Nghiên cứu tác dụng chống viêm thực nghiệm của viên nang hỗ trợ điều trị Eczema

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
bộ câu hỏi xây dựng từ hành vi mua TPCN của quản lý của cơ quan chức năng. Bộ câu hỏi hoàn  
người tiêu dùng tại TPHCM xây dựng được, với  
cỡ mẫu lớn hơn nhiều so với các đề tài trước đây  
là 506 người, dân số mang tính đại diện với đầy  
đủ các nhóm tuổi, nhóm ngành nghề, tuy nhiên,  
việc lựa chọn mẫu còn chưa thực sự chặt chẽ,  
cần thực hiện chọn mẫu cụ thể và rõ ràng hơn.  
So với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu  
Hà, 2015 (287 người chưa từng sử dụng TPCN ở  
Đà Nẵng) và Hoàng Thị Phương Thảo, 2016 (300  
người đã từng mua và/hoặc sử dụng TPCN tại  
TPHCM), cỡ mẫu của nghiên cứu này lớn hơn và  
tập trung hơn vào người tiêu dùng tại TPHCM  
nên đã cung cấp được thông tin cập nhật trong  
dữ liệu nghiên cứu thị trường cho doanh nghiệp  
– đây là nguồn tham khảo chi tiết và cập nhật  
hơn khi các doanh nghiệp muốn tìm hiểu và phát  
thiện đã hỗ trợ cung cấp thông tin đầy đủ, khách  
quan cho các doanh nghiệp trong quá trình  
nghiên cứu thị trường, đồng thời giúp nhà quản  
lý có cái nhìn toàn diện trong công tác quản lý  
về việc sử dụng TPCN của NTD. Cả 4 thành  
phần: (1) Thái độ, (2) Kiến thức, (3) Niềm tin,  
(4) Giá cả đều ảnh hưởng rất lớn đến sự chấp  
nhận TPCN của NTD, không thể xem nặng hay  
xem nhẹ bất kỳ thành phần nào, đây cũng là  
một trong những cơ sở để đưa ra các giải pháp  
đối với các doanh nghiệp trong việc thay đổi  
nh vi sử dụng TPCN của người tiêu dùng.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Trần Đáng (2014), Số liệu thị trường TPCN 2000  
– 2013, Hiệp hội Thực Phẩm Chức Năng.  
2. Kotler P. et al. (2012), Marketing management  
14th Edition, Pearson Prentice Hall, Upper Saddle  
River, NJ, pp. 98-118.  
triển sản phẩm TPCN 3,4  
.
Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở  
bước xây dựng bộ câu hỏi điều tra tình hình sử  
dụng TPCN của NTD tại TPHCM (nhân khẩu học,  
mục đích sử dụng TPCN, nguồn tìm kiếm thông  
tin của NTD, kiến thức, thái độ, niềm tin, cảm  
nhận về giá của NTD về TPCN…). Vì vậy, cần có  
các nghiên cứu phân tích sâu hơn về ảnh hưởng  
của các yếu tố này đến mức độ chấp nhận và sử  
dụng TPCN. Hơn nữa, các nghiên cứu thị trường  
chỉ đúng trong khoảng thời gian tiến hành  
nghiên cứu, doanh nghiệp cần tiến hành thường  
xuyên nếu muốn hiểu rõ thị hiếu NTD từ đó đề  
ra chiến lược kinh doanh phù hợp nhất trong  
từng khoảng thời gian nhất định.  
3. Nguyễn Thị Thu Hà (2015), Nghiên cứu các yếu  
tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm chức  
năng của người tiêu dùng tại Đà Nẵng, luận văn thạc  
sĩ, trường đại học Đà nẵng, thành phố Đà Nẵng.  
4. Hoàng Thị Phương Thảo (2016), Mức độ chấp  
nhận thực phẩm chức năng của người tiêu dùng,  
tạp chí đại học mở thành phố Hồ Chí Minh.  
