Nghiên cứu ứng dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau chuyển dạ cho sản phụ sinh thường tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Quảng Ngãi

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021  
Swiichi Konuma and Ruo Ogawa (2003).  
5. Trần Đình Tú (2006) “Sự kết hp bupivacaine  
(Marcaine heavy 0,5%) vi morphine hydroclorid  
bằng phương pháp gây tê tuỷ sống để vô cm  
trong mvà giảm đau sau mổ lấy thai”. Báo cáo  
khoa hc.  
“Effcacy of Intrathecal Morphine for analgesia  
Following Elective Cesarean Section: comparison  
with Previous Delivery”, J Nippon Med Sch 70 (4).  
2. Cardoso MM, Carvalho JC, Amaro AR (1998).  
Small dose of intrathecal morphine combined with  
systemic diclofenac for posteoperative pain control  
after dilivery. Anesth Analog: 86: 538-541.  
6. Nguyễn Văn Minh và cs (2007) Nghiên cu tác  
dng giảm đau sau mổ ca Morphine ty sng  
trong mly thai.  
3. Abboud TK, Dror A, Mosaad P, Zhu J, Mantilla  
7. Đỗ Văn Lợi (2007): “Nghiên cứu phi hp  
Bupivacain vi Morphin hoc Fentanyl trong gây tê  
tusống để mly thai và giảm đau sau mổ”,  
Luận văn thạc sy học. Trường đi hc Y Hà Ni.  
8. An Thành Công (2011), "Đánh giá tác dụng  
giảm đau dự phòng sau mtng bng trên bng  
phương pháp tiêm morphine tủy sng", Luận văn  
thc sy học, Trường Đi hc Y Hà Ni.  
M, Swart  
F (1988), “Mini-dose intrathecal  
morphine for the relief of post- cesarean section  
pain: safety, efficacy, and ventilatory responses to  
carbon dioxide. Anesth Analg 67, pp. 137 41.  
4. Phan Anh Tun (2008), "Đánh giá tác dụng ca  
Gây tê ty sng bng bupivacain kết hp morphin  
và bupivacain kết hp fentanyl trong mổ chi dưới”,  
Luận văn thạc sy hc, Hc vin Quân y.  
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG  
ĐỂ GIẢM ĐAU CHUYỂN DẠ CHO SẢN PHỤ SINH THƯỜNG  
TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI  
Nguyễn Đình Tuyến1, Nguyễn Tiến Dũng1  
ảnh hưởng đến tim thai trong chuyển dạ; không ảnh  
TÓM TẮT47  
hưởng đến tần số tim cũng như thay đổi SpO2, huyết  
Đặt vấn đề: Hiện nay, phương pháp giảm đau  
áp của sản phụ. Ghi nhận một số tác dụng không  
chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng được áp  
mong muốn nhưng không ảnh hưởng đến tổng trạng  
dụng tại nhiều bệnh viện Phụ sản, đem lại nhiều lợi  
sản phụ trong cuộc đẻ như: lạnh run, tụt huyết áp,  
ích cho sản phụ và làm giảm tỷ lệ sinh mổ. Bệnh viện  
nôn, bí tiểu, ngứa, đau đầu. Tỷ lệ sản phụ rất hài lòng  
chúng tôi đang sử dụng phương pháp gây tê ngoài  
là 30,68%. Kết luận: Phương pháp duy trì giảm đau  
màng cứng bằng Bupivacain phối hợp với Fentanyl để  
trong các giai đoạn của quá trình chuyển dạ đều rất  
giảm đau trong chuyển dạ nhưng chưa được đánh giá,  
tốt, thể hiện: trước khi gây tê điểm VAS trung bình  
chúng tôi muốn xem hiệu quả tác dụng giảm đau của  
đều >7, sau khi khởi tê điểm VAS trung bình ở các giai  
phối hợp hai loại thuốc này. Mục tiêu: Đánh giá hiệu  
đoạn của chuyển dạ đều <4. Phương pháp chưa ghi  
quả giảm đau, các tác dụng không mong muốn và  
nhận ảnh hưởng tới hô hấp của sản phụ và tần số tim  
mức độ hài lòng của sản phụ khi lựa chọn phương  
thai. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn ít. Tỷ lệ sản  
pháp gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ sinh  
phụ hài lòng cao.  
thường bằng phối hợp thuốc Bupivacain và Fentanyl.  
