Nghiên cứu giá trị suất liều trước ra viện của bệnh nhân ung thư tuyến giáp sau điều trị I-131 tại Bệnh viện K
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ SUẤT LIỀU TRƯỚC RA VIỆN
CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP SAU ĐIỀU TRỊ I-131
TẠI BỆNH VIỆN K
1
1
1
NGUYỄN HỮU THƯỜNG , LÊ QUANG SANG , KIỀU THỊ HỒNG
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá suất liều của I-131 sau điều trị ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp tại khoa Y học hạt
nhân, bệnh viện K.
Đối tượng và phương pháp: 201 bệnh nhân ung thư tuyến được điều trị I-131 tại khoa YHHN, bệnh
viện K từ tháng 12/2019 đến tháng 06/2020, được nghiên cứu mô tả tiến cứu và xử lý bằng phần mềm
SPSS 20.0.
Kết quả: Trong dải liều điều trị I-131 từ 50 đến 200mCi, hầu như toàn bộ bệnh nhân đều đạt tiêu
chuẩn ngoại trú cho phép theo quy định sau 48h nội trú (98,5%), với suất liều thấp nhất là 1,2µSv/h. Bên
cạnh đó,tất cả rác thải sinh hoạt trong khu điều trị nội trú đều đạt tiêu chuẩn cho phép ≤ 0,5µSv/h, trước
khi xử lý như rác thải bình thường.
Kết luận: Suất liều của bệnh nhân ung thư tuyến giáp sau khi điều trị I-131 đều đảm bảo an toàn theo
quy định sau 48h nội trú.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến giáp đứng thứ 11 trong các bệnh
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
ung thư ở cả hai giới theo GLOBOCAN 2018. Trong
điều trị ung thư tuyến giáp, phẫu thuật đóng vai trò
quan trọng nhất có tính chất quyết định đến kết quả
điều trị. Sau phẫu thuật cắt giáp toàn bộ, bệnh nhân
được chỉ định điều trị I-131 và hormon thay thế. Sau
khi bệnh nhân đã được điều trị bằng I-131, trước khi
bệnh nhân được ngoại trú thì được chỉ định đo suất
liều I-131 bởi bác sĩ điều trị. I-131 phát ra bức xạ và
phải được xử lý bằng các biện pháp an toàn để giảm
thiểu sự phơi nhiễm phóng xạ không chủ ý đối với
môi trường, nhân viên y tế và bệnh nhân.
Đối tượng nghiên cứu là 201 bệnh nhân ung
thư tuyến giáp được điều trị bằng I-131 tại Khoa
YHHN, bệnh viện K, trong thời gian từ tháng
12/2019 đến tháng 6/2020.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân ung thư tuyến
giáp có chỉ định điều trị I-131 và đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đang mang thai,
bệnh nhân ung thư tuyến giáp không có chỉ định điều
trị I-131, hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới có nhiều
nghiên cứu về I-131. Nhưng các nghiên cứu chủ yếu
đánh giá về hiệu quả điều trị và chỉ một số ít đề cập
đến tình trạng an toàn phóng xạ của bệnh nhân và
môi trường, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên
cứu với mục tiêu: “Đánh giá suất liều của I-131 sau
điều trị ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp tại khoa
Y học hạt nhân, bệnh viện K”.
Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu
với cỡ mẫu thuận tiện.
Các bước nghiên cứu: Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn
tham gia nghiên cứu. Thu thập các số liệu, kết
quả,…sau đó bệnh nhân được đo suất liều I-131.
Quy trình đo suất liều I-131: Hướng dẫn bệnh
nhân thay quần áo mới, đi tiểu trước khi đo. Đặt máy
Ngày nhận bài: 1/10/2020
Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Hữu Thường
Email: huuthuong73@gmail.com
1 Khoa Y Học Hạt nhân - Bệnh viện K
119
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
đo suất liều cách vùng cổ phía trước của BN 01 mét.
Đọc kết quả. Kết quả được đối chiếu theo quy định
an toàn bức xạ của Bộ Khoa học Công nghệ, Môi
trường và Bộ Y tế: H ≤ 50µSv/h.
