Nghiên cứu kết hợp mimosa-THPS trong công nghệ thuộc da thân thiện môi trường để sản xuất da mũ giầy
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 2/2016
107
NGHIÊN CỨU KẾT HỢP MIMOSA-THPS TRONG
CÔNG NGHỆ THUỘC DA THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG
ĐỂ SẢN XUẤT DA MŨ GIẦY
Nguyễn Mạnh Khôi1, Nguyễn Hữu Cường1, Lưu Ngọc Sinh2( )
1
1 Viện Nghiên cứu Da – Giầy, Bộ Công Thương
2 Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Tóm tắt: Trong nghiên cứu này đề cập đến công nghệ thuộc kết hợp mimosa (tannin thảo
mộc) và tetrakis sulphate hydroxymethyl phosphonium (THPS) để sản xuất da thuộc phi
Crom. Các chất thuộc kết hợp (20% mimosa và 1,5% THPS) trong hai phương pháp
thuộc (mimosa-THPS và THPS- mimosa) cho da có nhiệt độ co 100°C. Sự thay đổi thứ tự
bổ sung mimosa và THPS cho thấy sự khác biệt trong biên độ ổn định nhiệt, các tính chất
cơ lý của da. Các đặc tính của da chỉ ra rằng da thuộc kết hợp mimosa-THPS có tính
chất cảm quan và độ bền cơ học tốt. Thuộc kết hợp giúp giảm đáng kể tổng chất rắn hòa
tan trong nước thải. Công nghệ thuộc kết hợp mimosa và THPS được được nghiên cứu
trong khuôn khổ đề tài KC07.16/11-15 và trình bày trong bài báo này là một phương
pháp thuộc da thân thiện môi trường.
Từ khóa: Nhu cầu oxy hóa học (COD); Nhu cầu oxy sinh học (BOD); Tổng chất rắn hòa
tan (TDS).
1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Thuộc chrome là phương pháp thuộc da chủ yếu trong sản xuất, vì các tính chất ưu
việt của nó. Mặc dù da thuộc chrome có nhiều lợi thế đáng kể, nhưng lại bất lợi nghiêm
trọng do những hạn chế về định mức xả Cr (III) dưới 2 ppm, hexavalent chromium Cr (VI)
có thể được hình thành. Do đó, điều kiện cho bất kỳ chất thuộc không chứa chrome là nó
phải tạo cho da thuộc có các tính chất tương đương với da thuộc chrome. Chất thuộc thảo
mộc không thích hợp để thay thế chrome do khả năng sản xuất da ổn định thủy nhiệt thấp.
Do đó, phải nghiên cứu chất thuộc kết hợp với chất thuộc thảo mộc để cải thiện tính chất
da.
Mimosa là chất thuộc thảo mộc ở dạng đã Sulphit hoá, có tốc độ xuyên vào trong da
tốt, có khả năng dùng để thuộc da mà không cần kết hợp với chất thuộc khác hoặc thuộc
(1) Nhận bài ngày 17.01.2016, gửi phản biện và duyệt đăng ngày 25.01.2016.
Liên hệ tác giả: Lưu Ngọc Sinh; Email: lnsinh@daihocthudo.edu.vn
108
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
kết hợp. Tetrakis hydroxymethyl phosphonium sulfat đã được sử dụng rộng rãi như một
chất chống cháy vật liệu dệt, chất xử lý nước thải để kiểm soát vi khuẩn tăng trưởng và như
chất thuộc da không chứa chrom và cải thiện sự ổn định thủy nhiệt. Lợi ích khác của THPS
là có độc tính thấp. Nghiên cứu thuộc kết hợp THPS và mimosa được thực hiện để phát
triển thuộc da thân thiện môi trường có hiệu quả thiết thực.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Da bò đã được hồi tươi, tẩy lông - ngâm vôi, tẩy vôi - làm mềm theo công nghệ thông
thường. Mimosa nguồn gốc từ châu Phi đã được sử dụng cho nghiên cứu. Tetrakis
hydroxymethyl phosphonium sulphate (THPS) dạng lỏng (Granofin, 75% THPS) được
mua từ Stahl Ltd., Singapore. Hóa chất sử dụng cho quá trình thuộc và thuộc lại là hóa chất
thương mại. Hóa chất sử dụng để phân tích là loại phân tích.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thuộc kết hợp Mimosa-THPS
Chi tiết quá trình thuộc da THPS-Mimosa và Mimosa -THPS tương ứng được đưa ra
trong bảng 1 và 2. Lượng THPS sử dụng cho các thử nghiệm thuộc da là 1,5% trong cả hai
thí nghiệm. Thí nghiệm đối chứng được thực hiện bằng cách chỉ sử dụng Mimosa như
trong Bảng 3.