Từ khóa: Gây tê ngoài màng cứng, giảm đau  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên  
chuyển dạ, Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi.  
cứu cắt ngang mô tả chọn sản phụ từ 18-40 tuổi, có  
chỉ định sinh thường, thuộc nhóm ASA I, II, đồng ý  
SUMMARY  
RESEARCH ON EPIDURAL ANESTHESIA FOR  
tham gia nghiên cứu và không có chống chỉ định gây  
tê ngoài màng cứng từ tháng 01 đến tháng 10 năm  
PAIN RELIEF IN LABOR AT QUANG NGAI  
2020 tại Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Kết  
quả: 326 sản phụ, chiều cao trung bình là 159,07  
±7,71cm và cân nặng trung bình là 60,04 ± 7,59 kg.  
Hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ: Thời gian khởi tê  
trung bình là 5,77±1,35 phút. Thay đổi điểm VAS:  
trước khi gây tê điểm VAS trung bình của sản phụ là  
7,15±1,28, tương ứng mức độ đau nhiều và rất nhiều;  
sau 5 phút gây tê và trong các giai đoạn còn lại của  
cuộc chuyển dạ, điểm VAS trung bình đều <4. Tác  
dụng không mong muốn: Phương pháp chưa ghi nhận  
HOSPITAL FOR WOMEN AND CHILDREN  
Background: Epidural analgesia is a commonly  
used method of pain relief in labor in many obstetrics  
hospitals, brings various benefits and avoids  
unnecessary cesarean sections. Epidural anesthesia  
with Bupivacain and Fentanyl has been used during  
labor in our hospital and not evaluated yet.  
Objectives: To evaluate the effectiveness of  
pain relief, adverse effects and maternal satisfaction  
with epidural analgesia during labor. Methods: This  
was a cross-sectional study on pregnant women  
reporting from January to October 2020 at Quang  
Ngai Hospital for Women and Children. The woman  
aged 18-40 years, classified as American Society of  
1Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Tuyến  
Email: nguyendinhtuyen889@gmail.com  
Ngày nhận bài: 13.11.2020  
Ngày phản biện khoa học: 6.01.2021  
Ngày duyệt bài: 19.01.2021  
Anesthesiologists score  
I and II who requested  
epidural analgesia in active labor were taken for this  
189  
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021  
study. Women with any contraindications to epidural  
cung (CTC) mở 3-5 cm; Bánh rau, dây rau, ối  
bình thường.  
+ Không có tiền sử phẫu thuật lấy thai hoặc  
bóc u xơ tử cung.  
techniques were excluded. Results: Out of 326  
pregnant women, the figure for mean weight and  
height was 60,04±7,59 kg and 159,07±7,71 cm  
respectively. The efficacy of analgesia: the mean time  
of onset of analgesia was 5,77±1,35 minutes. Visual  
analog scale: Before epidural injection, VAS score was  
7,15±1,28. After 5 minutes of epidural anesthesia and  
in subsequent evaluation periods, the VAS score  
decreased to under 4. Maternal adverse effects: We  
found no significant alterations with regard to  
maternal SpO2 values, pulse, blood pressure and fetal  
heart rate. There were several clinical adverse effects  
such as hypotension, headache, shivering, nausea and  
vomiting, urinary retention. 30,68% of patients  
reported it as a very good experience and satisfied  
with the procedure. Conclusion: Epidural anesthesia  
is an efficient way of pain relief during labor and  
delivery: Before epidural injection, VAS score was  
more than 7. In subsequent evaluation periods, the  
VAS score was under 4. There were no significant  
alterations in terms of fetal heart rate and respiratory  
rate of the pregnants. Adverse effects and  
complications were not noted.  
