Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn thép CCT34 của Thiosemicacbazon

Tp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh hc - Tp 25, S2/2020  
NGHIÊN CU KHẢ NĂNG CHỐNG ĂN MÒN THÉP CCT34  
CA THIOSEMICACBAZON  
Đến tòa son 27-9-2019  
Nguyn Thị Bích Hường, Chu ThThu Hin  
Khoa Khoa học Cơ bản, Hc vin Hu cn  
Khoa CNHH&MT, Trường Đại học Sư phạm kthuật Hưng Yên  
SUMMARY  
STUDY ON THE CORROSION INHIBITION OF CCT34 STEEL  
BY THIOSEMICARBAZONE  
The benzaldehyde thiosemicarbazone (Hthbz) and acetophenone thiosemicarbazone (Hthacp) were  
synthesised from the reaction of benzaldehyde or acetophenone and thiosemicarbazide. Structure and  
spectroscopic of thiosemicarbazones has been studied. The result of methods: IR, 1H -NMR, 13C -NMR  
show that thiosemicarbazones has been formed and in the thionic state. The influence of them on the  
corrosion inhibition of CCT34 steel in acid media has been studied. The results of corrosion evaluation  
via weigh loss method, potentiodynamic polarization and test method for accelerating in a climate  
cabinet show that: inhibition efficiency based on current density value reachs over 90% with 3,0.10-4 M  
Hthbz or Hthacp in medium.  
Keywords: benzaldehyde thiosemicarbazone, acetophenone thiosemicarbazone, steel, corrosion.  
1. MỞ ĐẦU  
cu khả năng ức chế ăn mòn thép CCT34 ca  
thiosemicacbazon benzanđehit and  
Các nước công nghip phát trin, chi phí cho  
công tác chng gsét và ăn mòn st thép chiếm  
bình quân khong 4% GDP hàng năm. Hàng  
năm, hàng chc triu tn st, thép bhan g, bị  
ăn mòn và gn mt na sn lượng km trên thế  
gii được dùng vào vic bo vst thép khi  
ăn mòn. Vic tìm ra nhng bin pháp chng  
han gst thép xây dng rt cn thiết [1, 2]. Ở  
Vit Nam, thường dành chi phí cho các phương  
pháp sơn chống gỉ thông thường nên không ít  
các công trình sau vài năm sử dụng đã phi nâng  
cp bảo dưỡng. Bi vy, nghiên cu về ăn mòn  
và chống ăn mòn kim loi luôn là mt trong  
các vn đề thi sca công nghhoá hc [8,  
9]. Mt snghiên cu vkhả năng ức chế ăn  
mòn thép trong môi trường axit đã cho thy  
hiu quca các thiosemicacbazon nghiên cu  
[3, 4, 6]. Tiếp theo các công trình nghiên cu  
đó [5, 7, 10], nhóm tác gitiến hành nghiên  
thiosemicacbazon axetophenon.  
2. THC NGHIM  
2.1. Hóa cht, vt liu  
Các hóa chất được sdng trong tng hợp đều  
là các hóa cht tinh khiết gm:  
thiosemicacbazit, axetophenon và benzanđehit  
của Đức, etanol và ZnCl2.6H2O ca Trung  
Quc. Vt liu: thép xây dng CCT34.  
2.2. Kthut thc nghim  
Phổ IR được ghi trên máy quang phFTIR  
Affinity - 1S trong vùng 4000 - 400 cm-1 và  
1
phcộng hưởng tH, 13C - NMR được ghi  
trên máy Brucker - 500 MHz 300 K ti Vin  
Hóa hc, Vin Hàn lâm Khoa hc và Công  
nghVit Nam. Khả năng ức chế ăn mòn đối  
với thép CCT34 được kho sát trong môi  
trường axit H3PO4 3 M 25oC bằng phương  
pháp đo đường cong phân cc trong khong  
111  
điện thế 0,3 đến - 0,7 V trên máy phân tích cc  
phổ đa năng CPA - HH5 ti Khoa Hóa hc,  
Trường Đại học Sư phạm Kthuật Hưng Yên.  
Phương pháp thử gia tc trong tkhí hậu được  
thc hin trong tkhí hu Heraeus Votschu  
HC - 0020 ca Cng hòa Liên bang Đức, Vin  
Hóa hc vt liu, Vin Khoa hc - công nghệ  
Quân s.  
