Luận văn Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM  
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI  
VŨ THỊ NGỌC TÂM  
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG  
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH  
Ngành: Phát triển bền vững  
Mã số: 8.31.03.13  
LUẬN VĂN THẠC  PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG  
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:  
TS. LÊ ANH VŨ  
HÀ NỘI, 2018  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển nông nghip bn vng da vào cng  
đồng ti tỉnh Nam Định” do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dn khoa hc ca  
TS. Lê Anh Vũ. Các số liu sdng trong luận văn là trung thực, có ngun gc rõ  
ràng. Nhng kết lun khoa hc ca luận văn chưa từng được công btrong bt kỳ  
mt công trình nào khác.  
Tác giluận văn  
Vũ Thị Ngc Tâm  
MC LC  
3.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định  
đến năm 2025....................................................................................................................72  
DANH MC CHVIT TT  
Chữ viết tắt  
BĐKH  
Nguyên nghĩa  
Biến đổi khí hậu  
BVMT  
Bảo vệ môi trường  
BVTV  
Bảo vệ thực vật  
CNH, HĐH  
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa  
Doanh nghiệp  
DN  
FAO  
Tếng Anh: Food and Agriculture Organization of the  
United Nations  
Tiếng Việt: Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên  
hợp quốc  
HTX  
Hợp tác xã  
KHCN  
KHKH  
NN  
Khoa học công nghệ  
Khoa học kỹ thuật  
Nông nghiệp  
NTM  
Nông thôn mới  
NTTS  
PTBV  
PTNN  
SXNN  
TNHH  
TNTN  
UBND  
UNDP  
Nuôi trồng thủy sản  
Phát triển bền vững  
Phát triển nông nghiệp  
Sản xuất nông nghiệp  
Trách nhiệm hữu hạn  
Tài nguyên thiên nhiên  
Ủy ban nhân dân  
Tiếng Anh: United Nations Development Programme  
Tiếng việt: Chương trình phát triển Liên hợp quốc  
DANH MỤC BIỂU ĐỒ  
Biểu đồ 2.1: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Nam Định qua các năm  
Biểu đồ 2.2: Quan điểm của các hộ dân về việc tham gia đề án NN  
Biểu đồ 2.4.1: Tỷ lệ độ tuổi tham gia trả lời phỏng vấn  
43  
49  
61  
67  
Biểu đồ 2.4.6: Tỷ lệ số hộ được nghe về PTNN bền vững của các hộ  
MỞ ĐẦU  
1. Tính cấp thiết của đề tài  
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp  
các sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại. Không  
những thế, nông nghiệp còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản  
xuất ra hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Nông nghiệp  
cũng sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ  
của mỗi quốc gia. Ngày nay, trước nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng sản  
phẩm phục vụ cho sức khỏe, thì các sản phẩm nông nghiệp truyền thống đang  
chuyển dần từ chiều rộng sang chiều sâu, chú trọng hơn vào các sản phẩm nông sản  
sạch, thân thiện với môi trường. Những bài học trong các giai đoạn phát triển vừa  
qua đã cho thấy những hạn chế, khiếm khuyết trong các lý thuyết về phát triển nói  
chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Vì lợi ích trước mắt, con người chỉ quan  
tâm đến sản lượng nông nghiệp và thu nhập kinh tế đã gây ra những tổn thương  
ngiêm trọng về mặt môi trường, làm suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên của  
trái đất. Chính điều này đã đặt ra một vấn đề đó là chúng ta không chỉ PTNN đơn  
thuần mà cần phải PTNN bền vững.  
Trong phát triển nông nghiệp thì điều kiện là phải có các nguồn lực như tài  
nguyên thiên nhiên năng lực tài chính, sức lao động và không thể thiếu được đó là  
sự tham gia của cộng đồng mà trụ cột chính là người nông dân. Ở nông thôn trong  
quá trình tồn tại và phát triển, luôn hình thành một tập quán sản xuất và những cơ  
chế quản lý cộng đồng do người dân tạo ra và chính họ điều hành. Trong phát triển  
nông nghiệp bền vững, vai trò đó cần được coi trọng vì nó sẽ góp phần phát triển  
được kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường.  
