Nghiên cứu bào chế Pellet verapamil hydroclorid nhân để tăng hiệu quả điều trị tăng huyết áp
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
Epidemiology of traumatic brain injuries in Europe:
chi phí ngoài điều trị như chi phí chăm sóc và
a
cross-sectional analysis. The Lancet Public
mất năng suất lao động. Trong khi thu nhập
bình quân đầu người năm 2018 của người Việt
Nam là 3.76 triệu đồng/ tháng. Điều này một lần
nữa khẳng định CTSN là một gánh nặng về kinh tế3.
Health. 2016;1(2):e76-e83.
2. Gao G, Wu X, Feng J, et al. Clinical
characteristics and outcomes in patients with
traumatic brain injury in China: a prospective,
multicentre, longitudinal, observational study. The
Lancet Neurology. 2020;19(8):670-677.
3. Olesen J, Gustavsson A, Svensson M, et al.
The economic cost of brain disorders in Europe.
European journal of neurologyꢀ: the official journal
of the European Federation of Neurological
Societies. 2012;19:155-162.
4. Wu X, Hu J, Zhuo L, et al. Epidemiology of
traumatic brain injury in eastern China, 2004: a
prospective large case study. Journal of Trauma
and Acute Care Surgery. 2008;64(5):1313-1319.
5. Seesen M, Siviroj P, Sapbamrer R, Morarit S.
High blood alcohol concentration associated with
traumatic brain injury among traffic injury patients
during New Year festivals in Thailand. Traffic injury
prevention. 2019;20(2):115-121.
V. KẾT LUẬN
Chấn thương sọ não vẫn là nguyên nhân gây
tử vong và để lại di chứng cho người trẻ. Nhiều
tiến bộ trong công tác phòng ngừa và chăm sóc
CTSN (chẳng hạn như thành lập thêm các đơn vị
chăm sóc đặc biệt về phẫu thuật thần kinh, tăng
khả năng cung cấp máy theo dõi áp lực nội sọ,
phát triển chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh và
đặc biệt là quá trình vận chuyển bệnh nhân) đã
góp phần cải thiện việc điều trị CTSN ở Việt Nam.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cải tiến cần được thực
hiện, đặc biệt là trong việc đạt được tiêu chuẩn
hóa chăm sóc CTSN trên khắp cả nước. Những cải
tiến này có thể được thực hiện thông qua các
chương trình đào tạo cho các bác sĩ phẫu thuật
thần kinh trẻ tuổi, tăng cường các cơ sở y tế ở
các vùng sâu vùng xa, đào tạo bác sĩ về chuẩn
hóa cấp cứu ban đầu. Đặc biệt là thực thi luật bắt
buộc đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe gắn máy
và nghị định 100 về phòng chống rượu bia khi
tham gia giao thông cũng như có chương trình
phòng chống ngã cho người cao tuổi.
6. Hsu I-L, Li C-Y, Chu D-C, Chien L-C. An
Epidemiological Analysis of Head Injuries in
Taiwan. International Journal of Environmental
Research and Public Health. 2018;15(11):2457.
7. Pozzato I, Tate RL, Rosenkoetter U,
Cameron ID. Epidemiology of hospitalised
traumatic brain injury in the state of New South
Wales, Australia:
Australian and New Zealand journal of public
health. 2019;43(4):382-388.
a
population-based study.
8. Hotz GA, Cohn SM, Popkin C, et al. The impact
of a repealed motorcycle helmet law in Miami-
Dade County. Journal of Trauma and Acute Care
Surgery. 2002;52(3):469-474.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Majdan M, Plancikova D, Brazinova A, et al.
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PELLET VERAPAMIL HYDROCLORID NHÂN
ĐỂ TĂNG HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
Trương Đức Mạnh1, Võ Xuân Minh2, Phan Thị Hòa1,
Nguyễn Văn Bạch1, Đinh Đình Chính3
0,8-1,2mm và độ hòa tan: Kết quả: Đã bào chế được
TÓM TẮT
7
pellet Verapamil hydroclorid nhân với các thành phần
như: verapamil hydroclorid 40%, Avicel PH102 45%,
Lactose 12,5%, Talc 2,5%, HPMC E6 0,2g và nước
tinh khiết 50ml. Kết luận: pellet Verapamil
hydroclorid nhân bào chế được đạt các tiêu chuẩn về:
Hình thức, khối lượng riêng biểu kiến, tốc độ chảy, độ
mài mòn, hàm ẩm, hàm lượng, tỷ lệ pellet có kích
thước 0,8-1,2mm và độ hòa tan.
