mỹ phẩm  
và sản phẩm chăm sóc sức khỏe.  
Đối với 18 (6,7%) khách du lịch nữ lựa chọn điểm đến  
tại châu Úc, thịnh hành nhất là Melbourne và Sydney.  
Kết quả 15 (5,6%) khách du lịch nữ lựa chọn điểm  
đến tại châu Âu, thịnh hành nhất là Pháp (Paris) và  
Ý (Venice, Milan). Hoa Kỳ và Canada cũng trở thành  
điểm đến phổ biến của khách du lịch nữ khi sang châu  
Mỹ với 7 (2,9%) người lựa chọn.  
Kết quả tổng số mẫu khảo sát thu về có 175 (64,8%)  
khách du lịch nữ lựa chọn hình thức đi tự túc và 95  
(35,2%) khách du lịch nữ lựa chọn hình thức đi theo  
tour từ công ty kinh doanh lữ hành. Khách du lịch  
nữ lựa chọn hình thức đi tự túc cho biết họ có thể chủ  
Lựa chọn thông tin tham khảo  
động lịch trình, tiết kiệm chi phí và trải nghiệm nhiều Truyền thông xã hội giữ vai trò đặc biệt quan trọng  
hơn tại những điểm đến châu Á dựa vào thông tin từ trong cách thức lựa chọn nguồn thông tin tham khảo  
mạng xã hội và ứng dụng du lịch trực tuyến mà không cho chuyến đi du lịch ra nước ngoài đối với phụ nữ  
cần tư vấn, hỗ trợ tiếp từ đại lý lữ hành hoặc hướng (xem Bảng 4). eo kết quả khảo sát về nguồn thông  
dẫn viên.  
tin tham khảo, giữ vị trí cao nhất là 150 (85,7%) khách  
du lịch nữ đi tự túc và 65 (68,4%) khách du lịch nữ  
đi theo tour cùng lựa chọn nguồn thông tin từ mạng  
xã hội (Facebook, Instagram, Zalo...). Bên cạnh đó,  
nguồn thông tin phim ngắn, bài viết của Travel Blog-  
gers và Travel Influencersd từ YouTube có 124 (70,9%)  
khách du lịch nữ đi tự túc và 43 (45,3%) khách du lịch  
nữ đi theo tour lựa chọn. Còn lại, nguồn thông tin  
truyền thống từ người thân, sách, tạp chí, hội chợ và  
sự kiện quảng bá du lịch vẫn được khách nữ Việt Nam  
quan tâm tìm hiểu.  
Lựa chọn hoạt động tại điểm đến  
Tại mỗi điểm đến, khách du lịch nữ lựa chọn hoạt  
động phổ biến mà họ trải nghiệm (xem Bảng 2). Kết  
quả khảo sát thu được những hoạt động phổ biến hàng  
đầu tại điểm đến bao gồm 247 (91,5%) khách du lịch  
nữ lựa chọn tham quan cảnh đẹp và chụp ảnh, 238  
(88,1%) khách du lịch nữ lựa chọn tham gia khám phá  
ẩm thực địa phương và 185 (68,5%) khách du lịch nữ  
lựa chọn tham gia hoạt động mua sắm tại trung tâm  
thương mại, phố và chợ. Còn lại, những hoạt động  
quen thuộc như nghỉ dưỡng, mạo hiểm, tham gia lễ  
hội vẫn được khách du lịch nữ lựa chọn trong chuyến  
đi ra nước ngoài của họ.  
THẢO LUẬN  
Sự tăng trưởng thị phần khách du lịch nữ tự túc trở  
thành xu hướng mới trong bối cảnh khách du lịch nữ  
ngày càng thuần thục công nghệ. ị trường hàng  
không và ứng dụng cung cấp dịch vụ du lịch trực  
tuyến mang đến cho họ nhiều sự lựa chọn về giá cả  
đa dạng và thanh toán nhanh chóng thay vì phụ thuộc  
vào các công ty kinh doanh lữ hành với loại hình tour  
du lịch cố định.  