Quy trình thuộc lại để làm da mũ giầy đề cập trong Bảng 4 được áp dụng cho cả da thí
nghiệm và đối chứng.
Lượng nước và hóa chất được tính theo khối lượng da nguyên liệu.
Bảng 1: Quy trình thí nghiệm thuộc kết hợp THPS-Mimosa
Công đoạn
%
Hóa chất
Nước
Thời gian
Ghi chú
A xít hóa
50
11
NaCl
10 ph
Be’=6-6,5
0,7 (1:10)
0,3 (1:10)
1,5 (1:4)
0,75
HCOOH
H2SO4
20 ph
120 ph
60 ph
pH=3,0-3,5
pH=4,5-4,7
Thuộc THPS
Nâng kiềm
Granifin
NaHCO3
3x15 ph
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 2/2016
109
Thuộc mimosa 2
Basyntan P 30 ph
10
10
Mimosa
Mimosa
HCOOH
Nước
120 ph
120 ph
30
Hãm
Rửa
0,5 (1:10)
300
pH=3,5-3,7
Đo pH, chắt nước, vắt mễ
qua đêm, ép, bào, cân da bào
10 ph
Bảng 2: Quy trình thí nghiệm thuộc kết hợp Mimosa - THPS
Công đoạn
%
50
Hóa chất
Nước
Thời gian
Ghi chú
A xít hóa
Nâng kiềm
0,75
2
NaHCO3
Basyntan P
Mimosa
Mimosa
HCOOH
Granifin
NaHCO3
Nước
3x15 ph
30 ph
pH=4,5-4,7
Thuộc mimosa
10
120 ph
120 ph
20 ph
10
0,9 (1:10)
1,5 (1:4)
0,75
300
pH=3,0-3,5
pH=3,8-4,0
Thuộc THPS
Nâng kiềm
Rửa
90 ph
3x15 ph
10 ph
Đo pH, chắt nước, vắt mễ
qua đêm, ép, bào, cân da bào
Bảng 3: Quy trình thí nghiệm thuộc Mimosa
Công đoạn
%
Hóa chất
Thời
gian
Ghi chú
A xít hóa
50
11
Nước
NaCl
10 ph
20 ph
Be’=6-6,5
0,7 (1:10)
HCOOH
110
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
0,3 (1:10)
H2SO4
Basyntan P
Mimosa
Mimosa
HCOOH
Nước
120 ph
30 ph
pH=3,8-4,0
Thuộc mimosa
2
10
120 ph
120 ph
20 ph
10
0,9 (1:10)
300
pH=3,0-3,5
Kiểm tra pH, chắt nước,
vắt mễ qua đêm, ép, bào,
cân da bào
Rửa
10 ph
Bảng 4: Quy trình thí nghiệm thuộc lại
Công đoạn
Rửa
Hóa chất
Nước
%
200
200
1
oC
30
30
Thời gian
Ghi chú
20 phút
Chắt
Tiền ăn dầu
Nước
Dầu Corilene 339
Dầu Corilene 330
Polyphosphate
Copolyme
1
30 phút
15 phút
Thuộc lại
0.5
3
Dầu Corilene 339
Mimosa
1
30 phút
45 phút
pH=4.7
5
Anionic phân tán
Phenolic syntan
Mimosa
1
10
5
Phenolic/polyme syntan
Amphoteric trợ nhuộm
Phẩm
5
1
30 phút
90 phút
3
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 2/2016
111
Hãm
Nước
100
1
50
HCOOH
Nước
30 phút
10 phút
pH=4.2;Chắt
Rửa
100
150
6
50
50
Chắt
Ăn dầu
Nước
Không bết
dầu
Dầu Corilene 339
60 phút
45 phút
10 phút
pH=3.7;
Chắt
HCOOH
1
Rửa
Nước
200
20
Chắt
Đo nhiệt độ co của da
Nhiệt độ co (Ts) của da nghiệm và da đối chứng được xác định bằng cách sử dụng
thiết bị đo 2 mẫu x 0,5cm2 từ các vị trí lấy mẫu chính thức, môi trường nóng với hỗn hợp
tỷ lệ glycerol: nước = 3:1
Xác định tính chất cảm quan của da