5. K. A. Bollen (1989), Structural equations with  
latent variables, Wiley, New York.  
6. Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương  
(2019), Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019,  
tphcm-cong-bo-ket-qua-so-bo-tong- dieu-tra-dan-  
so-va-nha-o-nam-2019.html, ngày truy cập 23/04-2020.  
7. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J.,  
&
Anderson, R.E. (2010). Multivariate Data  
Analysis. Seventh Edition. Prentice Hall, Upper  
Saddle River, New Jersey.  
V. KẾT LUẬN  
Trong bối cảnh TPCN ngày càng phát triển thì  
cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp ngày càng  
rộng mở, đồng thời cũng là thách thức trong việc  
8. Menrad, K. (2003) Market and Marketing of  
Functional Food in Europe. Journal of Food  
Engineering, 56, 181-188.  
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM THỰC NGHIỆM  
CỦA VIÊN NANG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ ECZEMA  
Phạm Thái Hà Văn1, Nguyễn Mạnh Tuyển1  
trợ điều trị eczema được bào chế từ cao chiết ethanol  
của bài thuốc hỗ trợ điều trị eczema. Đánh giá tác  
dụng chống viêm cấp theo phương pháp gây tràn dịch  
màng bụng chuột bằng carrageenin; tác dụng chống  
viêm mạn theo phương pháp gây u hạt thực nghiệm.  
Kết quả: Viên nang hỗ trợ điều trị eczema có tác  
dụng chống viêm cấp ở chuột cống trắng trên mô hình  
gây viêm phúc mạc ở liều tương đương lâm sàng  
0,6g/kgTT và 1,8g/kgTT. Trên mô hình gây u hạt thực  
nghiệm, viên nang hỗ trợ điều trị eczema có tác dụng  
chống viêm mạn ở liều tương đương lâm sàng  
0,6g/kgTT và 1,8g/kgTT, tác dụng này tương đương  
TÓM TẮT48  
Mục tiêu: Đánh giá được tác dụng chống viêm  
của viên nang hỗ trợ điều trị eczema trên chuột cống  
trắng. Đối tượng và phương pháp: Viên nang hỗ  
1Trường Đại học Dược Hà Nội  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Tuyển  
Email: tuyennm@hup.edu.vn  
Ngày nhận bài: 4.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021  
Ngày duyệt bài: 4.5.2021  
202  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
với prednisolon liều 5 mg/kg (p > 0,05). Kết luận:  
Lonicerae), hòe hoa (Flos Styphnolobii japonici  
imaturi), đơn lá đỏ (Folium Excoecariae), núc  
nác (Cortex Oroxyli), thương nhĩ tử (Fructus  
Viên nang hỗ trợ điều trị eczema thể hiện cả tác dụng  
chống viêm cấp và chống viêm mạn ở các mô hình  
nghiên cứu trên chuột cống trắng.  
Xanthii  
strumarii),  
hoàng  
bá  
(Cortex  
Từ khóa: viên nang, hỗ trợ điều trị eczema,  
chống viêm  
Phellodendri) đạt Dược điển Vit Nam.  
- Hoá chất, dung môi nghiên cứu: NaCMC,  
methylprednisolon, compound 48/80, NaCl, nước  
cất… đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam.  
- Động vật thí nghiệm: Chuột cống trắng,  
giống cái khỏe mạnh, trọng lượng 180-220g, do  
Học viện Quân Y cung cấp. Súc vật được nuôi  
trong điều kiện phòng thí nghiệm với đầy đủ  
thức ăn và nước uống tại Bộ môn Dược lực -  
Trường Đại học Dược Hà Nội.  