2.3. Tng hp Hthbz và Hthacp  
Hthbz và Hthacp được tng hp thông qua  
phn ứng ngưng tụ gia thiosemicacbazit vi  
benzanđehit và axetophenon trong môi trường  
axit vi tlmol 1 : 1.  
3. KT QUVÀ THO LUN  
3.1. Kết qunghiên cu cu trúc ca Hthbz  
và Hthacp  
Cu trúc của Hthbz và Hthacp được nghiên  
cu bng phương pháp phIR và phương pháp  
1
1
phH, 13C - NMR. PhH, 13C-NMR ca  
Hthacp được đưa ra trên Hình 1. Một số dải  
dao động hóa trị và các tín hiệu cộng hưởng  
của hiđro và cacbon trên phổ H, 13C-NMR  
1
được đưa ra ở Bảng 1.  
Hình 1: Ph1H, 13C-NMR ca Hthacp  
Bảng 1: Qui kết một số di hp thụ đặc trưng trong phổ IR và các tín hiệu cộng hưởng trong  
ph1H, 13C - NMR của Hthbz và Hthacp  
Dải hấp thụ,  
cm-1 (IR)  
Vị trí, ppm  
(13C - NMR)  
Vị trí, ppm (1H - NMR)  
Qui kết  
Qui kết  
Hthbz Hthacp  
Hthbz  
Hthacp  
Hthbz Hthacp  
N(2)H  
N(4)H  
3549,  
3409,  
3420,  
3151  
3252  
11,41 (s, 1)  
10,22 (s, 1) C= S(C3) 177,98 178,96  
8,27 (s, 1);  
8,18; 7,97 (s,1)  
C = N1  
142,21 147,98  
134,14 137,66  
7,92 (m, 3)  
HC = N  
CNN  
1541  
1588  
8,05 (s, 1)  
-
C1’  
-
1468  
1450  
-
-
-
-
-
-
-
-
NN  
1056  
1100  
-
-
-
C = S  
813  
764  
-
-
-
H2’,6(HC2’,6’  
)
-
-
-
-
-
-
-
-
7,79; 7,79 (d, 2)  
7,40 (chập, 3)  
7,40 (chập, 3)  
-
7,92 (m, 3)  
7,38 (t, 3)  
7,38 (t, 3)  
2,30 (s, 3)  
C2’, 6’  
C3’,5’  
C4’  
CH3  
128,59 129,27  
127,24 128,29  
129,76 126,61  
H3’,5’ (HC3’,5’  
H4’(HC4’)  
H (CH3)  
)
-
14,02  
1
Trên phIR của Hthbz và Hthacp đều xuất  
hiện dải hấp thụ ở vùng 3200 ÷ 3400 cm1, đặc  
trưng cho dao động hoá trị của nhóm NH. Trên  
phH-NMR của Hthbz và Hthacp proton  
nhóm N2H cộng hưởng lần lượt ở 11,41 và  
10,22 ppm, N(4)H ở 8,18; 7,97 và 8,27; 7,92  
112  
ppm. Dải hấp thụ đặc trưng cho dao động hoá  
trị của liên kết C = S ở 813 và 764 cm-1, C  
nhóm này cộng hưởng lần lượt ở 177,98 và  
178,96 ppm trên ph13C-NMR là bng chng  
cho thy các thiosemicacbazon này đều tồn tại  
ở trạng thái thion trong điều kiện ghi phổ. Như  
vậy, có thể thấy các hợp chất tổng hợp được  
đều tinh khiết và công thức cấu tạo đúng với  
công thc dự kiến.  
Thiosemicacbazon benzanđehit (Hthbz)  
Thiosemicacbazon axetophenon (Hthacp)  
3.2. Kết quả nghiên cứu khả năng ức chế ăn  
mòn kim loại trên thép CCT34  
3.2.1. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp  
mất khối lượng  
hưởng của nồng độ tới khả bảo vệ thép CCT34  
được trình bày ở Bảng 2. Kết quả ở Bảng 2 cho  
thấy, khi nồng độ chất ức tăng, tốc độ ăn mòn  
kim loại giảm và hiệu quả ức chế tăng. Hiệu quả  
ức chế có thể đạt tới trên 90% và thay đổi không  
đáng kể khi nồng độ Hthbz đạt từ 2,6.10-4 đến  
3,5.10-4 M.  