Cỡ mẫu  
- P=94,4% [3]; Z(1-α/2)=1,96; d: độ chính xác  
tuyệt đối=2,5%; n=326.  
Chọn sản phụ trong phiên trực của tác giả,  
ngoại trừ lúc phòng mổ đông bệnh có bệnh mổ  
trùng với bệnh GTNMC, chọn cho đến khi đủ 326  
sản phụ thì dừng.  
Địa điểm thời gian nghiên cứu: Bệnh viện  
Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 01 đến tháng  
10 năm 2020.  
Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 20.0.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
1. Đặc điểm chung của sn phụ  
326 sn ph, chiu cao trung bình là  
159,07±7,71cm và cân nng trung bình là  
60,04±7,59 kg.  
Keywords: epidural analgesia, pain relief in labor,  
Quang Ngai Hospital for Women and Children.  
Bảng 1. Số lần mang thai và vị trí GTNMC  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Số lượng Tỷ lệ  
Có nhiều phương pháp giảm đau trong  
chuyển dạ như gây tê ngoài màng cứng  
(GTNMC), gây tê tủy sống, gây tê vùng, gây mê  
tĩnh mạch… Trong đó phương pháp GTNMC  
được đánh giá là có nhiều ưu điểm như giúp  
giảm đau hiệu quả, tránh mất sức cho sản phụ,  
ít ảnh hưởng đến thai nhi. Ti Quảng Ngãi chưa  
có nghiên cứu nào về GTNMC được thực hiện và  
Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh chỉ mới bước đầu áp  
dụng kỹ thuật này trong khi nhu cầu giảm đau  
trong chuyển dạ của sản phụ ngày càng cao.  
Mục tiêu nghiên cứu:  
Đặc điểm  
(n=326)  
218  
%
Lần I  
Lần II trở lên  
L3-4  
66,9  
33,1  
89,3  
10,7  
Mang  
thai  
Vị trí  
GTNMC  
108  
291  
L2-3  
35  
Nhận xét: GTNMC phần lớn là sản phụ mang  
thai lần đầu. Gần 90% sản phụ được GTNMC tại  
vị trí L3-4.  
2. Hiu qugiảm đau trong chuyển dạ  
bng phương pháp GTNMC  
Bảng 2. Một số đặc điểm liên quan đến  
giảm đau chuyển dạ  
1. Đánh giá hiệu quả giảm đau của phương  
pháp gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ  
cho sản phụ sinh thường bằng thuốc Bupivacain  
và Fentanyl.  
2. Ghi nhận các tác dụng không mong muốn  
của phương pháp gây tê ngoài màng cứng giảm  
đau trong chuyển dạ.  
Trung  
bình±  
Độ lệch  
chuẩn  
Thấp  
nhất-  
Cao  
nhất  
3,5-  
Đặc điểm  
Từ da đến khoang NMC  
(cm)  
Độ dài catheter lưu  
trong khoang NMC (cm)  
Độ mở CTC khi gây tê  
(cm)  
4,04±0,43  
4,01±0,59  
3,67±0,70  
5,0  
2,5-  
5,0  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.  
Đối tượng nghiên cứu: sản phụ tuổi từ 18-  
40, chỉ định sinh thường.  
3-5  
4-8  
Thời gian khởi tê (phút) 5,77±1,35  
Nhận xét: Khoảng cách trung bình từ da đến  
khoang NMC là 4,04±0,43 cm. Độ mở CTC của  
sản phụ nhỏ nhất 3cm, rộng nhất 5cm.  
Bảng 3. Điểm đau VAS  
Tiêu chuẩn chọn bệnh:  
- Tình trạng sức khỏe ASA I hoặc II; Có chỉ  
định GTNMC.  
+ Tuổi thai đủ tháng, phát triển bình thường.  
+ Một thai, không có bất cân xứng khung  
chậu-thai nhi.  