SUMMARY  
STUDY ON EXPERIMENTAL ANTI-  
INFLAMMATORY EFFECTS OF ANTI  
ECZEMA CAPSULES  
Objectives: To evaluate the anti-inflammatory  
effect of anti eczema capsule in rats. Subjects and  
methods: anti eczema capsule was evaluated the  
acute anti-inflammatory effect by the method of  
causing peritoneal effusion by carrageenin and chronic  
anti-inflammatory effects by the method of causing  
granulomatous experiments. Results: anti eczema  
capsule have anti acute inflammatory effect and on  
the model of peritonitis and anti chronic inflammatory  
effect on the granulomatous model in rats with the  
doses of 0.6g/kgBW (equivalent to the clinical dose)  
and 1,8g/kgBW (equivalent to three times of the  
clinical dose) which equivalent to prednisolone dose of  
5 mg/kg (p > 0.05). Conclusion: anti eczema  
capsule show both acute and chronic anti-  
inflammatory effects in research models in rats.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
- Tác dụng chống viêm cấp:  
*Nguyên lý: Sử dụng phương pháp gây tràn  
dịch màng bụng chuột bằng carrageenin theo  
Winter và cộng sự: Tác nhân gây tràn dịch màng  
bụng chuột là dịch treo carrageenan,  
formaldehyd pha trong nước muối sinh lý.  
*Tiến hành: Chia ngẫu nhiên động vt thí  
nghim thành 4 lô, mi lô 10 con:  
Keywords:  
inflammatory.  
capsule,  
anti  
eczema,  
anti-  
- Lô 1 (chng): ung dung dch NaCMC 5%,  
1mL/100g thtrng (TT).  
- Lô 2 (chứng dương): uống prednisolon pha  
trong NaCMC 5% liều 5 mg/kg, 1mL/100g TT.  
- Lô 3 (viên nang liều tương đương lâm  
sàng): ung dch cm thuc trong rut viên nang  
htrợ điều treczema pha trong dung dch  
NaCMC 5% mc liều tương đương lâm sàng  
(0,6g/Kg TT), 1mL/100g TT.  
- Lô 4 (viên nang liu cao): ung dch cm  
thuc trong rut viên nang htrợ điều trị  
eczema pha trong dung dch Na CMC 5% mc  
liu gp 3 ln liều tương đương lâm sàng  
(1,8g/Kg TT), 1mL/100g TT.  
- Chuột được cho uống mẫu thử hàng ngày  
trong 5 ngày liên tục. Vào ngày thứ 5, sau khi  
cho uống dung môi, thuốc đối chiếu và chế  
phẩm nghiên cứu 1 giờ, tiến hành gây viêm  
màng bụng bằng hỗn dịch: carrageenin 0,05g +  
formaldehyd 1,4 ml pha trong nước muối sinh lý  
vừa đủ 100 mL, liều 2 ml/100g thể trọng chuột,  
tiêm vào khoang màng bụng. Sau 24 giờ gây  
viêm, giết chuột, mổ chuột hút dịch rỉ viêm trong  
ổ bụng. Đo thể tích và đếm số lượng bạch  
cầu/ml dịch rỉ viêm, định lượng protein trong  
dịch rỉ viêm.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Bài thuốc hỗ trợ điều trị eczema gồm 6 vị kim  
ngân đằng (Caulis cum folium Lonicerae), hòe  
hoa (Flos Styphnolobii japonici imaturi), đơn lá  
đỏ (Folium Excoecariae), núc nác (Cortex  
Oroxyli), thương nhĩ tử (Fructus Xanthii  
strumarii), hoàng bá (Cortex Phellodendri) được  
thiết kế trên cơ sở lý luận y dược học cổ truyền  
và các nghiên cứu về hoá học, tác dụng dược lý  
hiện đại, được sdng trên lâm sàng dng  
thuc thang cho hiu quả điều trtích cc. Trong  
các nghiên cứu trước đây, chúng tôi đã tiến  
hành bào chế cao đặc bài thuốc và đánh giá tính  
an toàn, tác dng chng viêm, chng dị ứng ca  
cao đặc cho kết qukhả quan [1], [2]. Từ các  
kết quả thu được, chúng tôi đã tiến hành bào  
chế viên nang cứng từ cao đặc bài thuốc và tiến  
hành đánh giá độc tính cấp, độc tính bán trường  
diễn. Kết quả cho thấy viên nang cứng hỗ trợ  
điều trị eczema an toàn ở liều thử nghiệm. Bài  
báo này trình bày các kết quả nghiên cứu về tác  
dụng chống chống viêm cấp và mạn của viên  
nang hỗ trợ điều trị eczema trên chuột cống trắng.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
- Viên nang hỗ trợ điều trị eczema được bào  
chế từ cao đặc chiết ethanol của bài thuốc gồm  
- Tác dụng chống viêm mạn:  
*Nguyên lý: sử dụng phương pháp ức chế u  
hạt thực nghiệm.  