Khối lượng của mỗi mẫu thép trước và sau khi  
ngâm lần lượt là mo, m1 (gam), thời gian ngâm  
trong dung dịch là 5 giờ. Kết quả nghiên cứu ảnh  
Bảng 2: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ tới khả năng bảo vệ thép của Hthbz và Hthacp  
theo phương pháp khối lượng  
Khối lượng  
trước khi ngâm  
(mo)  
Nồng độ  
Hthbz hay  
Hthacp  
(M)  
Khối lượng sau  
Tốc độ ăn mòn  
Hiệu quả bảo  
vệ (Z%)  
khi ngâm (m1)  
(mm/năm)  
STT  
Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp  
Hthbz  
Hthacp Hthbz Hthacp  
1
0
-
-
15,533 15,834 15,492 15,791  
15,982 15,882 15,952 15,851  
15,908 15,709 15,884 15,683  
15,437 15,837 15,418 15,819  
15,675 15,975 15,658 15,959  
15,716 15,916 15,701 15,902  
15,748 15,846 15,737 15,836  
15,842 15,849 15,837 15,844  
15,88 15,965 15,876 15,961  
15,852 15,856 15,849 15,853  
4,5753  
3,3478  
2,6782  
2,1203  
1,8971  
1,6739  
1,2275  
0,5580  
0,4464  
0,3348  
4,7985  
2
3
1,0.10-4  
1,2.10-4  
1,4.10-4  
1,7.10-4  
2,0.10-4  
2,3.10-4  
2,6.10-4  
3,0.10-4  
3,5.10-4  
3,4594 26,83 27,91  
3,3478 41,46 39,53  
2,0087 53,66 58,14  
1,7855 58,54 62,79  
1,5623 63,41 67,44  
1,1159 73,17 76,74  
0,5580 87,80 88,37  
0,4464 90,24 90,70  
0,3348 92,68 93,02  
4
5
6
7
8
9
10  
Như vậy, từ kết quả nghiên cứu bằng phương  
pháp mất khối lượng có thể lựa chọn nồng độ  
3,0.10-4 M để tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng  
của thời gian đến khả năng ức chế ăn mòn kim  
loại bằng phương pháp đo đường cong phân cực.  
3.2.2. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp đo  
đường cong phân cực  
Kết quả nghiên cứu khả năng bảo vệ thép của  
Hthbz và Hthacp theo thời gian với nồng độ  
của mẫu thử là 3,0.10-4 M. Đường cong phân  
cực được đưa ra ở Hình 2. Các kết quả thu  
được được chỉ ra trong Bảng 3.  
113  
Hình 2. Đường cong phân cực dạng log của thép CCT34 ngâm trong môi trường etanol chứa H3PO4 3 M  
với chất ức chế Hthbz (trái) và Hthacp (phải) (0 phút - 0, 5 phút - 1, 10 phút - 2, 20 phút - 3, 30 phút - 4,  
50 phút - 5, 70 phút - 6, 100 phút - 7)  
Bảng 3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng ức chế ăn thép CCT34 của Hthbzvà Hthacp  
Hiệu quả bảo vệ  
I (mA/cm2)  
Văm (mm/năm)  
Thi gian  
(phút)  
Z (%)  
STT  
Hthacp  
Hthacp  
Hthacp  
-
Hthbz  
Hthbz  
Hthbz  
0
1
2
3
4
5
6
7
0
5
0,4235  
0,4601  
0,2936  
0,2473  
0,1771  
0,1302  
0,0853  
0,0563  
0,0416  
4,5476  
4,3479  
3,0165  
2,5432  
1,8212  
1,3388  
1,1140  
0,4615  
0,3698  
-
0,2815  
0,2473  
0,1853  
0,1306  
0,1083  
0,0413  
0,0396  
3,0192  
2,4730  
1,8219  
1,3378  
1,1135  
0,4956  
0,4464  
33,52  
41,68  
56,24  
69,16  
74,41  
90,25  
90,65  
36,19  
46,25  
61,51  
71,70  
81,46  
87,76  
90,95  
10  
20  
30  
50  
70  
100  
Đường cong phân cực dạng log của mẫu thép  
CCT34 trong dung dịch etanol chứa H3PO4 3 M  
có mặt chất ức chế Hthbz hoặc Hthacp 3,0.10-4  
M đều giảm mật độ dòng anot và catot so với  
đường trong dung dịch không chứa chất ức chế.  