Trong những năm gần đây, những rủi ro từ BĐKH đã khiến những sinh  
kế dựa vào nguồn TNTN sẵn có của cộng đồng bị tổn thương nghiêm trọng. Người  
nông dân thiếu những nguồn lực cần thiết và năng lực thích ứng để đương đầu với  
những rủi ro này. Một số những lĩnh vực nông nghiệp như lâm nghiệp thủy sản và  
trồng trọt chịu ảnh hưởng từ những thói quen canh tác cũ nên càng phải gánh chịu  
1
những hậu quả của BĐKH do những phương thức cũ đều bộc lộ những hạn chế nhất  
định về kỹ thuật và khả ứng phó với thời tiết và thiên tai và biến động của thị  
trường.  
Như vậy, PTNN bền vững cần gắn với vai trò cộng đồng. Nếu thiếu vai trò của  
cộng đồng trong phát triển, thì sự bền vững trong bất cứ một lĩnh vực nào cũng sẽ  
không được đảm bảo. Hơn nữa người dân là chủ thể trong mọi phương diện hoạt  
động xã hội nên họ là những người có quyền được hưởng lợi nhờ sự sử dụng nông  
nghiệp bền vững trong các hoạt động sinh kế, và đáp ứng các nhu cầu văn hóa xã  
hội. Những chính sách, kế hoạch để phát triển nông nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp  
đến chất lượng sống của cộng đồng bởi vì họ là người sinh sống, học tập và làm  
việc tại khu vực đó. Nên họ hiểu địa phương họ có nguồn lực gì, bản thân họ cần gì  
và họ sẽ nỗ lực hết mình để đáp ứng được những nhu cầu của họ trong hiện tại và  
thế hệ con cái họ trong tương lai.  
Nam Định là tnh ven bin nm ở phía Nam đồng bng sông Hng, có nhiu  
tiềm năng để phát trin SXNN toàn din ctrng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thy  
sn và trng rng ngp mn. Mặc dù là địa phương có hai khu công nghip, làng  
nghề tương đối phát triển, song đến nay nông nghip vn là ngành sn xut quan  
trọng, đóng góp ln vào kết quphát trin kinh tế - xã hi ca Tỉnh. Năm 2016,  
ngành nông nghiệp Nam Định to vic làm cho gần 60% lao động xã hi và cung  
cp sinh kế cho khong 80% dân số, đóng góp 22,99% vào giá trị gia tăng của tnh  
[6]. Tuy nhiên, ngành nông nghip Nam Đnh vn còn nhiu hn chế, yếu kém như  
chất lượng tăng trưởng nông nghip thp; chuyn dịch cơ cấu ngành nông nghip  
din ra mt cách chm chp; thu nhập và đời sng của người SXNN thp, tình trng  
ô nhiễm môi trường gia tăng. Đặc bit, SXNN ca tnh đang chịu tác động ca  
BĐKH ngày càng gia tăng. Hàng năm, Nam Định phi hng chu từ 2 đến 4 cơn  
bão với cường độ ln, bất thường, khó dự đoán; tình trạng sâu bnh, ngp úng, khô  
hạn làm thoái hóa đất nông nghiệp ngày càng gia tăng, xâm nhập mn ngày càng  
ln sâu nội đồng, đa dạng sinh thái ngày càng suy gim nên SXNN ca tnh không  
hiu qu, kém bn vững, chưa đảm bo cuc sng cho nông dân. Nhng bt cập đó  
2
khiến cho mt bphn nông dân không thiết tha với đồng rung, tình trng rung  
đất bbhoang ngày càng tăng. Vì vy, cn phi tìm ra cách thc sn xut mới để  
ngành nông nghip ca tỉnh khai thác được tiềm năng, lợi thế phát trin hiu quvà  
bn vng.  
Trước nhng vấn đề đó ngành nông nghiệp Nam Định đang đứng trước thách  
thức lớn là làm thế nào để phát triển một cách bền vững và để cho nông dân thực sự  
là những người chủ nhân của quá trình phát triển nông nghiệp, họ được quyết định  
các hướng phát triển và tham gia vào quá trình phát triển đó. Cho đến nay, hầu như  
chưa có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này tại Nam Định. Vì vậy, từ góc nhìn của  
Phát triển bền vững tác giả chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào  
cộng đồng tại tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn của mình.  
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài  
2.1. Những nghiên cứu về lý thuyết phát triển nông nghiệp bền vững  
2.1.1  
Các công trình nghiên cứu nước ngoài.  