*Tiến hành: Chia ngẫn nhiên động vật thí  
nghiệm thành các lô và cho uống thuốc thử với  
6
vị kim ngân đằng (Caulis cum folium  
203  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
thể tích, liều lượng như trên. Sau khi cho uống rồi cân, xác định khối lượng u hạt khô.  
dung môi, thuốc đối chiếu và chế phẩm thử lần  
đầu 30 phút, chuột được gây mê bằng diethyl  
Thông số đánh giá:  
+ Khối lượng u hạt tươi/khô của tng chut  
ether. Cạo sạch lông vùng lưng phía trên, sát (sau khi đã trừ khối lượng trước khi cy).  
trùng bằng betadin 10%, dùng mũi kéo bấm một + Tlệ % độ gim khối lượng u ht ca lô  
lỗ nhỏ ở da, luồn hai mũi kéo qua lỗ thủng, tách thso vi lô chng biu ththeo công thc sau:  
kỹ để da không dính vào cơ rồi cấy viên bông có  
trọng lượng chính xác khoảng 20mg đã tiệt  
trùng được tẩm dung dịch carrageenan 1% vào  
X% = [(Mc Mt)/Mc]×100  
Trong đó:  
X% : Tl% gim trọng lượng u ht ca lô  
nơi đã bóc tách da. Chuột tiếp tục được cho thso vi lô chng.  
uống dung môi, thuốc đối chiếu và chế phẩm  
thử hàng ngày trong 7 ngày liên tục. Đến ngày  
kết thúc thực nghiệm, sau khi cho uống thuốc  
Mc: Khối lượng u ht trung bình ca lô chng.  
Mt : Khối lượng u hạt trung bình của lô thử.  
- Xử lý số liệu: Số liệu thực nghiệm được  
thử lần cuối cùng 5 giờ, giết chuột bằng xông tổng hợp và xử lý thống kê bằng phần mềm  
hơi diethyl ether, bóc tách u hạt dưới da lưng. Microsoft Excel. So sánh sự khác biệt giá trị  
Cân, xác định ngay khối lượng u hạt tươi. Sau đó trung bình các chỉ số quan sát giữa các lô thử  
sấy khô u hạt đến khối lượng không đổi ở 60oC bằng test T.  
III. KT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN  
3.1. Tác dụng chống viêm cấp  
Bảng 3.1. Trọng lượng các lô chuột trước và sau thực nghiệm  
X
Trọng lượng (g,  
Trước  
± SD)  
Sau  
Liều thử  
(/KgTT)  
0,1 ml  
Lô thử (n=10)  
P
Lô 1: Dung môi (NaCMC 5%) (1)  
Lô 2: Prednisolon (2)  
190,9 15,3  
195,3 12,9  
185,4 16,3 >0,05  
193,1 13,3 >0,05  
5 mg  
Lô 3: Viên nang hỗ trợ điều trị eczema,  
liều tương đương lâm sàng (3)  
Lô 4: Viên nang hỗ trợ điều trị eczema,  
liều cao (4)  
0,6 g  
189,7 19,3  
186,3 16,9 >0,05  
1,8g  
196,6 14,2  
193,3 16,3 >0,05  
P
>0,05  
>0,05  
Nhận xét: 24 giờ sau tiêm dung dịch carrageenin - formaldehyd vào khoang màng bụng chuột,  
trọng lượng trung bình của các nhóm chuột thực nghiệm có xu hướng giảm so với trước khi tiêm,  
nhất là ở lô chuột đối chứng cho uống nước cất. Tuy nhiên khi so sánh trọng lượng giữa các lô chuột  
uống thuốc, sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).  