Dạng đường đo khi thời gian càng tăng thì càng  
thấp đi và đều thấp hơn so với dạng đường đo ở  
thời gian 0 phút và ở thời gian ngâm mẫu là 70  
phút và 100 phút gần như trùng nhau. Kết quả  
cho thấy, khi vừa nhúng tấm thép vào dung dịch  
chất ức chế (nồng độ chất ức chế là 0 M) thì tốc  
độ ăn mòn là 4,5476 và 4,3479 mm/năm lần lượt  
đối với Hthbz, Hthacp. Khi thời gian ngâm tăng  
dần thì tốc độ ăn mòn lại giảm dần và hiệu quả  
bảo vệ lại tăng dần. Đến thời gian 70 phút thì  
hiệu quả bảo vệ có thể đạt tới 90% và khi ngâm  
thêm đến 100 phút thì hiệu quả bảo vệ tăng chậm  
đạt 91,06% vi Hthbz và 90,95% vi Hthacp.  
Như vậy, thi gian ngâm mẫu được la chọn để  
tiến hành nghiên cu tiếp theo là 100 phút.  
Kết qunghiên cứu khả năng bảo vệ thép của  
Hthbz và Hthacp ở các nồng độ khác nhau với  
thời gian ngâm mẫu là 100 phút, ở 25oC được  
đưa ra ở Hình 5.  
Hình 3. Đường cong phân cực dạng log của thép CCT34 ngâm trong môi trường etanol chứa H3PO4 3 M  
không chứa và chứa Hthbz (trái) và Hthacp (phải) (1,0.10-4 M - 1, 1,2.10-4 M - 2, 1,4.10-4 M - 3, 1,7.10-4 M -  
4, 2,0.10-4 M - 5, 2,3.10-4 M - 6, 2,6.10-4M - 7, 3,0.10-4 M - 8, 3,5.10-4 M - 9)  
114  
Từ Hình 3 có thể nhận thấy nồng độ chất ức  
chế tăng thì hiệu quả bảo vệ thép CCT34 cũng  
tăng. Kết quả tính toán giá trị cường độ dòng  
và tốc độ ăn mòn được đưa ra ở Bảng 4.  
Bảng 4: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Hthbz và Hthacp đến khả năng ức chế ăn mòn thép CCT34  
Nồng độ  
Hthbz hay  
Hthacp  
(M)  
Hiệu quả bảo vệ  
Eăm (V)  
I (mA/cm2)  
Văm (mm/năm)  
Z (%)  
STT  
Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz  
Hthacp  
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
-0,2017 -0,2156 0,4429 0,4422 4,5479 4,5479  
-0,0891 -0,0845 0,3378 0,3376 3,4740 3,4740  
-0,1796 -0,1564 0,2636 0,2615 2,7192 2,7656  
-0,1673 -0,1462 0,2206 0,2201 2,2692 2,2678  
-0,0975 -0,0915 0,1775 0,1724 1,8212 1,7731  
-
-
1,0.10-4  
1,2.10-4  
1,4.10-4  
1,7.10-4  
2,0.10-4  
2,3.10-4  
2,6.10-4  
3,0.10-4  
3,5.10-4  
23,73  
40,48  
50,18  
59,92  
67,38  
80,51  
87,83  
89,93  
91,15  
23,65  
40,86  
50,22  
61,01  
67,23  
73,86  
87,61  
90,50  
91,52  
0,0296  
0,0812  
0,1255  
0,1705  
2,2103  
0,0215 0,1445 0,1449 1,4860 1,4860  
0,0798 0,0863 0,1156 1,0879 1,0957  
0,1156 0,0539 0,0548 0,5535 0,7014  
0,1802 0,0446 0,0420 0,4791 0,3901  
2,3123 0,0392 0,0375 0,3836 0,2899  
Kết quả cho thấy khi nồng độ tăng, hiệu suất  
ức chế tăng, nghĩa là tốc độ ăn mòn giảm.  
Nồng độ tăng đến 3,0.10-4 M thì tốc độ ăn mòn  
giảm chậm, khi tăng nồng độ lên 3,5.10-4 M thì  
hiệu suất bảo vệ tăng nhưng không đáng kể.  