Đánh giá giai đoạn
Bảng 2. Đặc điểm giai đoạn bệnh ở bệnh nhân
ung thư tuyến giáp biểu mô thể nhú và thể nang.
Giai đoạn
n
179
175
4
Tỷ lệ %
89,2
87.2
2
Máy đo suất liều tuyến giáp: Máy đo phóng xạ
cầm tay Model 14C loại 48 - 1611.
Dưới 55 tuổi
I
Xử lý số liệu
II
Các số liệu được thu thập và xử lý bằng phần
mềm SPSS 20.0. Các biến định lượng được biểu
diễn dưới dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. Khác
biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Trên 55 tuổi
22
6
10.8
3
I
II
10
2
4.8
1
KẾT QUẢ
III
Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm về giới, độ tuổi
Bảng 1. Đặc điểm về giới tính, độ tuổi
IVA
IVB
Tổng
1
0.5
1.5
100
3
201
Nhận xét:
Số bệnh nhân
Tổng số
Nhóm tuổi
Nữ giới
Nam giới
Ở độ tuổi dưới 55, bệnh nhân ung thư tuyến
giáp giai đoạn I chiếm tỷ lệ 87,2%.
n
%
n
%
2,5
4,5
5,9
1
n
18
%
9
Ở độ tuổi từ 55 tuổi trở lên, bệnh nhân ung thư
tuyến giáp giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất 4,8%.
< 30
30 - 40
40 - 55
≥55
13
98
42
20
6,4
5
9
48,8
20,9
10
107
54
53,2
27
Liều I-131 điều trị
Bảng 3. Liều I-131 điều trị của nhóm nghiên cứu
12
2
22
10,8
Liều (mCi)
50
n
56
121
23
1
Tỷ lệ %
27,9
60.2
11,4
0.5
TB 48,6 ± 3,2
(14 - 75)
173
86,1
28
13,9
201
100
100
Nhận xét:
150
Ở nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam/nữ là
khoảng 1/6. Tuổi trung bình của bệnh nhân là
48,6 ± 13,2 tuổi.Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 30 - 40
tuổi, với tỷ lệ 53,2%.
200
Tổng
201
100
Nhận xét:
Liều điều trị nhiều nhất là 100mCi với 121 bệnh
nhân, chiếm 60.2%, sau đó là liều 50mCi với tỷ lệ
27,9% cho 56 bệnh nhân. Liều điều trị 150mCi có 23
bệnh nhân với tỷ lệ 11,4%. Liều điều trị 200mCi có tỷ
lệ thấp nhất 0,5% (1 BN).
Suất liều điều trị
Bảng 4. Suất liều điều trị của bệnh nhân ung thư tuyến giáp liều ≥50mCi
Suất liều sau 48h
50Sv/h
>50Sv/h
n
56
0
Tỷ lệ %
27,9
0
SL cao nhất
SL thấp nhất
SL trung bình
50
25
1.2
121
0
60,2
0
50Sv/h
>50Sv/h
100
150
50
60
1,3
2.5
12,4 ± 8,9
20
3
9,9
50Sv/h
>50Sv/h
1.5
120
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
1
0
0,5
0
50Sv/h
>50Sv/h
200
50
Tổng
Nhận xét:
Bệnh nhân sau điều trị liều 50mCi, 100mCi và 200mCi có tỷ lệ suất liều >50µSv/h sau 48h là 0%. Ngoài ra
có 03 bệnh nhân điều trị liều 150mCi có suất liều >50µSv/h chiếm tỷ lệ 1,5%, sau 48h nội trú. Suất liều trung
bình của các bệnh nhân là 12,4 ± 8,9µSv/h.
ung thư tuyến giáp ở nữ giới luôn cao hơn so với
nam giới.