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của viên nang hỗ trợ điều trị eczema tới các chỉ tiêu xét nghiệm  
X
dịch rỉ viêm ( ±SD)  
Chỉ tiêu  
Liều thử  
(/KgTT)  
Lô thử (n=10)  
Lượng dịch rỉ Hàm lượng Số lượng bạch  
viêm (ml) protein (mg/dl) cầu (K/ul)  
Lô 1: Dung môi (NaCMC 5%) (1)  
Lô 2: Prednisolon (2)  
0,1 ml  
5 mg  
4,85 0,67  
2,16 0,56  
5,69 0,64  
3,01 0,53  
12,98 3,61  
6,82 0,82  
Lô 3: Viên nang hỗ trợ điều trị eczema,  
liều tương đương lâm sàng (3)  
Lô 4: Viên nang hỗ trợ điều trị eczema,  
liều cao (4)  
0,6 g  
2,43 0,48  
3,32 0,41  
7,21 0,91  
1,8g  
2,69 0,82  
3,51 0,35  
8,19 1,80  
p1-2; p1-3; p1-4  
<0,05;  
p2-3; p2-4; p3-4  
>0,05  
p1-2; p1-3; p1-4  
<0,05;  
p2-3; p2-4; p3-4  
>0,05  
p1-2; p1-3; p1-4  
<0,05;  
p2-3; p2-4; p3-4  
>0,05  
P
Nhận xét: Kết quả cho thấy, viên nang hỗ trợ điều trị eczema ở liều tương đương lâm sàng  
0,6g/kgTT và liều gấp 3 lần liều tương đương lâm sàng (1,8g/kgTT) đều làm giảm thể tích dịch rỉ  
viêm, giảm hàm lượng protein trong dịch rỉ viêm và làm giảm số lượng bạch cầu trong dịch rỉ viêm so  
với lô chứng (p<0,05), kết quả này tương đương với chuột cống trắng uống dùng prednisolon  
5mg/kg (p > 0,05). Sự khác biệt giữa 2 mức liều thử không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  
3.2. Tác dụng chống viêm mạn  
204  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Bảng 3.3. Trọng lượng khối u hạt thực nghiệm tươi ở các lô chuột thử nghiệm  
Liều thử  
(/KgTT)  
Trọng lượng  
% giảm trọng  
lượng u hạt  
Lô thử (n=10)  
P
X
(mg, ± SD)  
Lô 1: Dung môi (NaCMC  
5%) (1)  
Lô 2: Prednisolon (2)  
Lô 3: Viên nang hỗ trợ điều  
trị eczema (3)  
0,1 ml  
5 mg  
0,6 g  
512,19 ± 45,41  
292,15 ± 22,80  
313,52 ± 28,83  
-
42,9  
38,8  
p1-2< 0,05  
p1-3 <0,05  
p2-3> 0,05  
p1-4< 0,05  
p2-4> 0,05  
Lô 4: Viên nang hỗ trợ điều  
1,8g  
316,72 ± 24,48  
38,2  
trị eczema (4)  
Nhận xét: Viên nang hỗ trợ điều trị eczema ở cả hai mức liều thử: liều tương đương lâm sàng  
(0,6g/kgTT) và liều gấp 3 lần liều tương đương lâm sàng (1,8g/kgTT) đều có tác dụng làm giảm  
trọng lượng khối u tươi có ý nghĩa thống kê khi so sánh với lô chứng (p < 0,05). Tác dụng này tương  
đương với prednisolon liều 5 mg/kg (p > 0,05).  