Do vậy, nồng độ của Hthbz và Hthacp bằng  
3,0.10-4 M là tối ưu cho việc ức chế ăn mòn  
thép CCT34.  
3.2.3. Kết quả thử nghiệm khả năng bảo vệ  
thép CCT34 của Hthbz và Hthacp bằng  
phương pháp thử gia tốc trong tủ khí hậu  
Nồng độ chất ức chế Hthbz, Hthacp lần lượt là  
0,0.10-4; 1,0.10-4; 1,2.10-4; 1,4.10-4; 1,7.10-4;  
2,0.10-4; 2,3.10-4; 2,6.10-4; 3,0.10-4; 3,5.10-4  
M
tương ứng với các ký hiệu mẫu thép M10 đến M19  
và M20 đến M29. Kết quả của phương pháp thử  
gia tốc trong tủ khí hậu được chỉ ra ở Bảng 5.  
Bảng 5: Kết quả thử nghiệm khả năng bảo vệ thép của Hthbz và Hthacp trong tủ khí hậu  
Khả năng bảo quản (Chu kỳ - mức độ gỉ theo thang Re)  
Mẫu  
thử  
5
10  
15  
20  
Hthbz  
Re9  
Re8  
Re8  
Re7  
Re7  
Re6  
Re5  
Re4  
Re3  
Re3  
Hthacp  
Re9  
Re9  
Re8  
Re7  
Re7  
Re6  
Re5  
Re5  
Re4  
Re3  
Hthbz  
Re10  
Re9  
Re8  
Re7  
Re7  
Re6  
Re6  
Re4  
Re4  
Re4  
Hthacp  
Re10  
Re9  
Hthbz  
-
Hthacp  
-
Hthbz  
-
Hthacp  
-
M10  
M11  
M12  
M13  
M14  
M15  
M16  
M17  
M18  
M19  
Re10  
Re9  
Re8  
Re7  
Re7  
Re6  
Re5  
Re4  
Re4  
Re10  
Re9  
Re9  
Re8  
Re8  
Re7  
Re6  
Re5  
Re4  
-
-
Re8  
Re10  
Re9  
Re9  
Re8  
Re7  
Re6  
Re5  
Re5  
Re10  
Re10  
Re9  
Re9  
Re8  
Re7  
Re6  
Re6  
Re8  
Re7  
Re7  
Re6  
Re5  
Re4  
Re4  
Phương pháp thử gia tốc trong tủ khí hậu được tiến  
môi trường và nhiệt độ thử nghiệm 3% NaCl, 60 oC.  
Kết quả cho thấy các mẫu chưa ngâm trong chất ức  
hành ở điều kiện theo tiêu chuẩn ГОСТ 9054 - 75,  
115  
chế Hthbz và Hthacp (kí hiệu M10, M20) không có  
khả năng chống ăn mòn kim loại. Với các mẫu đã  
ngâm trong dung dịch Hthbz hay Hthacp ở các nồng  
độ khác nhau tỏ ra khá hiệu quả trong chống ăn  
mòn. Khi số chu kỳ thử tăng dần, khả năng bảo vệ  
giảm. Khi nồng độ chất ức chế tăng, khả năng bảo  
tho toàn quc ln 1 vscố và hư hỏng công  
trình xây dng.  
3. Abdul Amir H. K., Abu B. M., Leiqaa A. H.  
(2014), “Inhibition of Mild Steel Corrosion in  
Hydrochloric Acid Solution by New  
Coumarin”, Materials, pp. 4335 - 4348.  
4. Ekpe U.J. , Ibok U.J. , Ita B.I. , Offiong O.E.  
, Ebenso E.E. (1995), “Inhibitory action of  
-
vệ tăng lên theo. Nồng độ các chất ức chế đạt 3,0.10  
4 M thì khả năng bảo vệ kim loại đạt 92 đến 97 % ở  
chu kỳ thứ 10 đối với cả hai chất. Kết quả này cho  
thấy khả năng bám dính của phức chất tạo thành  
trên bề mặt thép là tương đối tốt, khả năng bảo vệ  
của cả hai chất tương đương nhau.  
methyl  
and  
phenyl  
thiosemicarbazone  
derivatives on the corrosion of mild steel in  
hydrochloric acid”, Materials Chemistry and  
Physics, pp. 87 - 93.  