Phát triển nông nghiệp bền vững là một chủ đề nhận được nhiều sự quan  
tâm của các nhà nghiên cứu. Do đó, tùy từng giai đoạn nghiên cứu và phát triển,  
dưới phương pháp tiếp cận khác nhau, các khái niệm PTNN theo hướng bền vững  
cũng có những cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Có thể kể đến một vài công  
trình tiêu biểu như sau:  
Tổ chức Lương thực của Liên hiệp Quốc (FAO) (1990) trong “World  
Food Dry” cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và duy trì sự  
thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng  
tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau” [40]. Quan niệm của FAO nhấn  
mạnh cách thức để PTNN theo hướng bền vững, đó là phải thay đổi tổ chức, kỹ  
thuật và thể chế.  
Richard R. Harwood (1990) trong công trình nghiên cứu “Lịch sử nông nghiệp  
bền vững” cho rằng: “Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp mà các hoạt  
động của các tổ chức kinh tế đều hướng đến bảo vệ và phát huy lợi ích của con  
người và xã hội trên cơ sở duy trì và phát triển nguồn lực, tối thiểu hóa chi phí để  
3
sản xuất một cách hiệu quả các sản phẩm nông nghiệp và hạn chế tác hại môi  
trường, trong khi duy trì và không ngừng nâng cao thu nhập cho dân cư nông  
nghiệp” [43] .  
Tác giả Maureen (1990) trong “Nông nghiệp ứng biến” (Alternative  
agriculture) đã dẫn quan điểm của Hội đồng nghiên cứu quốc gia Mỹ cho rằng:  
“Nông nghiệp bền vững tương ứng với nông nghiệp tùy cơ ứng biến, chứa một phổ  
đa dạng về các loại hình canh tác, trong đó mỗi loại hình lại có khả năng thích ứng  
với một kích cỡ quy mô sản xuất trong những điều kiện cụ thể về điều kiện tự  
nhiên, đất đai và con người. Do vậy, không thể có một khuôn mẫu chung về PTNN  
bền vững cho các vùng khác nhau, quy mô sản xuất khác nhau”[42]  
2.1.2  
Các nghiên cứu trong nước  
Tác giả Nguyễn Văn Mẫn và Trịnh Văn Thịnh (2002) trong công trình “Nông  
nghiệp bền vững cơ sở và ứng dụng” [17] đã đưa ra quan điểm “Nông nghiệp bền  
vững không chỉ bảo vệ những hệ sinh thái đã có trong tự nhiên mà còn tìm cách  
khôi phục những hệ sinh thái đã bị suy thoái”. Quan niệm này chỉ ra, trong PTNN  
bền vững việc bảo vệ môi trường hiện tại luôn phải song hành việc tái tạo lại hệ  
sinh thái đã bị suy thoái trong tự.  
Trong một ngiên cứu khác của tác giả Vũ Đình Thắng và cộng sự (2006)  
trong “Giáo trình Kinh tế nông nghiệp” cho rằng, “phát triển nông nghiệp theo  
hướng bền vững là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản  
trong một thời gian dài mà không ảnh hưởng xấu đến điều kiện sinh thái”. Đồng  
thời, các tác giả cũng đưa ra quan điểm, nông nghiệp bền vững chỉ có ý nghĩa tương  
đối trong một giai đoạn nhất định, con người cần phải điều chỉnh để lập nên một thế  
bền vững mới [34].  
Quan niệm về SXNN theo hướng bền vững như trên cũng đã đề cập đến vấn  
đề kinh tế, môi trường và xã hội trong quá trình phát triển. Như vậy có thể thấy,  
trong từng giai đoạn, trước yêu cầu thực tiễn phát triển của ngành nông nghiệp đặt  
ra, quan niệm về PTNN theo hướng bền vững có sự khác nhau nhất định, song về  
4
cơ bản đã nhấn mạnh đến giải quyết hợp lý, chặt chẽ, hài hòa mối quan hệ giữa tăng  
trưởng nông nghiệp với BVMT và cải thiện cuộc sống con người.  