Trung  
Thấp  
nhất  
-Cao  
Thời điểm  
bình±  
Độ lệch  
+ Ngôi chỏm, tim thai bình thường, cổ tử  
190  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021  
chuẩn  
nhất  
5-9  
3-7  
2-6  
1-4  
0-3  
0-3  
1-6  
1-7  
Sau tê 10 phút  
Sau tê 15 phút  
Sau tê 20 phút  
CTC mở hết  
90,75±10,96 73-108  
89,54±11,82 72-107  
89,23±10,64 75-103  
93,44±8,27 67-103  
94,06±7,24 76-103  
Trước khi GTNMC  
Sau 1 phút  
Sau tê 5 phút  
Sau tê 10 phút  
Sau tê 15 phút  
Sau tê 20 phút  
CTC mở hết  
Thời điểm sổ thai  
Thời điểm khâu tầng  
sinh môn  
7,15±1,28  
4,21±1,37  
3,94±1,06  
2,18±0,82  
1,81±0,94  
1,27±0,69  
3,51±1,95  
3,87±1,98  
Thời điểm sổ thai  
Thời điểm khâu tầng sinh  
môn  
Nhận xét: HATB có thay đổi nhẹ nhưng trở  
lại bình thường.  
95,01±11,82 70-107  
Bảng 7. Thay đổi SpO2 của sản phụ  
trong chuyển dạ (%)  
3,89±1,92  
1-7  
Nhận xét: Trước gây tê, điểm VAS từ 5-9.  
Sau gây tê tại các thời điểm 10, 15, 20 phút,  
điểm VAS <4 điểm. Khi CTC mở hết, thời điểm  
sổ thai, điểm VAS trung bình tăng lên.  
3. Tác dụng không mong muốn của  
phương pháp GTNMC giảm đau chuyển dạ  
Bảng 4. Thay đổi trên trẻ sơ sinh  
Trung bình±  
Thấp nhất  
-Cao nhất  
Thời điểm  
Độ lệch  
chuẩn  
Trước khi tê NMC 97,94±1,32  
96-100  
96-100  
96-100  
96-99  
96-99  
96-99  
Sau 1 phút  
Sau tê 5 phút  
Sau tê 10 phút  
Sau tê 15 phút  
Sau tê 20 phút  
CTC mở hết  
Thời điểm sổ thai 98,05±1,20  
Thời điểm khâu  
tầng sinh môn  
Nhận xét: Độ bão hòa SpO2 ít thay đổi trong  
quá trình chuyển dạ.  
Bảng 8. Thay đổi tần số tim thai trong  
chuyển dạ (lần/phút)  
97,91±1,24  
97,69±1,19  
97,46±1,18  
97,75±1,15  
98,12±1,23  
98,03±1,21  
Thay đổi chỉ s Trung bình± Thấp nhất  
Apgar  
Cân nặng lúc sinh  
(gram)  
Apgar phút thứ 1  
Apgar phút thứ 5  
Độ lệch chuẩn -Cao nhất  
3000±325  
2500-3600  
96-99  
96-100  
7,62±0,50  
8,98±0,18  
5-8  
8-10  
97,20±1,13  
96-99  
Nhận xét: Chỉ số Apgar sau 1 phút và 5 phút  
lần lượt là 7,62±0,50 và 8,98±0,18.  
Bảng 5. Thay đổi nhịp tim sản phụ trong  
chuyển dạ (nhịp/phút)  
Trung  
bình±  
Độ lệch  
chuẩn  
88,30±7,84 74-99  
85,27±10,51 60-100  
85,21±11,45 60-98  
84,83±11,41 64-98  
83,63±11,34 65-98  
83,63±12,21 59-98  
84,75±10,49 65-99  
84,83±9,47 69-99  
Thấp  
nhất  
-Cao  
nhất  
Trung bình±  
Thấp nhất  
-Cao nhất  
Thời điểm  
Thời điểm  
Độ lệch  
chuẩn  
Trước khi tê NMC 139,37±9,91  
127-154  
125-159  
125-159  
123-159  
125-161  
129-163  
125-156  
Trước khi GTNMC  
Sau 1 phút  
Sau tê 5 phút  
Sau tê 10 phút  
Sau tê 15 phút  
Sau tê 20 phút  
CTC mở hết  
Sau 1 phút  
Sau tê 5 phút  
Sau tê 10 phút  
Sau tê 15 phút  
Sau tê 20 phút  
CTC mở hết  
141,18±8,84  
141,62±10,15  
140,44±10,92  
141,78±10,69  
142,04±9,93  
140,66±10,19  
Nhận xét: Nhịp tim thai tại các thời điểm  
chuyển dạ đều trong giới hạn bình thường.  