Mục tiêu: Xây dựng được công thức và qui trình
bào chế pellet Verapamil hydroclorid nhân. Phương
pháp: Bào chế pellet Verapamil hydroclorid nhân
bằng phương pháp đùn tạo cầu; đánh giá các tiêu
chuẩn như: Hiệu suất, cảm quan và đặc điểm pellet
nhân, khối lượng riêng biểu kiến, tốc độ chảy, độ mài
mòn, hàm ẩm, hàm lượng, tỷ lệ pellet có kích thước
Từ khóa: Verapamil hydroclorid, đùn-tạo cầu.
1Học viện Quân y
SUMMARY
STUDY ON PREPARATION OF VERAPAMIL
HYDROCLORID CORE TO IMPROVE
TREATMENT EFFICIENCY ON
HYPERTENSION
Objective: Developing the formula and
preparation process of Verapamil hydrocloride pellet
2Đại học Dược Hà Nội
3Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Chịu trách nhiệm chính: Trương Đức Mạnh
Email: manhxn150@gmail.com
Ngày nhận bài: 28/2/2021
Ngày phản biện khoa học: 29/4/2021
Ngày duyệt bài: 3/5/2021
25
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
core. Methods: The pellet core were prepared by
Pellet VER.HCl được bào chế bằng phương
extrusion spheronization method; Criteria including
efficiency, physical apparence and pellet core
characteristics, apparent density, flow rate, abrasion,
moisture content, content of active ingredient, ratio of
0.8-1.2mm pellet, solubility were evaluated. Results:
Verapamil hydrocloride pellet core have been
formulated with ingredients: verapamil hydrocloride
40%, Avicel PH102 45%, Lactose 12.5%, Talc 2.5%,
HPMC E6 0.2g and 50mL purified water. Conclusion:
The prepared pellet core of Verapamil hydrochloride
meet the standards of: apperance, apparent density,
flow rate, abrasion, moiture content, ratio of 0.8-
1.2mm pellet and solubility
pháp đùn - tạo cầu, với các thành phần khảo sát
như sau:
Verapamil
hydroclorid
:
Khảo sát tỉ lệ 30, 40 và 50%
Khảo sát tỉ lệ 35, 40, 45 và
Avicel PH102 :
50%
Lactose
Talc
HPMC E6
: Khảo sát tỉ lệ 11; 12,5 và 14%
:
:
Khảo sát tỉ lệ 1; 2,5 và 4%
Khảo sát 0,2; 0,4; 0,6 và 0,8g
- Tiến hành: VER.HCl, Avicel PH102 và
lactose được nghiền thành bột mịn, rây qua rây
125µm rồi trộn đều thành hỗn hợp bột kép theo
nguyên tắc đồng lượng. Tá dược trơn được
nghiền mịn và phân tán vào hỗn hợp bột kép.
Sau đó, cho tá dược dính lỏng từ từ vào hỗn hợp
bột kép, nhào kỹ tạo khối bột có độ dẻo thích
hợp. Ủ khối dẻo trong thời gian 45 phút. Sau đó,
cho vào máy đùn và cắt để tạo thành các sợi
ngắn. Các sợi ngắn được chuyển sang máy tạo
cầu và quay máy trong thời gian thích hợp để
pellet hình thành. Sấy pellet ở nhiệt độ 40-50°C
trong thời gian 4 giờ đến độ ẩm nhỏ hơn 5% rồi
đem rây lấy pellet có đường kính trong khoảng
0,8 đến 1,25 mm.
Keywords: Verapamil hydrocloride, extrusion
spheronization method
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Verapamil hydroclorid (VER.HCl) là một thuốc
chẹn kênh calci, được dùng để điều trị đau thắt
ngực, tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim. Trên
90% liều uống được hấp thu, tuy nhiên sinh khả
dụng chỉ đạt 20 - 35% do chuyển hóa bước đầu
qua gan nhanh. Dược chất có thời gian bán thải
ngắn (2,8-7,4 giờ) khiến cho bệnh nhân phải
uống thuốc nhiều lần trong ngày [1,2,3]. Do đó
việc bào chế VER.HCl dưới dạng pellet giải
phóng kéo dài rất có ý nghĩa trong điều trị [4,5].