2.2. Những nghiên cứu về PTNN bền vững dựa vào cộng đồng  
Theo như báo cáo nghiên cứu của một số các tổ chức quốc tế như: Báo cáo  
cáo rà soát Nông nghiệp và lương thực (2015) của Tổ chức hợp tác và phát triển  
quốc tế [26]; Báo cáo 40 năm lâm nghiệp cộng đồng (2016) - Quy mô và hiệu quả  
của Tổ chức Nông lương Thế giới [27]; Báo cáo nghiên cứu của UNDP (2015)  
“Được mùa”: Những lựa chọn chiến lược để phát triển nông nghiệp và nông thôn  
Việt Nam” của UNDP [15]. Các báo cáo khẳng định các mô hình nông nghiệp dựa  
vào cộng đồng là công cụ hữu hiệu thúc đẩy phát triển bền vững, đồng thời kêu gọi  
các Chính phủ có những hành động để khai thác hết tiềm năng của lâm nghiệp dựa  
vào cộng đồng. Trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới  
và chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ cũng đề  
cao vai trò làm chủ của người dân trong phát triển nông nghiệp nông thôn Việt  
Nam.  
Tác giả Đặng Kim Sơn (2008), trong “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn  
Việt Nam hôm nay và mai sau” [25] trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nông nghiệp  
Việt Nam sau 20 năm đổi mới đã chỉ ra, “để nông nghiệp PTBV cần phải chú trọng  
phát triển cả nông dân, nông nghiệp, nông thôn”. Cụ thể, đối với nông dân, tác giả  
đã phân ra thành 3 nhóm: “nông dân SXNN lâu dài; nông dân chuyển đổi sang sản  
xuất phi nông nghiệp; nông dân tham gia vào sản xuất ở đô thị, công nghiệp và từng  
tùy nhóm nông dân sẽ có các chính sách tác động khác nhau cho phù hợp. Đối với  
nông nghiệp, để PTBV cần phải tăng tỷ lệ đầu tư và đổi mới cơ cấu đầu tư theo  
hướng đầu tư vào kết cấu hạ tầng, phát triển KHCN, thu hút DN; đẩy mạnh chuyển  
giao và ứng dụng rộng rãi tiến bộ KHCN từ nước ngoài, kết hợp tăng cường đầu tư  
nghiên cứu trong nước; bảo vệ quỹ đất lúa, cân bằng lợi ích giữa các vùng quy  
hoạch SXNN; tăng cường đầu tư KCHT phục vụ đời sống nông dân và SXNN; phát  
triển sản xuất và chế biến; ưu tiên hỗ trợ xây dựng hệ thống HTX kiểu mới”.  
5
Tác giả Trần Đại Nghĩa (2012), trong “Liên kết nông dân doanh nghiệp trong  
sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa quy mô lớn tại Việt Nam” chỉ ra yêu  
cầu tất yếu của liên kết nông dân – doanh nghiệp trong SXNN theo quy mô lớn và  
khẳng định “mối liên kết nông dân – doanh nghiệp mang lại lợi ích cho cả hai bên.  
Việc áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và sử dụng dịch vụ phục vụ SXNN chỉ  
phát huy hiệu quả tối đa khi thực hiện theo thời gian nhất định và đồng loạt trên một  
diện tích lớn”. Đồng thời, tác giả chỉ ra, “liên kết sẽ giúp SXNN tiết kiệm chi phí,  
gia tăng năng suất và chất lượng nên ngành nông nghiệp sẽ tăng giá trị, tăng lợi  
nhuận và PTBV” [18].  
Bộ NN&PTNT (2013) trong “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng  
cao giá trị gia tăng và PTBV” [1] trên cơ sở nghiên cứu của đề án tái cơ cấu ngành  
nông nghiệp chỉ ra những hạn chế, bất cập mà ngành nông nghiệp Việt Nam đang  
gặp phải, như: “giá trị gia tăng thấp, thu nhập của người làm nông nghiệp thấp, ô  
nhiễm môi trường gia tăng đã đưa ra hệ thống giải pháp, như: nâng cao chất lượng  
quy hoạch; khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân; nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư  
công; cải cách thể chế; hoàn thiện hệ thống chính sách để ngành nông nghiệp  
PTBV”.  
2.3 Những nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến PTNN bền vững dựa vào  
cộng đồng.  