Mặt da thí nghiệm và đối chứng được đánh giá độ mềm mại, đầy đặn, mịn hạt, nhăn và
nhuộm đồng đều bằng tay và kiểm tra trực quan. Ba thợ thuộc da có kinh nghiệm đánh giá
da trên thang điểm từ 0-10 điểm cho mỗi mẫu, điểm cao chỉ tính chất tốt hơn.
Xác định tính chất cơ lý của da
Mẫu để kiểm tra tính chất cơ lý khác nhau từ da thí nghiệm và đối chứng được lấy
theo TCVN, mẫu được ổn định ở nhiệt độ (20 ± 2°C) và độ ẩm tương đối (65 ± 2%) trong
48 giờ. Độ bền kéo đứt, độ dãn dài khi đứt, độ bền mặt cật, độ bền xé rách được đo theo
quy trình tiêu chuẩn. Mỗi giá trị là trung bình của bốn mẫu (2 dọc theo xương sống, 2 trên
xương sống).
Phân tích hóa học
Các phân tích hóa học của da như: tro toàn phần, độ ẩm, dầu và chất béo, các chất tan
nước, chất da, tro không hòa tan và độ thuộc được thực hiện theo tiêu chuẩn đã được thực
hiện trong ba lần cho mỗi mẫu và biểu thị giá trị trung bình.
Phân tích nước thải thí nghiệm và đối chứng
Các dung dịch thuộc thí nghiệm và đối chứng được thu thập, sàng lọc và phân tích nhu
cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5), tổng chất rắn hòa tan (TDS) theo
tiêu chuẩn.
112
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nhiệt độ co của da (Ts)
Thuộc kết hợp được thực hiện bằng cách sử dụng THPS-mimosa với lượng THPS
1,5%, lượng mimosa không đổi ở 20% và thay đổi thứ tự kết hợp. Mặc dù thuộc kết hợp
mimosa và THPS thân thiện sinh thái nhưng cần xác định tính chất da thuộc, so sánh với
da thuộc chrome. Ts của da chrome hơn 100°C. Các dữ liệu Ts cho các da thuộc kết hợp
khác nhau được đưa ra trong Bảng 5.
Sử dụng 1,5% THPS kết hợp với mimosa, nhiệt độ co Ts so với da đối chứng mimosa
đã tăng hơn 10°C. Da thuộc kết hợp mimosa-THPS có nhiệt độ co 100°C so với 84°C của
da đối chứng thuộc mimosa. Sự gia tăng hấp thu mimosa với hiện diện của THPS và tăng
hấp thu mimosa có thể liên quan đến sự gia tăng nhiệt độ co của da thuộc mimosa.
Bảng 5: Nhiệt độ co (Ts) của da thí nghiệm và đối chứng
Mẫu da
Ts (oC)
95 ± 1,0
100 ± 1,0
82 ± 1,0
Thuộc THPS-mimosa
Thuộc mimosa-THPS
Da thuộc mimosa (đối chứng)
3.2. Tính chất cảm quan của da
Da mũ giầy thí nghiệm và đối chứng được đánh giá bằng tay và trực quan. Việc xếp
hạng cho da được tính toán và đưa ra trong hình 1 cho thấy da mũ giầy THPS-mimosa
mềm mại, đầy đặn, phẳng và màu nhuộm đồng đều so với da đối chứng thuộc mimosa. Các
tính chất cảm quan của da mũ giầy THPS- mimosa tốt hơn so với da mimosa-THPS.