Bảng 5. Suất liều của bệnh nhân ung thư tuyến giáp
điều trị liều 30mCi
Đánh giá giai đoạn
SL cao
nhất
SL thấp
nhất
SL trung
bình
N
Với nghiên cứu của chúng tôi, trong ung thư
biểu mô tuyến giáp thể nhú và thể nang, ở độ tuổi
dưới 55, bệnh nhân ung thư tuyến giáp giai đoạn I
chiếm tỷ lệ 87,2% (175 BN) và giai đoạn II chiếm tỷ
lệ 2% (4 BN). Còn ở độ tuổi từ 55 tuổi trở lên, bệnh
nhân ung thư tuyến giáp giai đoạn I, giai đoạn II
chiếm tỷ lệ lần lượt là 3% (6 BN) và 4,8% (10 BN),
tiếp sau là giai đoạn III, giai đoạn IVA, giai đoạn IVB
với tỷ lệ theo thứ tự 1% (2 BN), 0,5% (1 BN), 1,5%
(3 BN).
Sau 48h
9
9
2
3,8 ± 1,2
Sau 120h (7ngày)
38
0,8
0.1
0,37 ± 0,11
Nhận xét:
Sau 48h, suất liều cao nhất của bệnh nhân là
9µSv/h, thấp nhất là 2µSv/h và suất liều trung bình là
3,8 ± 1,2µSv/h. Sau 7 ngày, suất liều cao nhất là
0,8µSv/h, thấp nhất là 0,1µSv/h và suất liều trung
bình là 0,37 ± 0,11µSv/h.
Qua đây, kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh
nhân ung thư tuyến giáp chủ yếu ở giai đoạn sớm
(giai đoạn I và giai đoạn II: 97%), nên tiên lượng
điều trị và thời gian sống thêm không bệnh sẽ tích
cực hơn so với những nhóm bệnh ung thư khác.
Suất liều rác thải khu điều trị nội trú
Bảng 6. Suất liều rác thải phóng xạ
Tỷ
lệ
SL cao
nhất
SL thấp
nhất
SL
N
SL TB
Liều I-131 điều trị
34
16
50
68
32
5Sv/h
Tại nghiên cứu của chúng tôi, liều điều trị I-131
cho bệnh nhân I-131 được phân bố từ 50mCi đến
200mCi. Trong đó, lượng bệnh nhân điều trị liều
100mCi là nhiều nhất với 121, chiếm 60.2%, tiếp đó
là bệnh nhân điều trị liều 50mCi với tỷ lệ 27,9% cho
56 bệnh nhân. Sau đó là liều điều trị 150mCi có 23
bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 11,4%. Liều điều trị 200mCi
có tỷ lệ thấp nhất với 0,5% (1 BN). Ở đây, liều điều
trị I-131 được chúng tôi phân loại theo giai đoạn
bệnh, các yếu tố nguy cơ (kích thước u, tính chất
khối u, giải phẫu bệnh, biên bản phẫu thuật, tổn
thương di căn, độ tập trung I-131…) và thông qua
hội chẩn để đưa ra liều điều trị I-131 phù hợp với
từng bệnh nhân.
2
0.1
0.27 ± 0.18
>0,5Sv/h
100
Nhận xét:
Trong 50 ngày theo dõi suất liều rác thải sinh
hoạt, có 16 ngày suất liều >0.5µSv/h, với tỷ lệ 32%.
Suất liều cao nhất là 2µSv/h, thấp nhất là 0,1µSv/h
và suất liều trung bình là 0,27 ± 0,18µSv/h.
BÀN LUẬN
Đặc điểm về giới, độ tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ung thư tuyến
giáp thường gặp ở nữ giới, tỷ lệ chiếm 86,1% với
173 bệnh nhân và số bệnh nhân nam là 28 với tỷ lệ
13,9%. Tỷ lệ nam/nữ là khoảng 1/6. Độ tuổi trung
bình của bệnh nhân ung thư tuyến giáp là 48,6 ±
13,2 tuổi, trong đó bệnh nhân lớn tuổi nhất là 75 tuổi,
bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 14 tuổi. Đối tượng chủ yếu
mắc ung thư tuyến giáp là người lớn tuổi (chiếm
91%). Như vậy, kết quả của chúng tôi phù hợp với
các nghiên cứu ở trong nước và quốc tế về tỷ lệ mắc
Như vậy, liều điều trị chủ yếu của bệnh nhân
trong nghiên cứu là 100mCi. Đây cũng là liều giao
thoa, giữa dải liều điều trị xóa mô giáp còn lại và liều
điều trị bổ trợ trong chỉ định điều trị I-131 cho người
bệnh ung thư tuyến giáp.