Ở hướng nghiên cứu này, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống chính  
sách, các nguồn lực đầu vào như: khoa học công nghệ (KHCN), vốn đầu tư, lao  
động, vv... hội nhập kinh tế và BĐKH có ảnh hưởng đến PTNN theo hướng bền  
vững. Tiêu biểu có thể kể đến như: Frans Elltis (1994) trong “Chính sách nông  
nghiệp của các nước đang phát triển” [41] cho rằng, “ở các nước đang phát triển,  
chính sách vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho SXNN, chính sách thương  
mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa ảnh hưởng lớn đến  
PTNN”.  
Phạm Thị Khanh (2004) trong “Huy động vốn trong nước phát triển nông  
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng” chỉ ra, vốn tác động đến SXNN nông nghiệp  
6
một cách gián tiếp thông qua đất đai, cây trồng, vật nuôi hay phương tiện kỹ thuật…  
Gia tăng vốn đầu tư PTNN sẽ góp phần làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy gia  
tăng năng suất, sản lượng và nâng cao chất lượng nông sản phẩm hàng hóa. Bởi vì,  
“vốn là tiền để phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT), ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát  
triển các ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ SXNN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và  
nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp [14].  
Tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên (2012) trong “Nông nghiệp, nông dân, nông  
thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới” [20] cho rằng, “các nguồn lực đầu vào,  
như: vốn, đất đai, chất lượng lao động, kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng đến PTNN  
theo hướng bền vững vì đây là điều kiện để phát triển SXNN [22].  
Một nghiên cứu hác của tác giả Đào Duy Khuê (2012) trong “ Khoa học và  
công nghệ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa - giảm nghèo nhanh cho nông  
dân” [13] đã chỉ ra, KHCN phát triển và được ứng dụng mạnh mẽ vào lĩnh vực  
nông nghiệp đã tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị cao và đây là cơ sở hàng đầu để  
PTNN theo hướng bền vững.  
Ngoài các công trình trên, còn có nhiều bài viết tham luận về PTNN trong điều  
kiện hội nhập kinh tế quốc tế đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Các nghiên  
cứu này đã chỉ ra, “hội nhập kinh tế quốc tế có tác động hai mặt đến phát triển  
ngành nông nghiệp. Trước hết, hội nhập kinh tế sẽ mang lại cơ hội cho ngành nông  
nghiệp Việt Nam như mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, học hỏi được kinh  
nghiệm tổ chức sản xuất tiên tiến, nhập khẩu vật tư, nguyên liệu trong nước chưa  
sản xuất được phục vụ SXNN. Tuy nhiên, thách thức do hội nhập mang lại cho  
ngành nông nghiệp cũng không hề nhỏ, đó là: cạnh tranh ngày càng gay gắt cả ở thị  
trường trong nước và quốc tế; ảnh hưởng đến tăng trưởng, xuất khẩu của ngành  
nông nghiệp [7]  
Ảnh hưởng của BĐKH đến phát triển ngành nông nghiệp cũng đã được nhiều  
nghiên cứu chỉ ra. Tác giả Đinh Vũ Thanh, Nguyễn Văn Viết (2012) trong “Tác  
động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực nông nghiệp và giải pháp ứng phó” [35]  
7
cho rằng, BĐKH đã tác động đến các lĩnh vực của ngành nông nghiệp, như: nông  
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; tài nguyên nước và thủy lợi,…  
2.4. Nghiên cứu giải pháp PTNN bền vững dựa vào cộng đồng  
Nghiên cứu "Tăng cường nông nghiệp cho phát triển" của Ngân hàng thế giới  
[44] đã nêu bật nông nghiệp là công cụ phát triển sống còn để đạt mục tiêu phát  
triển thiên niên kỷ. Báo cáo đã đề cập đến 3 vấn đề chính, đó là: Nông nghiệp có thể  
làm gì để góp phần vào phát triển; công cụ hữu hiệu trong việc sử dụng nông nghiệp  
vì sự phát triển; làm thế nào để thực hiện tốt nhất các chương trình nghị sự nông  
nghiệp vì sự phát triển. “Báo cáo này hướng dẫn cho các Chính phủ và cộng đồng  
quốc tế khi thiết kế và thực thi các chương trình nông nghiệp cho phát triển, mà  
những chương trình này có thể đổi đời cho hàng triệu người đói nghèo, cơ cực ở  
nông thôn”.  