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 2/2016
113
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
THPS-mimosa
mimosa-THPS
mimosa (đối chứng)
Độ mềm Độ đầy Độ chặt Độ phẳng Độ đều
mặt màu
mặt
mặt
Hình 1: Biểu đồ biểu diễn tính chất cảm quan của da
3.3. Tính chất cơ lý của da
Các kết quả thử nghiệm cơ lý được đưa ra trong bảng 6 và có thể so sánh đối với cả da
thí nghiệm và đối chứng. Các tính chất như độ bền kéo đứt, độ dãn dài, độ bền xé rách của
da mimosa-THPS cao hơn so với da với da THPS- mimosa, trong khi độ bền mặt cật của
cả da mimosa-THPS và da THPS- mimosa tương đương. Các tính chất trên của da thí
nghiệm đều tốt hơn da đối chứng.
Bảng 6: Tính chất cơ lý của da thí nghiệm và đối chứng
Thuộc THPS-
Thuộc mimosa-
Da thuộc mimosa
(đối chứng)
Mẫu da
mimosa
THPS
Độ bền kéo đứt (kg/cm2)
Độ dãn dài (%)
23,0 ± 1,0
46 ± 1,5
22,0 ± 1,5
47 ± 1,0
45 ± 1,0
11 ± 0,5
21,0 ± 1,0
43 ± 1,8
Độ bền xé rách (kg/cm)
Độ bền mặt cật (mm)
42 ± 1,0
40 ± 1,0
10,0 ± 1,5
10,0 ± 0.5
3.4. Tính chất hóa học của da
Các phân tích hóa học của da thí nghiệm và đối chứng được biểu thị trong bảng 7. Tuy
nhiên, các chất hòa tan trong nước của da đối chứng cao hơn của da thí nghiệm (mimosa-
THPS).
114
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
Bảng 7: Tính chất hóa học của da thí nghiệm và đối chứng
Thuộc THPS-
Thuộc mimosa-
Da thuộc mimosa
(đối chứng)
Mẫu da
mimosa
THPS
Độ ẩm tương đối (%)
Lượng tro toàn phần (%)
Lượng tro không tan (%)
Chất béo hòa tan trong CH3Cl
Chất hòa tan trong nước (%)
Thành phần da (%)
16,0
2,45
1,15
3,65
4,80
49,0
52,5
15,5
2,40
1,08
3,55
4,20
51,0
57,0
15,1
2,65
1,22
3,50
5,25
51,5
46,0
Tỷ lệ thuộc (%)
3.5. Phân tích nước thải
Nước thải thuộc da thí nghiệm và đối chứng có chứa hàm lượng chất hữu cơ, chất rắn
hòa tan và không hòa tan tương đối cao. Các chỉ số COD, BOD5, và TDS của nước thải thí
nghiệm và đối chứng được xác định và được cho trong bảng 8. Trong đó các chỉ số của
nước thải từ cả hai hệ thống thuộc da thí nghiệm đều thấp hơn so với đối chứng. Cải thiện
chỉ số BOD5 và TDS của nước thải từ các thí nghiệm thuộc da kết hợp THPS-mimosa có
thể là do tăng khả năng hấp thụ mimosa (xem dữ liệu khả năng hấp thụ mimosa trong bảng
5).