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích rõ hơn  
về hành vi của khách du lịch nữ trong bối cảnh thị  
trường du lịch ra nước ngoài của Việt Nam có mức  
tăng trưởng nhanh chóng và thay đổi mạnh mẽ. Từ  
Lựa chọn mua sắm tại điểm đến  
Mua sắm là một trong những hoạt động chính của  
khách du lịch nữ trong chuyến đi ra nước ngoài. Vi  
mức thu nhập trung bình hàng tháng từ 10 đến 30  
triệu đồng, khách du lịch nữ dành trung bình khoảng  
từ 5 đến 10 triệu đồng cho chuyến du lịch đến các quốc  
gia trong khu vực Đông Nam Á và khoảng từ 10 đến  
20 triệu đồng đến các quốc gia thuộc khu vực Đông  
Bắc Á (chi phí không bao gồm vé tàu bay). Ngoài nhu  
cầu chi tiêu bắt buộc cho ăn uống, lưu trú và di chuyển  
thì mua sắm là một nhu cầu chi tiêu đặc biệt. Từ kết  
quả nghiên cứu, khách du lịch nữ bên cạnh hoạt động  
mua sắm những mặt hàng truyền thống như quà lưu  
dTravel Bloggers và Travel Influencers là những người có niềm  
đam mê về du lịch và sở hữu lượng người theo dõi từ vài trăm ngàn  
lượt trên các phương tiện truyền thông xã hội. Họ đi du lịch khắp  
mọi nơi và viết lại nhật ký, quay phim ngắn và chia sẻ kinh nghiệm  
du lịch.  
845  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850  
846  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850  
Bảng 2: Thống kê hoạt động phổ biến tại điểm đến  
Biến  
Tần suất  
247  
238  
185  
162  
159  
149  
54  
Tỷ lệ %  
91,5  
88,1  
68,5  
60,0  
58,9  
55,2  
20,0  
7,0  
am quan cảnh đẹp và chụp ảnh  
am gia khám phá ẩm thực địa phương  
am gia hoạt động mua sắm tại trung tâm thương mại, phố và chợ  
am gia hoạt động nghỉ dưỡng, thư giãn  
am gia hoạt động phiêu lưu, mạo hiểm  
am gia lễ hội, sự kiện, hoạt động cộng đồng  
am gia hoạt động thể thao  
Khác  
19  
Tổng cộng  
270  
100,0  
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2020; N=270)  
Bảng 3: Thống kê sản phẩm mua sắm theo thế hệ  
Biến  
ế hệ Millennials  
ế hệ X và  
ế hệ Baby Boomers  
Tổng cộng  
Tần suất  
Tỷ lệ %  
Tần suất  
Tỷ lệ %  
Tần  
suất  
Tỷ lệ %  
Quà lưu niệm  
162  
166  
124  
56  
77,9  
79,8  
59,6  
26,9  
49,0  
41  
45  
23  
13  
32  
66,1  
72,6  
37,1  
21,0  
51,6  
203  
211  
147  
69  
75,2  
78,1  
54,4  
25,6  
49,6  
Đặc sản địa phương  
Mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp  
Trang sức phụ kiện  
Sản phẩm thời trang của thương hiệu  
địa phương  
102  
134  
Sản phẩm thời trang cao cấp của thương  
hiệu quốc tế  
25  
12,0  
9
14,5  
34  
12,6  
Sản phẩm chăm sóc sức khoẻ  
Sản phẩm công nghệ  
Khác  
73  
35,1  
13,0  
16,3  
100,0  
25  
14  
9
40,3  
22,6  
14,5  
100,0  
98  
36,3  
15,2  
15,9  
100,0  
27  
41  
34  
43  
Tổng cộng  
208  
62  
270  
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2020; N=270)  
kết quả nghiên cứu, phân khúc khách du lịch nữ Việt hướng lựa chọn hoạt động thể thao ngoài trời, ngắm  
Nam có xu hướng hành vi khá đặc biệt so với khách du cảnh và kết hợp học tập26  
lịch nữ tại các quốc gia khác trong cùng khu vực. Họ  
có nhu cầu cao trong hoạt động khám phá ẩm thực địa  
phương, thịnh hành hình thức đi tự túc, thuần thục  
công nghệ và nhu cầu mở rộng phạm vi địa lý điểm  
đến ra bên ngoài khu vực châu Á. Khác biệt, kết quả  
.