Để bào chế pellet giải phóng kéo dài, trước tiên
phải bào chế pllet nhân, các tính chất của pellet
nhân ảnh hưởng rất lớn đến quá trình bao kiểm
soát giải phóng dược chất. Cho nên trong nghiên
cứu này, chúng tôi đưa ra các kết quả khảo sát
ảnh hưởng của một số thông số thuộc quy trình
kỹ thuật và công thức pellet nhân, làm cơ sở để
xây dựng công thức bào chế cho pellet VER.HCl nhân.
- Thông số thiết bị: với các thông số khảo sát
như sau:
Khối lượng 1 mẻ
:
:
:
100 g
máy đùn tạo cầu QZT
350 (Trung Quốc)
30 vòng/phút
Thiết bị
Tốc độ đùn
Đường kính mắt sàng :
1 mm
Khảo sát 300, 400 và
Tốc độ tạo cầu
:
500 vòng/phút
II. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Thời gian tạo cầu
: Khảo sát 5, 7 và 9 phút
2.3.2. Phương pháp đánh giá tiêu chuẩn
2.1. Nguyên liệu và hóa chất: VER.HCl
chuẩn: Do viện kiểm nghiệm thuốc TP HCM cung
cấp (QT242010914, hàm lượng 100,52%);
VER.HCl: Tiêu chuẩn USP 38 (Đài loan), HPMC
E6, Talc: Tiêu chuẩn USP 38 (Trung Quốc), nước
tinh khiết: Tiêu chuẩn DĐVN IV (Việt Nam).
2.2. Thiết bị: Cân phân tích Mettler toledo có
độ chính xác 0,1mg (Đức); cân kỹ thuật Sartorius
độ chính xác 0,01g (Anh); máy đùn tạo cầu QZT
350 (Trung Quốc); máy đo quang phổ UV-VIS
Labomed UVD-2960 (Mỹ); Cân xác định độ ẩm
nhanh Sartorius MA30 (Đức); bộ rây phân tích
kích thước hạt (Trung quốc). Các thiết bị, dụng cụ
khác như: ống nghiệm, cốc có mỏ, phễu lọc, giấy
lọc,... đạt tiêu chuẩn phân tích và bào chế.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
chất lượng
m
*Hiệu suất bào chế pellet:
M
H =
x 100 (%).
Trong đó: - m: khối lượng pellet thu được có
kích thước 0,8-1,25 mm.
- M: khối lượng nguyên liệu ban đầu (trừ tá
dược dính lỏng).
* Độ mài mòn: Đo bằng máy xác định độ mài
mòn Pharmatest PTF 20E theo phương pháp
trống quay (100 vòng trong 4 phút). Độ mài
mòn được tính theo công thức:
m1− m2
m1
X =
x 100%
Trong đó: - X: độ mài mòn (%).
- m1: Khối lượng pellet trước khi thử (g).
- m2: Khối lượng pellet sau khi thử (g).
*Xác định độ trơn chảy: Được thực hiện trên
2.3.1. Phương pháp bào chế pellet
verapamil hydroclorid nhân
26
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
máy đo tốc độ chảy ERWEKA GWF với đường phosphat pH 7,5 bằng quang phổ UV-VIS [6].
kính lỗ phễu 12 mm. Tốc độ trơn chảy được tính
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
theo công thức: v = tgα
3.1. Khảo sát ảnh hưởng của các tá dược
trong công thức đến khả năng tạo pellet
3.1.1. Ảnh hưởng của tỉ lệ dược chất đến
khả năng tạo pellet
Với mục đích bào chế pellet VER.HCl GPKD
đóng nang chứa 120mg dược chất, tiến hành
khảo sát các công thức như bảng 1.
Trong đó: - v: tốc độ chảy (g/giây).
- α: góc giữa đường thẳng biểu diễn sự phụ
thuộc của khối lượng hạt chảy theo thời gian và
trục hoành (trục thời gian).
*Mất khối lượng do làm khô: Được xác định
trên cân xác định độ ẩm nhanh Sartorius MA 30.
Cân khoảng 5g pellet, nghiền mịn, đặt vào đĩa
cân, đặt nhiệt độ 105°C, theo dõi và đọc kết quả.
Bảng 1. Thành phần pellet với tỉ lệ dược
chất khác nhau
*Khối lượng riêng biểu kiến: Xác định trên
CT
1.1
30
40
29
1
CT
1.2
40
40
19
1
CT
1.3
50
40
9
máy đo thể tích biểu kiến của hạt và bột
ERWEKA SVM theo phương pháp gõ đến thể tích
không đổi. Khối lượng pellet sử dụng cho mỗi lần
đo là 50g. Công thức tính như sau:
Thành phần (%)
Verapamil HCl
Avicel PH102
Lactose
D=m/v
Trong đó: + D: Khối lượng riêng biểu kiến.