Bảng 8: Chỉ số ô nhiễm nước thải thuộc da thí nghiệm và đối chứng
COD
BOD5
TDS
Chỉ số COD
Mức giảm
COD (%)
Chỉ số BOD5
Mức
giảm
BOD5
(%)
Chỉ số TDS
Mức
giảm
TDS (%)
Mẫu nước
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
122,500 ±
–
28,600 ± 3,00
–
95,20 ± 1,50
-
Da thuộc
mimosa (đối
chứng
25,0
102,500 ±
16
22
15,400 ± 1,50
12,500 ± 4,00
46
56
73,00 ± 1,50
60,60 ± 1,40
23
36
Thuộc THPS-
26,5
mimosa
95,600 ± 15,0
Thuộc
mimosa-THPS
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 2/2016
115
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã được thực hiện nhằm sản xuất da thuộc sinh thái mới, kết hợp mimosa
và THPS. Quy trình thuộc với 20% mimosa, tiếp theo 1,5% THPS, da thuộc có nhiệt độ co
Ts=100°C, cao hơn 18°C so với da thuộc mimosa. Quy trình thuộc với 1,5% THPS, tiếp
theo 20% mimosa, da thuộc có nhiệt độ co Ts=95°C, cao hơn 13°C so với da thuộc
mimosa. Khả năng hấp thu mimosa trong hệ thống thuộc kết hợp cao hơn khi chỉ thuộc
mimosa. Các đặc tính cơ lý và hóa học của da thí nghiệm đều tương đương hoặc tốt hơn da
đối chứng. Thuộc da sử dụng kết hợp mimosa và THPS là một lựa chọn thân thiện với môi
trường và cung cấp da thuộc ổn định nhiệt, tính chất cảm quan tốt có khả năng thương mại
trong ngành công nghiệp thuộc da.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. D’Aquino, A., Barbani, N., D’Elia, G. et al. (2004), Combined organic tanning based on
mimosa and oxazolidine: Development of semi-industrial scale process for high-quality
bovine upper leather. J. Soc. Leather Technol. Chem., 88, 47-55.
2. Madhan, B., Jayakumar, R., Muralidharan, C. et al. (2001), Improvements in Vegetable
Tanning: Can acrylics be co-tanning Agents. J. Amer. Leather Chem. Ass., 96,120-126.
3. Fathima, N. N., Chandrabose, M., Aravindhan, R. et al. (2005), Iron phosphonium
combination tanning: towards a win-win approach. Ibid., 100, 73-281.
4. D’Aquino, A., D’Elia, G., Naviglio, G. et al. (2004), Synthetic organic tannage based on
melamine resin and THPS: development of a semi-industrial scale process for high-quality
bovine upper leather. J. Soc. Leather Technol. Chem., 87, 189-197.
5. Collins, G. R., Jones, C. R., Talbot, R. E. et al. (2003), Tanning Leather. US Patent 6540790.
6. DasGupta, S. (1998), Tanning with tetrakis hydroxymethyl phosphonium sulphate (THPS). In:
49th annual conference for tanners and leather technologists. New Zealand Leather & Shoe
Research Association, 49, 129.
TECHNOLOGY OF MIMOSA AND THPS COMBINATION TANNING
IS A METHOD OF TANNING ENVIRONMENTALLY FRIENDLY
Abstract: In this study refers to the technology of mimosa (tannin herb) and tetrakis
hydroxymethyl phosphonium sulfate (THPS) combining to non-chrome leather produce.
The shrinkage temperature of the leather in two methods (mimosa-THPS and THPS-
mimosa) is 100°C. The quatity of combined (20% and 1.5% mimosa THPS). The order
change of additional mimosa and THPS showed marginal difference in thermal stability
and mechanical properties of the leather. The characteristics of the leather indicates that
116
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
the leather tanned by the mimosa -THPS combine with better organoleptic properties and
mechanical strength. The combination tanning significantly reduces total dissolved solids
in the effluent. Technology of mimosa and THPS combination tanning is being studied in
the framework of KC07.16/11-15 and presented in this paper is a method of tanning
environmentally friendly.
Keywords: Chemical Oxygen Demand (COD); Biological) Oxygen Demand (BOD); Total
Dissolved Solids (TDS)
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu kết hợp mimosa-THPS trong công nghệ thuộc da thân thiện môi trường để sản xuất da mũ giầy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_ket_hop_mimosa_thps_trong_cong_nghe_thuoc_da_than.pdf