KẾT LUẬN  
Kết quả từ nghiên cứu cũng ghi nhận thế hệ Millenni-  
als sẽ trở thành phân khúc quan trọng của thị trường  
khách du lịch nữ Việt Nam ra nước ngoài bởi họ là  
nghiên cứu của Li và cộng sự (2011) cho thấy khách những người đặc biệt thành thạo công nghệ và có  
du lịch nữ Trung Quốc có xu hướng tìm kiếm các mối nhu cầu mạnh mẽ trong việc gia tăng trải nghiệm cá  
quan hệ xã hội mới, ưa chuộng đi theo tour và hoạt nhân tại điểm đến. Ngoài ra, nguồn dữ liệu khảo sát  
động nghỉ dưỡng, thư giãn25. Song song đó, kết quả góp phần cung cấp thêm những hiểu biết đến công ty  
nghiên cứu từ Lang và cộng sự (2010) cho thấy hành kinh doanh lữ hành trong hoạt động xây dựng chương  
vi khách du lịch nữ Nhật Bản ra nước ngoài lại có xu trình tour và phát triển chiến lược truyền thông, PR.  
847  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850  
Bảng 4: Thống kê nguồn thông tin tham khảo theo hình thức du lịch  
Biến  
Tự túc  
Tần suất  
39  
eo tour  
Tầnsuất  
54  
Tổng cộng  
Tần suất  
93  
Tỷ lệ %  
22,3  
Tỷ lệ %  
56,8  
Tỷ lệ %  
34,4  
Công ty kinh doanh lữ hành (Tư vấn  
viên, website)  
Ứng dụng cung cấp dịch vụ du lịch  
(Agoda, Traveloka,...)  
96  
54,9  
85,7  
70,9  
13  
65  
43  
13,7  
68,4  
45,3  
109  
215  
167  
40,4  
79,6  
61,9  
Mạng xã hội (Facebook, Instagram, 150  
Zalo...)  
Video, bài viết của Travel Bloggers và  
Travel Influencers  
124  
ông tin từ người thân và bạn bè  
Website thông tin điện tử của điểm đến  
Hội chợ, sự kiện quảng bá du lịch  
99  
55  
14  
11  
56,6  
31,4  
8,0  
40  
37  
16  
9
42,1  
38,9  
16,8  
9,5  
139  
92  
51,5  
34,1  
11,1  
7,4  
30  
Sách hướng dẫn, tạp chí du lịch, báo giấy  
và TV  
6,3  
20  
Khác  
8
4,6  
5
5,3  
13  
4,8  
Tổng cộng  
175  
100,0  
95  
100,0  
270  
100,0  
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2020; N=270)  
Mô hình những khái niệm được tổng kết trong nghiên ra nước ngoài. Những thay đổi về kinh tế - đời sống  
cứu đóng vai trò là nguồn tài liệu tham khảo trong xã hội đã tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy phụ nữ mở  
tương lai cho các nghiên cứu khác. Đặc biệt là hoạt rộng phạm vi địa lý điểm đến ra ngoài khu vực châu  
động bổ sung hoặc đưa ra những quan điểm mới về thị  
trường khách du lịch nữ Việt Nam đi ra nước ngoài.  
Á và gia tăng mức chi tiêu, đặc biệt là mua sắm. Bên  
cạnh đó, kết quả từ nghiên cứu cung cấp thêm thông  
tin địa lý và hoạt động mà phụ nữ yêu thích tại điểm  
đến. Điều này có ý nghĩa đóng góp thực tiễn đối với  
nhóm công ty kinh doanh lữ hành quốc tế trong hoạt  
động xây dựng chương trình tour và phát triển chiến  
lược truyền thông, PR hiệu quả.  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Tác giả không có bất kỳ xung đột lợi ích nào trong  
công bố bản thảo.  
ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ  
1. Tìm chủ đề và thu thập thông tin (tháng  
12/2019).  
2. ực nghiên cứu khảo sát trực tuyến 297 mẫu  
và xử lý số liệu (tháng 01 – 03/2020).  
3. Viết phần tổng quan, cơ sở lý thuyết, phương  
pháp, kết quả, thảo luận và kết luận (tiếng Việt)  
(tháng 04 – 05/2020).  
4. Viết phần tóm tắt từ khóa (tiếng Việt và tiếng  
Anh) (tháng 06/2020).  
5. Biên tập, chỉnh sửa nội dung và trình bày theo  
hướng dẫn từ tạp chí (tháng 06/2020).  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Landers L. Women’s Travel Trends for 2018. [Online]. 2018  
[trích dẫn năm 2020 tháng 05 01];Available from: https://  
2. Bond M. Women Travel Statistics from Women Travel Ex-  
pert. [Online]. 2019 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 01];Avail-  
3. Condor Ferries Ltd. Female Travel Statistics 2020. [Online].  
2020 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 01];Available from: https:  
4. Fuggle L, Kow N, Burkhard S, Silva B. Travel Trends Report  
2018. [Online]. 2018 [trích dẫn năm 2020 tháng 07 02];Avail-  
able from:  
5. Chan B. Film-Induced Tourism in Asia: A Case Study of Ko-  
rean Television Drama and Female Viewers’ Motivation to Visit  
Korea. Tourism Culture & Communication. 2007;7(3):207–224.  
6. Citrinot L. The Irresistible Growth of Vietnam Outbound.  
[Online]. 2018 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 01];Available  
BÀI VIẾT CÓ ĐÓNG GÓP VỀ MẶT  
KHOA HỌC  
Bài viết cung cấp thông tin về hành vi và hoạt động  
của phụ nữ Việt Nam trước và trong chuyến đi du lịch  
848  
             
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850  
7. Choong D, Wong YH. Mastercard future of outbound  
travel in Asia Pacific (2016 to 2021) Report. [Online].  
2016 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 01];Available from:  
8. Vietjet Air. Annual Report 2018. [Online]. 2018 [trích dẫn năm  
2020 tháng 05 01];Available from: https://ir.vietjetair.com/  
17. The Nielsen Company. Chỉ số niềm tin người tiêu dùng Việt  
Nam một lần nữa đạt mức kỷ lục trong quý 1 năm 2019.  
[Online]. 2019 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 18];Available  
from:  
18. The Nielsen Company. Sức khoẻ trở thành mối quan tâm hàng  
đầu của người tiêu dùng Việt Nam trong quý 2 năm 2019.  
[Online]. 2019 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 18];Available  
9. Outbox Consulting Ltd. Vietnam Outbound Travel Trend 2019  
Report. [Online]. 2019 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 12];Avail-  
10. The World Bank Group. Overview of Vietnam. [Online]. 2019  
[trích dẫn năm 2020 tháng 05 16];Available from: https://www.  
11. Huong LT. Vietnam needs a policy for its growing middle  
class. [Online]. 2016 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 01];Avail-  
from:  
19. Schiffman LG, Wisenblit J. Consumer Behavior. 11th ed. Lon-  
don, United Kingdom: Pearson. 2014.;.  
20. Ajzen I. The Theory of Planned Behavior. Organizational Be-  
havior and Human Decision Processes. 1991;50(2):179–211.  
T.  
21. Kotler P. Dirección de marketing. London, United Kingdom:  
Pearson. 2001;.  
12. Pimhidzai O. Climbing the ladder:  
Poverty reduc-  
tion and shared prosperity in Vietnam. [Online]. 2018  
[trích dẫn năm 2020 tháng 05 16];Available from: http:  
22. Woodside AG, Dubelaar C. A General Theory of Tourism  
Consumption Systems:  
A
Conceptual Framework  
and an Empirical Exploration. Journal of Travel Re-  
search. 2002;41(2):121–131.  