Bảng 9. Thời gian chuyển dạ từ giai  
đoạn IB đến khi sổ thai  
Thời điểm sổ thai  
Thời điểm khâu tầng sinh  
môn  
86,75±10,49 70-99  
Nhận xét: Không có sự thay đổi nhịp tim  
đáng kể tại các thời điểm trong chuyển dạ.  
Bảng 6. Thay đổi HATB của sản phụ  
trong chuyển dạ (mmHg)  
Trung bình±  
Giai đoạn IB đến  
sổ thai  
Thấp nhất  
-Cao nhất  
Độ lệch  
chuẩn  
Thời gian chuyển dạ  
Trung  
bình±  
Độ lệch  
chuẩn  
93,16±9,93 79-108  
92,58±10,19 79-108  
91,15±10,01 79-112  
Thấp  
nhất  
Cao  
nhất  
300±35  
200-400  
(phút)  
Thời điểm  
Nhận xét: Thời gian chuyển dạ trung bình  
của sản phụ là 300±35 phút.  
Bảng 10. Các tác dụng không mong muốn  
Trước khi tê NMC  
Sau 1 phút  
Sau tê 5 phút  
Tác dụng không  
mong muốn  
Tụt huyết áp  
Tần số  
(23/326)  
5
Tỷ lệ  
%
1,5  
191  
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021  
Nôn  
Ngứa  
Lạnh run  
Bí tiểu  
Đau đầu  
3
2
10  
2
0,9  
0,6  
3,06  
0,6  
về phía hai đầu và cùng T10-L1 và S2-S4 sẽ có  
hiệu quả giảm đau rõ rệt. Nhủng phải hết sức  
thận trọng để tránh chọc thủng màng cứng và  
gây ra các tai biến kỹ thuật nguy hiểm khác.  
Độ mở CTC: CTC mở 3-5 cm, tương ứng với  
đau nhiều và đau rất nhiều (VAS >4). Độ mở  
CTC trung bình là 3,67±0,7cm. Kết quả tương tự  
nghiên cứu của Phùng Quang Thủy [4] và Patkar  
[8] với độ mở CTC tại thời điểm gây tê lần lượt là  
3,97±0,69 và 2,57±1,44 cm.  
1
0,3  
Nhận xét: lạnh run chiếm tỷ lệ cao nhất  
3,06%; tụt HA 1,5%. Các tác dụng không mong  
muốn như đau đầu, lạnh run, bí tiểu, nôn chiếm  
tỷ lệ thấp hơn.  
Bảng 11. Mức độ hài lòng của SP  
Thời gian khởi tê: Kết quả của chúng tôi, thời  
Sự hài lòng của  
Số lượng  
(n=326)  
Tỷ lệ %  
gian khởi tê trung bình là 5,77±1,35 phút. Theo  
SP  
Nguyễn Văn Chinh  
thời gian khởi tê là  
Rất hài lòng  
Hài lòng  
Không hài lòng  
Rất không hài lòng  
Tổng cộng  
100  
218  
8
0
326  
30,68  
66,87  
2,45  
0
16,44±0,43 phút dài hơn chúng tôi; có thể do  
liều lượng thuốc tê ở liều bolus đầu tiên trong  
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn.  