Luận án "Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Hữu Sở  
[21] xoay quanh vấn đề phát triển kinh tế bền vững, luận án đã nhấn mạnh đến “khả  
năng phát triển liên tục, lâu dài, không gây ra những hậu quả tai hại khó khôi phục ở  
những lĩnh vực khác, nhất là thiên nhiên và xã hội. Tác giả cũng nêu lên quan điểm  
cho rằng, phát triển kinh tế mà để phụ thuộc quá nhiều vào ngoại lực cũng là khó  
bền vững, vì nguồn ấy có nhiều rủi ro, không chắc chắn. Muốn phát triển nông  
nghiệp bền vững cần dựa vào nội lực của chính của con người đó là năng lực và vai  
trò của người nông dân.  
2.5.Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp theo hướng bền  
vững ở Nam Định  
Tác giả Nguyễn Thị Miền trong luận án nghiên cứu: Phát triển nông nghiệp  
theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định (2017) [16]. Luận án đã làm rõ nội dung  
của khái niệm PTNN theo hướng bền vững, đó là: “(i) Tăng trưởng nông nghiệp  
theo hướng bền vững; (ii) Tăng trưởng nông nghiệp gắn với giải quyết các vấn đề  
xã hội trong SXNN; (iii) Tăng trưởng nông nghiệp gắn với BVMT và ứng phó với  
BĐKH; và xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá PTNN theo hướng bền vững ở địa  
bàn cấp tỉnh gắn với 3 nội dung trên. Đồng thời luận án cũng chỉ ra các nhân tố ảnh  
8
hưởng đến PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh, gồm có 2 nhóm nhân tố:  
(i) Nhóm nhân tố thuộc về địa phương và (ii) nhóm nhân tố bên ngoài”.  
Liên quan đến phát triển ngành trồng trọt có đề tài: “Phát triển ngành trồng  
trọt theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định, giai đoạn 2015-2020” của tác giả  
Nguyễn Văn Tuấn (2016) [29] và đề tài “Phát triển nông nghiệp sạch ở Nam Định-  
Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Văn Vũ [36]. Các luận văn đưa ra  
quan điểm hoàn thiện công tác phát triển ngành trồng trọt theo hướng bền vững, và  
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển trồng trọt theo hướng bền vững, đánh  
giá thực trạng phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015, từ  
đó đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác quản lý phát triển ngành  
trồng trọt theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2020.  
Trong bối cảnh BĐKH hiện nay, Nam Định luôn là tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng  
do đặc thù địa lý ven biển. Tác giả Quyền Đình Hà, Đặng Thị Hoa (2014), trong đề  
tài nghiên cứu “Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của  
người dân tỉnh Nam Định” [9] đã chỉ ra, BĐKH đã tác động lớn đến nuôi trồng thủy  
sản và trồng trọt vùng ven biển Nam Định và nhiệm vụ thích ứng của người dân với  
BĐKH ở các huyện ven biển để làm giảm thiểu những thiệt hại nặng nề ngày càng  
gia tăng, góp phần quan trọng cho phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.  
Có thể nói, các công trình và bài viết đã được công bố trong và ngoài nước  
nêu trên đã giải quyết được một số vấn đề về lý luận và thực tiễn PTNN theo hướng  
bền vững. Cụ thể:  
-
Các nghiên cứu đã tập trung lý luận các vấn đề PTNN bền vững từ thực  
tiễn và các góc độ nghiên cứu khác nhau như là: sản xuất nông nghiệp tập trung vào  
việc nâng cao quá trình quản lý, tổ chức kỹ thuật, nâng cao thu nhập cho nông dân ở  
hiện tại và tương lai.  
-
Các nghiên cứu cũng khẳng định PTNN theo hướng bền vững trước hết  
phải có tiềm lực kinh tế, phát huy lợi ích của con người và xã hội, bảo vệ môi  
trường đồng thời chỉ ra “mối quan hệ mật thiết giữa kinh tế, xã hội và môi trường  
trong PTNN theo hướng bền vững”  
9
-
Các nghiên cứu đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến PTNN bền vững  
như: Chính sách PTNN bền vững, các nguồn lực đầu vào, cơ hội hội nhập kinh tế,  
các ảnh hưởng của BĐKH, trình độ lao động, nhận thức văn hóa của nông dân.  