Available from: https:  
13. Tầng lớp trung lưu phát triển, du khách Việt ”chăm” bay  
du lịch châu Âu. Tạp chí Giao thông Vận tải. [Online]. 2020  
[trích dẫn năm 2020 tháng 08 03];Available from: http:  
14. General Statistics Office of Vietnam. Thông cáo báo chí Kết  
quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019. [Online]. 2019  
[trích dẫn năm 2020 tháng 05 17];Available from: https://www.  
15. Lee JW. Asia’s Almighty Middle Class. [Online]. 2015  
[trích dẫn năm 2020 tháng 05 17];Available from: https:  
16. Ngoc TTM. Một số đặc điểm và vai trò của tầng lớp trung  
lưu trong phát triển xã hội ở Việt Nam. Tạp chí Xã hội học.  
2015;4(132):45–52.  
23. EuropeanCommission. Methodologicalmanualonthedesign  
and implementation of surveys on inbound tourism. Luxem-  
bourg: Office for Official Publications of the European Com-  
munities. 2000;p. 150.  
24. Hair JJF, Anderson RE, Tatham RL, Black WC. Multivariate Data  
Analysis with Readings. 3rd ed. New York: Macmillan Publish-  
ing Company. 1992;.  
25. Li M, Wen T, Leung A. An Exploratory Study of the Travel Moti-  
vation of Chinese Female Outbound Tourists. Journal of China  
Tourism Research. 2011;7(4):411–424. Available from: https:  
26. Lang CT, O’Leary JT, Morrison AM. Activity Segmentation  
of Japanese Female Overseas Travelers. Journal of Travel &  
Tourism Marketing. 1994;2(4):1–22. Available from: https://  
849  
                                     
Science & Technology Development Journal – Social Sciences & Humanities, 4(4):841-850  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
Research on the behavior and activities of Vietnamese female  
travelers before and during outbound trips  
Vo Minh Hieu*  
ABSTRACT  
In 2020, Vietnam has about 33 million people joining the middle class living in big cities, of which  
more than 50% are female. Tourism, especially outbound tourism, is one of the 3 main spending  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
needs of middle-class women. The female traveler market in Vietnam is gradually increasing in  
scale and considered to be a unique segment. In this research, based on the theory of planned be-  
havior and analyzing the process of visiting destinations diagram analyzing the process of visiting  
destinations, the author classified 4 groups of behaviors including destination selection, destina-  
tion activities, destination spending, and reference information from 270 Vietnamese women on  
outbound trips by using descriptive statistics methods. The result showed that they share the com-  
mon desires of culinary discoveries, the prevalence of self-sufficiency, technology proficiency, and  
the need to expand the geographical scope of destinations outside of Asia. From that, the research  
assisted international tour operator groups in Vietnam to formulate tour programs, PR and market-  
ing strategy development proficiently, to offer the female travelers segment an excellent traveling  
experience.  
Key words: behaviors, female travelers, outbound tourism, Vietnam  
60, 3rd street, Tan Kieng Ward, District  
7, Ho Chi Minh City  
Correspondence  
Vo Minh Hieu, 60, 3rd street, Tan Kieng  
Ward, District 7, Ho Chi Minh City  
Email: hieuvo3108@gmail.com  
History  
Received: 16/6/2020  
Accepted: 30/12/2020  
Published: 19/02/2021  
DOI : 10.32508/stdjssh.v4i4.634  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Hieu V M. Research on the behavior and activities of Vietnamese female travelers  
before and during outbound trips. Sci. Tech. Dev. J. - Soc. Sci. Hum.; 4(4):841-850.  
850  
pdf 10 trang yennguyen 16/04/2022 3920
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu về hành vi, hoạt động của khách du lịch nữ Việt Nam trước và trong chuyến đi ra nước ngoài", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ve_hanh_vi_hoat_dong_cua_khach_du_lich_nu_viet_na.pdf