121
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Suất liều điều trị
an toàn trước khi xử lý như rác thải thông thường
theo quy định.
Bệnh nhân trước khi được ngoại trú đều được
kiểm tra suất liều phóng xạ cách 01 mét, nhằm đảm
bảo an toàn phóng xạ theo quy định của pháp luật.
Trong nghiên cứu này, hầu như toàn bộ tất cả bệnh
nhân sau điều trị các liều 50mCi, 100mCi và 200mCi
đều có tỷ lệ suất liều ≤ 50µSv/h sau 48h là 100%
và không có bệnh nhân có suất liều > 50µSv/h.
Tuy nhiên có 03 bệnh nhân điều trị liều 150mCi có
suất liều >50µSv/h chiếm tỷ lệ 1,5%, sau 48h nội trú.
Đối với 03 bệnh nhân này, chúng tôi đã tiến hành
tiếp tục lưu lại khu điều trị nội trú thêm 12h, sau đó,
tất cả 03 bệnh nhân đã có suất liều < 50µSv/h đảm
bảo theo quy định.Theo Nguyễn Thị The, xác định
thời điểm xuất viện của bệnh nhân dựa vào HĐPX
còn lại trong cơ thể bệnh nhân thì với nhóm bệnh
nhân nhận liều điều trị 50mCi tất cả được ngoại trú
sau 01 ngày nội trú, còn với nhóm bệnh nhân nhận
liều 100mCi là sau 02 ngày nội trú. Theo tác giả
Carlos D.Venencia, bệnh nhân với dải liều điều trị
30 - 220mCi đạt tiêu chuẩn ngoại trú sau 2,2 ngày.
KẾT LUẬN
Qua 201 bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã điều
trị I-131, chúng tôi rút ra kết luận sau:
- Bệnh nhân ung thư tuyến giáp chủ yếu gặp ở
nữ và hầu hết ở độ tuổi trưởng thành, từ 30 tuổi trở
lên.
- Bệnh nhân khi nhập viện hầu như không có
triệu chứng đặc biệt, chủ yếu phát hiện trên hình ảnh
siêu âm.
- Ung thư tuyến giáp là nhóm ung thư tiên
lượng tốt, do khi phát hiện bệnh, chủ yếu bệnh nhân
ở giai đoạn I hoặc giai đoạn II. Đây còn lại bệnh lý
ung thư ít di căn xa.
- Điều trị I-131 cho bệnh nhân sau khi phẫu
thuật cắt tuyến giáp toàn bộ, vét hạch chủ yếu liều
100mCi. Bệnh nhân được tăng liều khi tăng yếu tố
nguy cơ.
Bên cạnh đó, bệnh nhân có suất liều lớn nhất là
50µSv/h và thấp nhất là 1,2µSv/h. Qua theo dõi và
ghi nhận về từng đợt điều trị nội trú, suất liều I-131
sau điều trị của bệnh nhân bị ảnh hưởng nhiều do
hoạt động của bệnh nhân trong khu điều trị là chính.
Với những người bệnh chăm chỉ tập thể dục, tắm
rửa, uống nhiều nước, thì suất liều của họ sẽ rất
thấp, do thời gian bán thải sinh học của họ giảm
xuống. Cá biệt có những bệnh nhân điều trị liều
150mCi có suất liều sau 48h là 1,8 - 2,5µSv/h.
- Hầu hết bệnh nhân đều đảm bảo an toàn
phóng xạ về suất liều sau 48h theo quy định của
pháp luật.
- Hướng dẫn người bệnh về thời gian hạn chế
tiếp xúc:
Bảng 7. Bảng đo suất liều và thời gian
hạn chế tiếp xúc tối thiểu
Suất liều NB (µSv/h)
Thời gian hạn chế tiếp xúc
Ngoài ra, chúng tôi còn tiến hành theo dõi một
số bệnh nhân ung thư tuyến giáp điều trị liều 30mCi.
Chúng tôi đã ghi nhận suất liều I-131 sau 48h cao
nhất là 9µSv/h và thấp nhất là 2µSv/h. Cùng với đó
là suất liều của bệnh nhân sau 7 ngày, suất liều cao
nhất là 0,8µSv/h, thấp nhất là 0,1µSv/h. Những kết
quả này hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp
luật về đảm bảo an toàn phóng xạ.