+ m: Khối lượng pellet (gam).
+ v: Thể tích biểu kiến của pellet (ml).
Talc
1
TD dính (HPMC E6 2%
vđ
vđ
vđ
trong nước)
* Định lượng VER.HCl trong pellet:
Thực hiện bào chế pellet với các thông số của
máy đùn – tạo cầu như trong phần phương pháp
bào chế pellet VER.HCl nhân trong mục 2.3.1 thu
được kết quả như sau:
Bảng 2. Hiệu suất, cảm quan và đặc
điểm pellet nhân khi khảo sát lựa chọn tỉ lệ
- Mẫu thử: cân khoảng 2g pellet, nghiền
thành bột mịn. Cân chính xác lượng bột mịn
tương ứng với khoảng 50 mg VER.HCl, cho vào
cốc có mỏ 50ml, thêm khoảng 30ml đệm
phosphat pH 7,5. Lắc siêu âm trong 60 phút.
Chuyển vào bình định mức 50ml, thêm đệm
phosphat pH 7,5 tới vạch, lắc đều. Lọc qua giấy
lọc, loại bỏ khoảng 10ml dịch lọc đầu, được dung
dịch A. Hút chính xác 0,5 ml dung dịch A cho vào
bình định mức 10ml, thêm đệm phosphat pH 7,5
tới vạch, lắc đều, dung dịch được đem đo quang
ở bước sóng λ = 278nm. Tiến hành song song
dược chất (n=5;
± SD)
Hiệu
Công
thức
Đặc điểm Đặc điểm đùn-
suất
pellet
tạo cầu
(%)
Nhiều hạt
cầu, ít dùi
trống
70,96
CT 1.1
Dễ đùn, dễ vo
±1,06
với dung dịch chuẩn trong cùng điều kiện. Hàm
Nhiều hạt
cầu, ít dùi
trống
At.mc
61,36
CT 1.2
Hơi bết dính
lượng dược chất trong pellet được tính theo công
±1,05
Ac.mt
thức: % VER.HCl ⁄pellet=
x100 (%)
Dễ dính đĩa,
nhiều bột mịn
dính thành nồi vo
Trong đó: - At: Mật độ quang của dung dịch thử.
- Ac: Mật độ quang của dung dịch chuẩn.
- mc: Khối lượng VER.HCl chuẩn cân để định lượng.
- mt: Khối lượng pellet cân để định lượng.
*Độ hòa tan: theo chuyên luận USP 41 với
các điều kiện cụ thể sau:
42,91 Pellet hình
±0,94 dùi trống
CT 1.3
Nhận xét: Khi tăng dần tỉ lệ DC trong thành
phần bột kép thì hiệu suất tạo pellet giảm, quá
trình vo tạo pellet khó khăn. Công thức CT1.1
với 30% tỉ lệ DC trong công thức cho hiệu suất
tạo pellet cao nhất (70,96%), quá trình đùn và
vo thuận lợi, pellet tròn, đều. Pellet tạo ra từ
công thức CT 1.1 và CT1.2 khá cầu, đều hơn
công thức CT 1.3, có thể do khi tăng tỉ lệ dược
chất trong thành phần bột kép và các thành
phần còn lại giữ nguyên làm quá trình tạo pellet
khó khăn, có thể giải thích do dược chất dễ tan
trong nước nên khi nhào ẩm sẽ tan ra một phần
và tham gia làm chất kết dính gây bết dính đĩa
vo khi vo, mặt khác khi không đủ ẩm, pellet tạo
thành hình dùi trống nhiều và nhiều bột mịn tạo
- Thiết bị: cánh khuấy.
- Tốc độ khuấy: 50 ± 2 vòng/phút.
- Nhiệt độ: 37,0 ± 0,5°C.
- Môi trường: 900 ml dung dịch đệm
phosphat pH 7,5.
- Thời gian lấy mẫu: 1, 2, 4 và 8 giờ.
- Mẫu thử: lượng pellet tương đương với 120
mg VER.HCl
- Định lượng DC giải phóng ở các thời điểm
bằng phương pháp đo độ hấp thụ ở bước sóng
278nm. Tính lượng giải phóng DC căn cứ vào
điểm chuẩn của VER.HCl trong môi trường đệm
27
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
ra gây kẹt đĩa vo. Cả hai công thức CT 1.1 và CT trơn đến khả năng tạo pellet. Để khảo sát
1.2 đều có khả năng tạo ra pellet cầu, tuy nhiên ảnh hưởng của tỉ lệ tá dược trơn dùng trong
để thuận tiện cho việc đóng nang, nên lựa chọn công thức tạo pellet, các công thức giữ nguyên tỉ
công thức CT 1.2 (có hàm lượng dược chất cao lệ dược chất, Avicel PH102, lactose và tá dược
hơn) để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
3.1.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ Avicel PH102 và kết quả được thể hiện ở bảng 5 và 6.