Bảng 3.4. Trọng lượng khối u hạt thực nghiệm khô ở các lô chuột thử nghiệm  
Liều thử  
(/KgTT)  
0,1 ml  
Trọng lượng  
% giảm trọng  
Lô thử (n=10)  
P
X
(mg, ± SD)  
lượng u hạt  
Lô 1: Nước cất (1)  
Lô 2: Prednisolon (2)  
Lô 3: Viên nang hỗ trợ điều  
trị eczema (3)  
72,40 ± 8,65  
36,15 ± 4,08  
-
5 mg  
50,1  
p1-2< 0,05  
p1-3 <0,05  
p2-3> 0,05  
p1-4< 0,05  
p2-4> 0,05  
0,6 g  
38,02 ± 4,20  
47,5  
Lô 4: Vn nang hỗ trợ điều  
1,8g  
39,55 ± 4,39  
45,4  
trị eczema (4)  
Nhận xét: Viên nang hỗ trợ điều trị eczema có tác dng chng viêm trên mô hình gây viêm  
ở cả hai mức liều thử: liều tương đương lâm tai chut bng 12-O-tetradecanoylphorbol-  
sàng (0,6g/kgTT) và liều gấp 3 lần liều tương acetate [8].  
đương lâm sàng (1,8g/kgTT) đều có tác dụng  
Ở trong nghiên cứu, viên nang hỗ trợ điều trị  
làm giảm trọng lượng khối u sau khi sấy khô có eczema có thành phần từ cao chiết của cả 6 vị  
ý nghĩa thống kê khi so sánh với lô chứng (p < thuốc, thể hiện cả tác dụng chống viêm cấp và  
0,05). Tác dụng này tương đương với chống viêm mạn với 2 liều thử: liều thấp  
prednisolon liều 5 mg/kg (p > 0,05).  
0,6g/kgTT và liều cao gấp 3 lần 1,8g/kgTT. Kết  
3.2. Bàn luận. Viên nang hỗ trợ điều trị quả nghiên cứu này là khá tương đồng với các  
eczema được bào chế từ cốm thuốc gồm cao kết quả nghiên cứu đã công bố trước đây của  
chiết ethanol của bài thuốc hỗ trợ điều trị nhóm nghiên cứu [1], [2]. Tuy nhiên, trong  
eczema và tá dược. Trong bài thuốc hỗ trợ điều nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá tác dụng  
trị eczema gồm có 6 vị thuốc: kim ngân đằng chống viêm cấp và chống viêm mạn của viên  
(Caulis cum folium Lonicerae), hòe hoa (Flos nang hỗ trợ điều trị eczema được bào chế từ cao  
Styphnolobii japonici imaturi), đơn lá đỏ (Folium chiết ethanol của bài thuốc hỗ trợ điều trị  
Excoecariae), núc nác (Cortex Oroxyli), thương eczema, mặt khác, chúng tôi đã tiến hành đánh  
nhĩ tử (Fructus Xanthii strumarii), hoàng bá giá trên động vật chuột cống trắng, trong khi,  
(Cortex Phellodendri), trong đó, mỗi một vị các nghiên cứu đã công bố trước đây sử dụng  
thuốc đều đã thể hiện tác dụng chống viêm trên dạng cao chiết bán thành phẩm của bài thuốc hỗ  
thực nghiệm như: dịch chiết kim ngân đằng có trợ điều trị eczema và sử dụng động vật chuột  
tác dụng chống viêm, chống phù nề trên chuột nhắt trắng. Như vậy, trong nghiên cứu này,  
gây viêm tai bằng xylen [7], núc nác có tác dụng chúng tôi đã đánh giá tác dụng chống viêm đối  
ức chế giai đoạn cấp của phản ứng viêm trên với viên nang hỗ trợ điều trị eczema là dạng bào  
chuột nhắt trắng [6], hòe hoa và flavonoid của vị chế cuối cùng đến tay người dùng thuốc. Kết  
thuốc có tác dụng chống viêm trên mô hình in quả nghiên cứu cho thấy, viên nang hỗ trợ điều  
vitro và in vivo [5], dịch chiết ethanol thương nhĩ trị eczema thể hiện tác dụng chống viêm trên  
tử có tác dụng chống viêm trên chuột [4], dịch thực nghiệm, dùng hỗ trợ điều trị eczema.  