≥20
< 20
< 10
< 5
3 tuần
2 tuần
1 tuần
4 ngày
24 giờ
< 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Suất liều rác thải khu điều trị nội trú
1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh bằng Y
học hạt nhân. Số 5205/ QĐ-BYT (2014).
Chúng tôi cũng đã tiến hành kiểm tra suất liều
phóng xạ của rác thải sinh hoạt của bệnh nhân trong
khu điều trị trong 50 ngày, kết quả cho thấy có 16
ngày suất liều >0,5µSv/h. Với những ngày ngày, túi
rác thải phải được đánh dấu và lưu trữ ở kho riêng
biệt, đảm bảo an toàn phóng xạ cho môi trường, sau
một thời gian lưu trữ, từ 01 đến 02 tuần, được đo lại
suất liều phóng xạ. Khi đảm bảo an toàn phóng xạ
≤ 0,5µSv/h, túi rác thải phóng xạ sẽ được xử lý như
rác thải thông thường.
2. Mai Trọng Khoa, Phạm Cẩm Phương. Điều trị
Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng I-131. Nhà
xuất bản Y học. (2017).
3. Thông tư liên tịch Quy định về bảo đảm an toàn
bức xạ trong y tế. Số 13 / 2014 / TTLT - BKHCN
- BYT.
4. Mai Trọng Khoa. Xác định hoạt độ phóng xạ
trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa
điều trị bằng I-131. Tạp chí Y - Dược học Quân
sự số 3 (2013).
Như vậy, rác thải phóng xạ cũng là vấn đề cần
được quan tâm khi đảm bảo được địa điểm lưu trữ
122
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
5. Nguyễn Thị The, Phan Sỹ An, Phạm Văn Thảo.
Đánh giá hoạt độ phóng xạ trên bệnh nhân ung
thư tuyến giáp điều trị bằng I-131. Đề tài nghiên
cứu khoa học bệnh viện Bạch Mai (2006).
8. James C.Sisson, John Freitas. Radiation safety
in the treatment of patients with thyroid diseases
by radioiodine I-131: Practice recommendations
of the American Thyroid Association (2011).
6. Nuclear
Medicine
in
Thyroid
cancer
9. Release of patients after radionuclide therapy
with contributions from the international
commission on radiological protection. Safety
reports series no.63. IAEA (2009).
management: A practical approach. IAEA -
TECDOC - 1608. (2009) cancer. Therapeutic
Advances in Medical Oncology (2014).
7. Suzanne Frigren. Radiation protection following
iodine-131 therapy. Radiation protection 97.
European Commisson.
10. Carlos D.Venencia et al. Hospital discharge of
patients with thyroid carcinoma treated with I-
131. The Journal of Nuclear Medicine. Vol 43,
No 1 (2002).
123
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
ABSTRACT
Evaluation of radiation dose rates from cancer thyroid patients receiving Iodine-131
at National Cancer hospital
Objective: Evaluate the radiation dose of I - 131 after treatment in patients with thyroid cancer at the
Department Nuclear Medicine, National Cancer Hospital.
Subjects and methods: 201 patients treated I - 131 at the Department Nuclear Medicine from December
2019 to June 2020, was researched for prospective description and processed using SPSS20.0 software.
Results: In the range of therapeutic doses I-131 from 50 to 200mCi, almost all patients met the prescribed
outpatient standards after 48 hours inpatient (98.5%), with the lowest dose rate. is 1.2µSv/h. Besides, all
domestic waste in the inpatient treatment area meets the permissible standard ≤ 0.5 µSv /h, before being
disposed of as normal waste.
Conclusion: The radiation dose rates of patients with thyroid cancer after I-131 treatment is safe as
prescribed after 48 hours of inpatient.
124
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giá trị suất liều trước ra viện của bệnh nhân ung thư tuyến giáp sau điều trị I-131 tại Bệnh viện K", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_gia_tri_suat_lieu_truoc_ra_vien_cua_benh_nhan_ung.pdf