đến khả năng tạo pellet. Tá dược tạo cầu là Bảng 5. Thành phần pellet với tỉ lệ tá
thành phần không thể thiếu được trong công dược trơn khác nhau
dính, thay đổi tỉ lệ tá dược trơn. Các công thức
thức bào chế pellet bằng phương pháp đùn – tạo
cầu, trong đó Avicel PH102 là tá dược tạo cầu
hay được sử dụng. Để nghiên cứu ảnh hưởng
của Avicel tới khả năng tạo cầu của pellet, các
công thức và kết quả được thể hiện ở bảng 3 và 4.
Bảng 3. Thành phần pellet với tỉ lệ
Avicel PH102 khác nhau
Thành phần
CT1.5 CT1.7 CT1.8
(%)
Verapamil HCl
Avicel PH102
Lactose
40
45
14
1
40
45
12,5
2,5
40
45
11
4
Talc
Dung dịch HPMC
vđ
vđ
vđ
E6 2% (ml)
Thành phần(%) CT1.2 CT1.4 CT1.5 CT1.6
Bảng 6. Hiệu suất, cảm quan và đặc
điểm pellet nhân khi khảo sát lựa chọn tỉ lệ
Verapamil HCl
Avicel PH102
Lactose
40
40
19
1
40
35
24
1
40
45
14
1
40
50
9
tá dược trơn khác nhau (n=5;
Hiệu
± SD)
Đặc điểm
đùn-tạo
cầu
Talc
1
Công
Đặc điểm
suất
(%)
Dung dịch HPMC
thức
pellet
35
35
35
35
E6 2%(ml)
CT
1.5
64,83
±0,93
Pellet cầu,
nhẵn
Dễ đùn, ít
dính nồi vo
Bảng 4. Hiệu suất, cảm quan và đặc
điểm pellet nhân khi khảo sát lựa chọn tỉ lệ
phối hợp Avicel PH102 : lactose (n=5;
SD)
Pellet cầu,
nhẵn, đồng
đều,
Pellet ít cầu, Không dính
nhiều hạt to, máy
±
70,81
±0,90
Không dính
máy
CT1.7
Công Hiệu suất Đặc điểm Đặc điểm
68,47
±0,82
thức
(%)
pellet đùn-tạo cầu
CT1.8
Dễ đùn, ít dính
nồi vo
CT 1.2 61,36±1,05
CT 1.4 43,68±1,20
CT 1.5 64,83±0,93
Ít cầu
Nhận xét: Tá dược trơn (talc) có vai trò
quan trọng trong bào chế pellet theo phương
pháp đùn tạo - cầu, tá dược trơn làm giảm ma
sát giữa bề mặt của khối bột ẩm bị ép sợi với bề
mặt sàng, giúp cho khối bột ẩm đi qua trục ép
đùn và lỗ mắt sàng dễ dàng hơn để tạo ra các
sợi ép hình trụ không dính lại với nhau và không
dính sàng, đồng thời làm giảm sự sinh nhiệt do
ma sát trong quá trính ép đùn. Trong quá trình
Không cầu, Đùn dính sợi,
thô ráp vo dính đĩa vo
Pellet cầu, Dễ đùn, ít dính
nhẵn
nồi vo
Sợi đùn khô,
sinh nhiều bột
mịn khi vo, vo
dính đĩa
Ít cầu,
CT 1.6 54,72±0,94 nhiều bột
mịn
Nhận xét: Trong công thức, Avicel PH 102 là tạo cầu, tá dược trơn giúp cho các đoạn sợi hình
tá dược tạo cầu, với cùng một lượng thể tích trụ không dính vào nhau và tạo được độ cầu. Từ
dung dịch tá dược dính, khi dùng ở tỉ lệ thấp sẽ các kết quả bảng trên cho thấy, khi dùng talc ở
không đủ để tạo độ cầu cho pellet, tăng dần tỉ lệ tỉ lệ 2,5% cho pellet cầu đều và hiệu suất cao
Avicel PH102 thì pellet cũng tăng độ cầu, tuy nhất, dùng ở tỉ lệ 1% pellet bị dính nhau và dính
nhiên khi dùng ở tỉ lệ cao khiến khối bột khô, có máy làm kích thước không đồng đều và hiệu
thể do thiếu ẩm để Avicel PH102 trương nở tạo suất thấp, mặt khác khi dùng talc ở tỉ lệ cao hơn
độ cầu làm sợi đùn khô sinh nhiều bột mịn, đồng là 4,5%, pellet không dính máy nhưng ít cầu và
thời pellet chứa Avicel ở tỉ lệ cao có thể ảnh nhiều hạt to, có thể giải thích hiện tượng này do
hưởng đến sự giải phóng dược chất từ pellet. thừa tá dược trơn, đĩa ma sát quay tròn trong
Theo bảng trên, công thức CT 1.5 là công thức khi các pellet chuyển động chậm lại hoặc đông
có tỉ lệ Avicel PH102 thích hợp nhất cho pellet tụ với nhau thành khối, làm giảm độ cầu của sản
cầu và bề mặt khá nhẵn, vì vậy, công thức pellet phẩm, hoặc kết tụ lại với nhau thành hạt to.