chiết đơn lá đỏ và flavonoid của vị thuốc dùng  
theo đường uống có tác dụng chống viêm cấp  
trên mô hình gây phù bàn chân chuột bằng  
carageenin [3], dch chiết ethanol ca hoàng bá  
VI. KẾT LUẬN  
- Viên nang hỗ trợ điều trị eczema ở liều  
tương đương lâm sàng 0,6g/kgTT và liều gấp 3  
205  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
lần liều tương đương lâm sàng (1,8g/kgTT) có  
tác dụng chống viêm mạn ở chuột cống trắng  
trên mô hình gây viêm phúc mạc. Khác biệt giữa  
2 mức liều thử không có ý nghĩa thống kê.  
- Viên nang hỗ trợ điều trị eczema ở liều  
tương đương lâm sàng (0,6g/kgTT) và liều gấp 3  
lần liều tương đương lâm sàng (1,8g/kgTT) đều  
có tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u  
hạt thực nghiệm. Tác dụng này tương đương với  
prednisolon liều 5 mg/kg (p > 0,05).  
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện  
trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học  
công nghệ cấp Thành phố Hà Nội, mã số 01C-  
06/0-2017-3. Xin chân thành cảm ơn hỗ sự hỗ  
trợ kinh phí và tạo điều kiện để nghiên cứu này  
được thực hiện thuận lợi của UBND Thành phố  
Hà Nội và Sở Khoa học Công nghệ Hà Nội.  
Chinese medicine for atopic eczema: PentaHerbs  
formula suppresses inflammatory mediators  
release from mast cells”, Ethnopharmacol journal,  
4. Han T., Li HL., Zhang QY., (2007,), “Bioactivity-  
guided fractionation for anti-inflammator and  
analgesic properties and constituents of Xanthium  
strumarium L.”, Phytomedicine Journal, 14 (12),  
pp. 825-829.  
5. He X., Yajun B., Zefeng Z, (2016), “Local and  
traditional  
uses,  
phytochemistry,  
and  
pharmacology  
of Sophora japonica L.”,  
Ethnopharmacol Journal, pp. 160-182.  
6. Lalrinzuali K., Vabeiryureilai M., Jagetia G.C.  
(2016), Investigation of the Anti-Inflammatory  
and Analgesic Activities of Ethanol Extract of Stem  
Bark of Sonapatha Oroxylum indicum In Vivo”,  
International journal of inflammation.  
7. Lu H. (2015), “Study on the isolation of active  
constituents  
in Lonicera japonica and  
the  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
mechanism of their anti-upper respiratory tract  
infection action in children”, African health  
sciences, 15 (4), pp. 1295-1301.  
1. Nguyễn Mạnh Tuyển và cs (2015), “Đánh giá  
tác dụng chống viêm thực nghiệm của cao đặc bào  
chế từ dịch chiết ethanol bài thuốc EZ”, Tạp chí  
Dược học, 471, tr. 6 – 10.  
8. Peng W., Ming Q., Han P., (2014), “Anti-  
allergic rhinitis effect of caffeoxyl xanthiazonosid  
isolated from fruits of Xanthiumstrumarium L. in  
rodent animals”, Phytomedicine journal, 21 (6),  
pp. 824-829.  