4. KT LUN  
5. El-Shafei A.A., Moussa M.N.H., El-Far  
A.A. (2001), “Corrosion inhibition character of  
thiosemicarbazide and its derivatives for C-  
steel in hydrochloric acid solution”, Materials  
Chemistry and Physics, pp. 175 - 180.  
Các kết quả qui gán và phân tích trên cho thấy  
Hthbz và Hthacp đã được tạo thành và đều là  
các chất tinh khiết. Công thức cấu tạo đúng với  
công thức dự kiến và đều tn ti dng thion  
trong điều kin ghi ph. Kết ququá trình  
nghiên cu khả năng ức chế ăn mòn ca Hthbz  
và Hthacp cho thy, chai chất đều có khả  
năng ức chế ăn mòn đối với thép CCT34 tương  
đối cao. Kết quả nghiên cứu khả năng ức chế  
ăn mòn thép thông qua các phương pháp mất  
khối lượng, phương pháp điện hoá và phương  
pháp thử gia tốc trong tủ khí hậu đều cho kết  
quả tương đương nhau. Hiệu quả ức chế có thể  
đạt trên 90 %. Kết quả nghiên cứu bằng  
phương pháp điện hoá cho thấy hiệu quả ức  
chế tối ưu ở nồng độ chất ức chế là 3,0.10-4 M,  
thời gian ngâm mẫu là 100 phút. Kết quả  
nghiên cứu khả năng bảo vệ thép bằng phương  
pháp gia tốc trong tủ khí hậu cho thấy hiệu quả  
bảo vệ tốt ở chu kỳ thứ 5 và chu kỳ thứ 10. Kết  
qunày mở ra hướng nghiên cứu về việc sử  
dụng thiosemicacbazon benzanđehit và  
thiosemicacbazon axetophenon làm phụ gia  
cho các sản phẩm mỡ bôi trơn và sơn.  
6. Lakshmi M., Preeti C., Varshney A.K.,  
Varshney S. (2018), “4-Ethylcyclohexanone  
thiosemicarbazone as Corrosion Inhibitor for  
Iron Metal in 0.5 N Hydrochloric Acid  
Solutions”, International Journal of ChemTech  
Research, pp. 337 - 346.  
7. Mariana A. A., Marcia C. C., Aurea E.  
(2017), “Anticorrosive Activity of 2-Hydroxy  
benzaldehydethiosemicarbazone for AISI 1020  
Carbon Steel in Acid Medium”, Int. J.  
Electrochem. Sci., pp. 852 - 860.  
8. Sam J., Jeevana R., Aravindakshan K.K.,  
Abraham J. (2017), “Corrosion inhibition of mild  
steel by N(4)- substituted thiosemicarbazone in  
hydrochloric acid media”, Egyptian Journal of  
Petroleum, pp. 405 - 412.  
9. Shanmuga V. P., Uma C. R., Balachandran  
V., Velrani S. (2018), “Corrosion and  
Quantum Studies of Alkyl Substituted  
Piperidin-4-Ones with Thiosemicarbazone on  
Mild Steel in an Acidic Medium”, Journal of  
Science and Technology, pp. 44 - 52.  
TÀI LIU THAM KHO  
1. Cao Duy Tiến, Đặng Văn Phú, Lê Quang Hùng,  
Phạm Văn Khoan (1999), “Chống ăn mòn các  
công trình bê tông và bê tông ct thép vùng bin;  
Hi tho chống ăn mòn và bo vcác công trình  
bê tông và bê tông ct thép vùng bin Vit Nam”,  
Vin Khoa hc Công nghXây dng.  
10. Poornima T., Jagannath N. and Nityananda  
S.A. (2012), “Effect of Diacetyl Monoxime  
Thiosemicarbazone on the Corrosion of Aged 18  
Ni 250 Grade Maraging Steel in Sulphuric Acid  
Solution”, Journal of Metallurgy, pp. 213 - 226.  
2. Lê Ngc Quang, Nguyn Huy Quang  
(2004), “Ăn mòn ct thép trong kết cu bê tông  
ct thépvùng bin min Trung Vit Nam”, Hi  
116  
pdf 6 trang yennguyen 18/04/2022 1420
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn thép CCT34 của Thiosemicacbazon", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_chong_an_mon_thep_cct34_cua_thiosemicacb.pdf