với tỉ lệ Avicel PH102 45% sẽ được sử dụng
trong những khảo sát tiếp theo.
3.1.4. Ảnh hưởng của lượng tá dược
dính đến khả năng tạo pellet
3.1.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ tá dược dược
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của lượng tá
28
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
dược dính đến khả năng tạo cầu, các thành phần được thể hiện ở bảng 9.
VER.HCl, Avicel PH 102, lactose và talc giữ
Bảng 9. Kết quả ảnh hưởng của thꢀi
nguyên, lượng HPMC E6 được thay đổi ở các gian tạo cầu đến khả năng tạo pellet (n=5;
lượng khác nhau với cùng một thể tích nước. Các
công thức và kết quả được thể hiện ở bảng 7 và 8.
Bảng 7. Thành phần pellet với tỉ lệ
HPMC E6 khác nhau
± SD)
Thꢀi gian tạo Hiệu suất
cầu (phút)
Đặc điểm pellet
(%)
84,94
±1,09
Nhiều pellet kích
5
thước nhỏ
Thành phần
CT
1.9
40
CT
CT
CT
93,77 Pellet tròn, chắc, bề
(%)
1.10 1.11 1.12
7
9
±1,19
82,01
±0,87
mặt bóng mịn
Tạo bóng cầu lớn,
dễ dính
Verapamil HCl
Avicel PH102
Lactose
40
45
12,5
2,5
0,6
40
45
40
45
45
12,5
2,5
0,8
12,5 12,5
2,5
0,4
Kết quả bảng 3.15 cho thấy: Khi thời gian tạo
cầu ngắn (5 phút), hiệu suất tạo pellet là
84,94%, pellet sinh ra có nhiều hạt nhỏ kích
thước dưới 0,8 mm. Còn khi thời gian tạo cầu dài
(9 phút) hiệu suất tạo pellet là 82,01% pellet
sinh ra nhiều bóng cầu lớn do các hạt dính vào
nhau, kết tụ và dính vào thành máy làm cho khối
pellet chuyển động không tròn đều. Thời gian
tạo cầu 7 phút cho hiệu suất tạo pellet là cao
nhất (93,77%), chất lượng pellet tốt hơn. Vì vậy,
thời gian tạo cầu là 7 phút được lựa chọn cho
các nghiên cứu tiếp theo.
3.2.2. Ảnh hưởng của tốc đꢁ tạo cầu đến
khả năng tạo pellet. Vẫn sử dụng công thức
CT 1.12, cố định thời gian tạo cầu là 7 phút, tiến
hành bào chế pellet VER.HCl. Sau đó khảo sát
tốc độ tạo cầu lần lượt là 300 vòng/phút, 400
vòng/phút và 500 vòng/phút. Kết quả được thể
hiện ở bảng 10.
Talc
2,5
0,2
HPMC E6 (g)
Nước tinh
khiết (ml)
50
50
50
50
Bảng 8. Hiệu suất, cảm quan và đặc
điểm pellet nhân khi khảo sát lựa chọn tỉ lệ
HPMC E6 khác nhau (n=5;
± SD)
Công Hiệu suất Đặc điểm Đặc điểm
thức
(%)
pellet
đùn-tạo cầu
Sợi đùn dính,
Pellet không vo bết, dính
đồng đều
CT1.9 42,30±1,41
thành máy
nhiều.