2. Nguyễn Mạnh Tuyển và cs (2015), “Đánh giá  
tác dụng chống viêm thực nghiệm của cao đặc bào  
chế từ dịch chiết nước bài thuốc EZ”, Tạp chí dược  
học, 474, tr. 50-54.  
HÌNH DẠNG KHUÔN MẶT CỦA MỘT NHÓM TRẺ 12 TUỔI NGƯỜI VIỆT  
TẠI HÀ NỘI TRÊN ẢNH CHUẨN HÓA THẲNG  
Võ Trương Như Ngọc*, Vũ Lê *  
khác biệt đều có ý nghĩa thống kê cao thể hiện trên  
TÓM TẮT49  
ba dạng khuôn mặt và thể hiện cả sự khác biệt giữa  
Hình dạng khuôn mặt luôn được coi trọng trong  
hai giới. Kết luận: Dạng khuôn mặt phổ biến là dạng  
điều trị thẩm mỹ. Tuy nhiên những nghiên cứu về các  
Oval (48,98%), tiếp đến là dạng vuông (29,18%),  
chỉ số trên khuôn mặt và sự tương quan các tỷ lệ  
thấp nhất là mặt tam giác (21,84%). Hình dạng mặt  
khuôn mặt chưa thực sự được tìm hiểu nhiều ở Việt  
tương ứng với các tỷ lệ ngang khuôn mặt: Mặt hình  
Nam, đặc biệt ở trẻ lứa tuổi 12. Mục tiêu: Mô tả hình  
vuông có tỷ lệ Ft-Ft = Zy-Zy, mặt hình oval với Zy-Zy  
dạng khuôn mặt trên ảnh chuẩn hóa của một nhóm  
> Ft-Ft và Zy-Zy > Go-Go, và mặt hình tam giác với  
trẻ 12 tuổi người Việt bằng phương pháp đo trên ảnh  
Ft-Ft > Zy-Zy > Go-Go.  
chuẩn hóa năm 2016 - 2017 tại Hà Nội. Đối tượng  
Từ khóa: Nhân trắc học, ảnh chuẩn hóa,tỉ lệ  
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả  
khuôn mặt.  
cắt ngang trên 905 nam và 908 nữtại một số trường  
trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết  
SUMMARY  
quả: Ở ba hình dạng khuôn mặt, nhìn chung các kích  
FACIAL SHAPES OF 12-YEAR-OLD  
STUDENTS IN HANOI: FRONTAL  
thước ngang có sự thay đổi, khác biệt hầu hết có ý  
nghĩa thống, nhìn chung các góc mặt nghiêng không  
có sự khác biệt về kiểu mặt, một số ít khác biệt chỉ  
thể hiện ở một giới, hầu hết các chỉ số theo chiều dọc  
PHOTOGRAMMETRIC STUDY  
Facial analysis is always importantin esthetic  
treatment. However, researchs about face shapes and  
porpotions in Vietnam is not quite much, especially in  
children at 12 year of ages. Purpose of research:  
To determine some of facial shapes and ratio indices  
for 12-year-old Vietnamese in Hanoi year of 2016 –  
2017. Method of research: Cross sectional study in  
over 905 males and 908 females at some secondary  
schools in Hanoi city. Results: In the three face  
*Viện đào tạo Răng Hàm Mặt- Trường Đại học Y Hà Nội  
Chịu trách nhiệm chính: Võ Trương Như Ngọc  
Email: votruongnhungoc@gmail.com  
Ngày nhận bài: 3.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021  
Ngày duyệt bài: 6.5.2021  
206  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 2780
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác dụng chống viêm thực nghiệm của viên nang hỗ trợ điều trị Eczema", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tac_dung_chong_viem_thuc_nghiem_cua_vien_nang_ho.pdf