Tác dụng không mong muốn  
100,0  
Thay đổi tần số tim thai: Đau trong chuyển  
dạ gây tăng nồng độ catecholamin trong huyết  
tương có thể gây tăng nhịp tim, cung lượng tim  
và sức cản mạch ngoại vi. Nghiên cứu chúng tôi  
trước gây tê, nhịp tim trung bình của sản phụ là:  
88,30±7,84 nhịp/phút. Sau gây tê, tần số tim  
của sản phụ có giảm tại các thời điểm của quá  
trình chuyển dạ, góp phần làm ổn định nhịp tim  
của sản phụ.  
Huyết áp trung bình: nghiên cứu cho thấy  
HATB trước gây tê là 93,16±9,93 mmHg, sau  
gây tê, HATB giảm, sau đó trở lại bình thường.  
Theo Nguyễn Văn Chinh [1] sau gây tê các thời  
điểm 20 phút và sau gây tê 1 giờ, HATB thay đổi  
nhưng không giảm.  
Độ bão hòa SpO2 trung bình: Nghiên cứu cho  
thấy trước khi gây tê độ bão hòa oxy trung bình  
là 97,94±1,32%. Sau khi GTNMC độ bão hòa oxy  
trung bình tăng lên. Sau khi gây tê sản phụ đã  
bớt đau nên có thể thở sâu, nhịp nhàng và đều  
đặn theo hướng dẫn của nhân viên y tế, do vậy  
thông khí có hiệu quả tốt hơn.  
Nhận xét: Tỷ lệ sản phụ rất hài lòng  
30,68%; 2,45% không hài lòng.  
IV. BÀN LUẬN  
Đặc điểm chung của sn ph. Đa số SP  
nm trong độ tuổi sinh đẻ, t18-40 tui. Chiu  
cao và cân nng trung bình ca sn phlần lượt  
là 159,07±7,7 cm và 60,04±7,59 kg .Cân nng  
ảnh hưởng đến liều lượng thuc tê trong GTNMC.  
Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sản phụ  
mang thai lần một là 66,9%. Theo Đỗ Văn Lợi  
[2] Nguyễn Văn Chinh [1], tỷ lệ mang thai lần  
một lần lượt là 76,3% và 62,4%. Nguyên nhân  
có thể là do sản phụ sinh con lần đầu thường  
đầu tư hơn về lần chuyển dạ của mình nên lựa  
chọn giảm đau trong chuyển dạ. Hơn nữa, có thể  
do thời gian chuyển dạ của các trường hợp sản  
phụ sinh con lần đầu thường kéo dài hơn so với  
mang thai lần 2 trở lên và mức độ đau cũng  
nhiều hơn nên nhiều sản phụ sinh con lần đầu  
yêu cầu được làm giảm đau hơn.  
Hiệu quả giảm đau  
Vị trí GTNMC: Trong nghiên cứu này, vị trí  
gây tê tại L3-4 chiếm 89,3%. Về mặt giải phẫu  
khe liên đốt L2-3 và L3-4 có kích thước lớn nhất  
nên dễ thực hiện thủ thuật, tránh các tai biến về  
kỹ thuật, đồng thời cần đảm bảo phong bế cảm  
giác đau trải dài từ T10-S4, vì vậy chúng tôi ưu  
tiên gây tê L3-4, nếu thất bại chuyển L2-3. Giảm  
đau NMC là phương pháp duy nhất cung cấp  
giảm đau hoàn toàn cho cả hai giai đoạn do  
thuốc lan tỏa về hai phía đầu cùng T10-L1và S2-S4.  
Khoảng cách từ da đến khoang NMC: Nghiên  
cứu chúng tôi, khoảng cách từ da đến khoang  
NMC là 4,04±0,43 cm. Kết quả này tương đương  
nghiên cứu Nguyễn Văn Chinh [1] (4,03±0,36  
cm). Khoảng cách này đảm bảo thuốc tê lan tỏa  
Trước khi gây tê điểm VAS trung bình là  
7,15±1,28 tương ứng với mức độ đau vừa và  
đau rất nhiều. Sau gây tê 5 phút, điểm VAS đều  
<4. Giảm đau trong chuyển dạ thường bắt đầu  
thực hiện khi CTC mở từ 3-5 cm, cơn go TC  
mạnh, vì vậy trước khi gây tê, điểm VAS thường  
rất cao. Sau gây tê, thuốc tê phát huy tác dụng  
thì điểm đau giảm mạnh, sản phụ đau ít hoặc  
không đau nên thư giãn nghỉ ngơi, giữ sức rặn  
đẻ hiệu quả hơn. Theo Esra K [6], điểm VAS  
trước gây tê là 8,5±0,5; giai đoạn sổ thai là  
0,6±0,7; giai đoạn may tầng sinh môn là  
0,8±0,9 thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu  
chúng tôi.  