Vo bết dính
thành máy và
đĩa vo.
Vo dính các
hạt, ít dính
thành máy.
Pellet không
CT1.10 47,21±1,10
CT1.11 61,15±1,56
đồng đều
Pellet to
Bảng 10. Kết quả ảnh hưởng của tốc đꢁ
tạo cầu đến khả năng tạo pellet (n=5; ± SD)
Pellet cầu
Đùn và
vo dễ.
CT1.12 81,30±1,30 đều, đẹp, bề
mặt nhẵn.
Tốc đꢁ tạo cầu Hiệu suất
Đặc điểm
pellet
Nhận xét: Lượng tá dược dính sử dụng cần
vừa đủ để đảm bảo vừa giúp các tiểu phân dược
chất và tá dược liên kết với nhau, vừa đảm bảo
đủ để Avicel PH102 trương nở hoàn toàn tạo độ
cầu cho pellet. Kết quả cho thấy CT1.12 cho hiệu
suất pellet cao nhất và cảm quan đẹp nhất, quá
trình đùn-vo dễ dàng, pellet hình thành cầu đẹp,
bề mặt nhẵn mịn. Các công thức còn lại đùn-vo
khó khăn, pellet bết dính, hiệu suất thấp do thừa
lượng tá dính làm pellet dính nhau và dính máy.
Như vậy, công thức CT1.12 là công thức có tỉ lệ
phù hợp nhất, cho pellet cảm quan tốt nhất,
được chọn để đánh giá các tiêu chuẩn tiếp theo.
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của thông số
thiết bị đến khả năng tạo pellet
(vòng/ phút)
(%)
Nhiều hạt hình
gậy
Pellet tròn,
chắc, bề mặt
bóng mịn
300
400
500
89,30± 0,78
93,77± 1,19
86,62±0,67
Kết quả bảng 3.16 cho thấy: Tốc độ tạo cầu
chậm 300 vòng/phút hiệu suất tạo pellet là
89,30% pellet thu được ít có dạng hình cầu,
nhiều pellet hình gậy. Khi tốc độ tạo cầu là 500
vòng/phút hiệu suất tạo pellet là 86,62%, pellet
thu được có kích thước > 1,25 mm nhiều do khi
tốc độ tạo cầu lớn làm các hạt pellet kết tụ lại
với nhau, làm tăng lượng pellet có kích thước
lớn. Tốc độ tạo cầu 400 vòng/phút là phù hợp,
chất lượng pellet thu được tốt, hiệu suất tạo
pellet cao (93,77%). Vì vậy, tốc độ tạo cầu là
400 vòng/phút được lựa chọn cho các nghiên
cứu tiếp theo.
3.2.1. Ảnh hưởng của thꢀi gian tạo cầu
đến khả năng tạo pellet
Sử dụng công thức CT 1.12, tiến hành bào
chế pellet VER.HCl. Sau đó khảo sát thời gian tạo
cầu lần lượt là 5 phút, 7 phút và 9 phút. Kết quả
3.3. Đánh giá tiêu chuẩn của pellet
29
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
VER.HCl nhân. Pellet VER.HCl bào chế theo nhân chưa có khả năng kéo dài giải phóng dược
công thức CT 1.12 (300g/mẻ) được sấy ở 50- chất. Các pellet đạt các chỉ tiêu trên sẽ được sử
55°C/8 giờ, rây chọn và đánh giá giá một số chỉ dụng để bao kiểm soát giải phóng.
tiêu khác thu được các kết quả như bảng 11.
V. KẾT LUẬN
Bảng 11. Mꢁt số tính chất của pellet
- Đã khảo sát và đánh giá được ảnh hưởng
VER.HCl nhân (n=5;
± SD)
của thành phần công thức đến tính chất của
pellet VER.HCl nhân gồm có: Verapamil HCl,
Avicel PH102, Lactose, Talc, HPMC E6 và nước
tinh khiết. Ảnh hưởng thông số qui trình thiết bị
gồm có: Tốc độ tạo cầu và thời gian tạo cầu
- Trên cơ sở các kết quả khảo sát ảnh hưởng
của các yếu tố đến tính chất của pellet VER.HCl
nhân, đã xây dựng được tính chất cho pellet
nhân như bảng 11.