Tần số tim thai: Trong nghiên cứu này, tần số  
192  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021  
tim thai trước khi gây tê và trong các giai đoạn tủy sống. Nguyên nhân ngứa chưa được biết đầy  
chuyển dạ đều trong giới hạn bình thường (trung đủ nhưng ngứa không liên quan đến sự phóng  
bình 139,37±9,91 lần/phút). Tuy nhiên, không thích histamin. Nghiên cứu của Chora I [5], nga  
có trường hợp nào thai bị suy. Theo Nguyễn Văn chiếm 10%.  
Chinh[1], tim thai thay đổi có ý nghĩa trong  
khoảng 30 phút đầu sau chích thuốc tê và thuốc (0,3%). Theo Phùng Quang Thủy [4] và Nguyễn  
giảm đau nhưng đa số tự hồi phục. Văn Chinh [1] tỷ lệ đau đầu lần lượt là 5,4% và  
- Đau đầu: chúng tôi gặp một trường hợp  
Chỉ số Apgar: Nghiên cứu cho thấy chỉ số 4,7%. Trong nghiên cứu, tỷ lệ hài lòng là  
Apgar sau 1 phút là 7,62±0,50; sau 5 phút 66,87%, đặc biệt tỷ lệ rất hài lòng là 30,68%.  
8,98±0,18. Theo Phùng Quang Thủy [4], chỉ số  
Apgar sau một phút và 5 phút không có dưới 7  
điểm. Giảm đau chuyển dạ không có thay đổi chỉ  
số Apgar của trẻ, cần khuyến khích nhiều hơn  
trong giảm đau chuyển dạ bằng phương pháp  
GTNMC.  
Thời gian chuyển dạ từ giai đoạn IB đến khi  
sổ thai: Thời gian chuyển dạ giai đoạn này trung  
bình 300±35 phút. Mt nghiên cu khác chra  
rng GTNMC dùng thuc Bupivacain kết hp  
Fentanyl chng co tht làm dãn CTC, mnhanh  
hơn vì vậy phi hp Oxytocin ssthai nhanh  
V. KẾT LUẬN  
Hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ cho sản  
phụ sinh thường bằng thuốc Bupivacain và  
Fentanyl: Các giai đoạn của quá trình chuyển dạ,  
trước khi gây tê điểm VAS trung bình đều >7,  
sau khi khởi tê điểm VAS trung bình ở các giai  
đoạn của chuyển dạ đều <4.  
Ghi nhận một số tác dụng không mong muốn  
nhưng không ảnh hưởng đến tổng trạng sản phụ  
trong cuộc đẻ như: lạnh run, tụt huyết áp, nôn,  
bí tiểu, ngứa, đau đầu.  
hơn, rút ngn thi gian chuyn d.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Các tác dụng không mong muốn  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tác dụng  
không mong muốn chiếm tỷ lệ 7%.  
1. Nguyễn Văn Chinh (2011), "Nghiên cứu gây tê  
ngoài màng cứng phối hợp Bupivacain với Fentanyl  
để giảm đau trong chuyển dạ", Tạp chí Y học  
Thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản số 3, tập 15,  
tr.186-194.  
- Lạnh run: chiếm 3,06%, các sản phụ được  
sưởi ấm, sau đó ổn định. Theo Chora I [5] nhóm  
dùng Bupivacain kết hợp với Fentanyl ghi nhận  
1/10 trường hợp lạnh run.  