Đặc tính
Kết quả
Pellet tròn đều, bề
mặt nhẵn, mịn, kích
thước 0,8-1,2 mm
Hình thức
Khối lượng riêng biểu
kiến (g/ml)
Tốc độ chảy (g/s)
Độ mài mòn (%)
Hàm ẩm (%)
0,72± 0,06
0,74± 0,09
0,22± 0,08
2,86±0,11
Hàm lượng VER.HCl
trong pellet (%)
Tỷ lệ pellet có kích
thước 0,8-1,2 mm (%)
Độ hòa tan (%):
10 phút
TÀI LIỆU THAM KHẢO
38,45±0,57
1. Bꢁ Y tế (2009), Dược lý học, NXB Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội, 72-74.
77,22±1,10
2. Martindale The Complete Drug Reference
(2014) Thirty-eighth Edition 1522-1526.
3. BNF 73 (2017) Monograph: Verapamil
hydrochloride, Pharmaceutical Press, London, 155-156.
4. Bhalekar M. R., Avari J., Umalkar R. A.
(2007), Preparation and in vitro Evaluation of
Sustained Release Drug Delivery System for
Verapamil HCl, Indian J. Pharm. Sci., 69 (3): 418-422.
5. Nitin D. J., Dipak D. G., Ashish A. H. et al.
(2010), Formulation development and evaluation
of sustained release pellets of verapamil hcl,
International Journal of Pharma Research and
Development, 1(11): 1-7.
80,76±1,51
93,38±1,57
97,33±0,90
99,91±1,56
20 phút
30 phút
60 phút
Nhận xét: Pellet thu được đem lấy phân
đoạn có kích thước trong khoảng 0,8-1,2 mm và
đem đánh giá thử độ hòa tan các thời điểm lấy
mẫu là: 10, 20, 30 và 60 phút. Pellet VER.HCl
nhân bào chế theo phương pháp đùn tạo cầu
(CT1.12) thì sau 30 phút VER.HCl nhân gần như
đã được giải phóng hoàn toàn, pellet VER.HCl
6. USP 41-NF 36 (2018), Monographs:Verapamil
hydrochlorid extended release tablets, 4307-4311.
NGHIÊN CỨU IN VITRO KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG GÃY DỤNG CỤ
TRONG SỬA SOẠN ỐNG TỦY Ở HỆ THỐNG TRÂM PROTAPER QUAY TAY
Nguyễn Thu Thủy*
Mỗi bộ protaper sẽ được thao tác cho đến khi có dụng
TÓM TẮT
8
cụ trong bộ đang thực hiện bị gãy. Số lượng ống tủy
đã được thao tác ở mỗi bộ sẽ được ghi nhận.Răng có
chứa mảnh gãy sẽ được phân tích qua phim Cone
Beam Computed Tomography Scan (CBCT) để xác
định độ dài mảnh gãy, đồng thời xác định tương quan
của mảnh gãy với chóp răng và miệng lỗ tủy. Kết
quả: Số lượng ống tủy được sửa soạn tối đa là
10±2.7 ống tủy. Chiều dài mảnh gãy trung bình là
2.13±1.26mm. Khoảng cách trung bình từ đỉnh mảnh
gãy tới chóp răng là 3.09±1.60mm. Khoảng cách
trung bình từ đầu mảnh gãy tới miệng ống tủy là
5.97±1.84mm. Dụng cụ có suất độ gãy nhiều nhất là
trâm S1. Kết luận: Khả năng gãy ở hệ thống trâm
Protaper quay tay xảy ra khi dụng cụ đã sứa soạn
10±2.7 ống tủy. Không có dụng cụ nào bị gãy trong
lần sửa soạn đầu tiên. Dụng cụ có suất độ gãy nhiều
nhất là trâm S1. Khi sự cố gãy dụng cụ xảy ra, chiều
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát tình trạng
gãy dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ thống trâm
Protaper quay tay. Đối tượng và phương pháp:
Nghiên cứu in vitro được thực hiện trên 50 ống tủy
gần (bao gồm cả ngoài gần và trong gần) của chân
gần răng cối lớn hàm dưới ở người trưởng thành, chân
răng nguyên vẹn, đã đóng chóp, có ống tuỷ cong
trong khoảng 10º-40º theo phương pháp Schneider
1971. Các ống tủy gần được sửa soạn tới dụng cụ F3.
*Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Thủy
Email: ntthuy@ump.edu.vn
Ngày nhậ bài: 5/3/2021
Ngày phản biện khoa học: 1/4/2021
Ngày duyệt bài: 3/5/2021
30
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu bào chế Pellet verapamil hydroclorid nhân để tăng hiệu quả điều trị tăng huyết áp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_bao_che_pellet_verapamil_hydroclorid_nhan_de_tang.pdf