- Tụt HA: chiếm 1,5%, chúng tôi nâng HA  
bằng truyền dịch và Ephedrine, sản phụ ổn định,  
các trường hợp khác có dao động nhưng ổn  
định. Nghiên cứu Nguyễn Văn Chinh [1], tụt HA  
chiếm 2,6%.  
- Nôn và buồn nôn: gặp 3 sản phụ chiếm 0,9%.  
Sau khi điều trị chống nôn bởi Metoclopramide  
các sản phụ đỡ nôn và ổn định. Kết quả này  
thấp hơn nghiên cứu của Phùng Quang Thủy [4]  
(8,1%) và Chora I [5] (2/10 SP).  
2. Đỗ Văn Lợi (2017), Nghiên cu hiu qugim  
đau trong chuyển dcủa phương pháp gây tê  
ngoài màng cng bng Bupivacain 0,1% phi hp  
Fentanyl do và không do bnh nhân tự điều khin,  
Lun án Tiến sY học Đi hc Y Hà Ni.  
3. Nguyn ThThanh, Nguyn Trng Thng  
(2011), "Nghiên cu hiu quvà an toàn ca  
giảm đau trong chuyển dvi gây tê ngoài màng  
cng bng Bupivacain nồng độ thp kết hp  
Fentanyl không dùng liu th", Tp chí Y hc  
Thành phHChí Minh, tp 15, phbn s3,  
tr.101-108.  
4. Phùng Quang Thy, Cao Ngc Thành (2012),  
"Nghiên cu ng dụng phương pháp đẻ không đau  
bng gây tê ngoài màng cng", Tp chí Y hc thc  
hành, s12(854), tr.29-32.  
- Bí tiểu: sau sinh chiếm tỷ lệ 0,6%, chúng tôi  
chỉ chườm ấm rồi sau đó tự đi tiểu không phải  
đặt sonde tiểu. Theo Phùng Quang Thủy [4], bí  
tiểu chiếm 2,7%. Chora I [5], trong nhóm  
Bupivacain kết hợp Fentanyl, không có trường  
hp nào bí tiu. Rất khó để đánh giá chính xác  
tỷ lệ bí tiểu do GTNMC để giảm đau trong  
chuyển dạ vì sản phụ thường được đặt sonde  
tiểu lưu hoặc có thể do giảm trương lực cơ bàng  
quang sau sinh.  
- Ngứa: nghiên cứu gặp 0,6%. sản phụ được  
tiêm kháng dị ứng Dimedrol 10mg/ống x 1 ống  
tiêm tĩnh mạch chậm, triệu chứng được cải  
thiện. Ngứa là tác dụng không mong muốn  
thường gặp nhất của Opioid dùng GTNMC hoặc  
5. Chora I., Hussain A. (2014), "Comparison of  
0.1% Ropivacaine-Fentanyl with 0.1% Bupivacain-  
Fentanyl Epidurally for Labour Analgesia",  
Advances in Anesthesiology.  
6. Esra K., All K (2016), "Comparison of patient  
controlled analgesia with Bupivacain or Bupivacain  
plus Fentanyl during labor", International Journal  
of Clinical Anesthesiology. 4(2), pp.1-4.  
7. Gündüz Ş., et al (2017), "Comparison of  
Bupivacain and Ropivacaine in combination with  
Fentanyl used for walking epidural anesthesia in  
labor", Turkish journal of obstetrics and  
gynecology. 14(3), pp.170.  
8. Patkar C. S, et al (2015), "A comparison of  
continuous  
infusion  
and  
intermittent  
bolus  
administration of 0.1% Ropivacaine with 0.0002%  
Fentanyl for epidural labor analgesia", Journal of  
Anaesthesiology, Clinical Pharmacology. 31(2), pp.234.  
193  
         
pdf 5 trang yennguyen 14/04/2022 3320
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ứng dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau chuyển dạ cho sản phụ sinh thường tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_phuong_phap_gay_te_ngoai_mang_cung_de_gi.pdf