Những nhân tố này ảnh hưởng đến việc người dân sẽ tiếp cận và sản xuất nông  
nghiệp theo hướng bền vững.  
-
Các nghiên cứu góp phần làm rõ vai trò của PTNN bền vững trong việc  
đảm bảo an ninh lương thực, tạo ra thu nhập và việc làm, giảm nghèo ở khu vực  
nông thôn.  
-
Một số nghiên cứu đã đưa ra giải pháp PTNN theo hướng bền vững như:  
quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong bối cảnh  
BĐKH và hội nhập quốc tế; xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật phụ vụ cho SXNN,  
lựa chọn phương thức sản xuất phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng địa  
phương; ứn dụng KHKT vào SXNN; đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ  
cho SXNN; mở rộng thị trường để tiêu thụ nông sản hàng hóa, giải quyết an sinh xã  
hội cho nông dân, thiết lập và đẩy mạnh liên kết hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ  
nông sản, sản xuất các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.  
Riêng về Nam Định, gần đây đã có một số công trình, bài viết nghiên cứu liên  
quan đến PTNN theo hướng bền vững như quy hoạch đất đai trong PTNN bền  
vững, BĐKH và các vấn đề về PTBV, các mô hình sản xuất phù hợp trong điều  
kiện PTNN bền vững. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để ngành nông nghiệp của  
Nam Định phát triển, như sự thích ứng với BĐKH trong SXNN; chuyển đổi mục  
đích sử dụng đất bị ngập và mặn hóa; ứng dụng mô hình canh tác lúa giảm phát  
thải; tập trung ruộng đất.  
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên ít nhiều đều đề cập đến nông nghiệp  
và phát triển nông nghiệp hướng tới mục tiêu bền vững. Mỗi nghiên cứu có cách  
nhìn nhận từ góc độ khác nhau cũng như đưa ra những quan điểm và kiến nghị các  
giải pháp để phát triển nông nghiệp bền vững. Một số ít các nghiên cứu, hội nghị  
thảo luận cũng chỉ ra rằng để phát triển nông nghiệp bền vững thì cần phải có có sự  
tham gia của người trực tiếp sản xuất [8]. Tuy vậy, nhìn từ góc độ PTBV, cộng  
10  
đồng làm nông nghiệp tại tỉnh Nam Định với trình độ dân trí, văn hóa, tập quán và  
thói quen sản xuất còn có nhiều đặc thù riêng trong khi đó các nghiên cứu chưa đi  
sâu nghiên cứu về phương thức PTNN bền vững dựa vào cộng đồng dựa trên các  
đặc điểm này để kiến nghị giải pháp có hệ thống. Đây là khoảng trống đặt ra cần  
nghiên cứu và tôi lựa chọn làm luận văn đề tài nghiên cứu với tư cách là một đề tài  
độc lập, đề cập đến vai trò “là chỗ dựa” của những người nông dân làm nông  
nghiệp và các dịch vụ về nông nghiệp nhằm đẩy mạnh PTNN bền vững tại tỉnh  
Nam Định.  
3. Mục đich và nhiệm vụ nghiên cứu  
-
Mục tiêu tổng thể: Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận về phát triển  
nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, luận văn làm rõ thực trạng phát triển  
nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định; từ đó đề xuất giải  
pháp phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định  
-
Mục tiêu cụ thể:  
+ Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về PTNN bền vững dựa vào  
cộng đồng  
+ Làm rõ thực trạng PTNN bền vững dựa vào cộng đồng; phương thức  
PTNNBV dựa vào cộng đồng; các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển nông  
nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại Nam Định; hạn chế, khó khăn thách thức  
trong PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tại Nam Định.  
+ Đề xuất được quan điểm, giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào  
cộng đồng tại Nam Định, giai đoạn 2019-2025  
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  
4.1. Đối tượng nghiên cứu  
Đề tài nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong phát triển nông nghiệp bền  
vững với tư cách là ”chỗ dựa” trong phát triển nông nghiệp bền vững thông qua các  
hoạt động thể hiện vai trò của cộng đồng nhằm tiến đến nền nông nghiệp bền vững.  
11  
4.2. Phạm vi nghiên cứu  
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp bền  
-
vững dựa vào cộng đồng từ năm 2015 đến năm 2017 và giải pháp cho giai đoạn  
2019 2025  
-
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại tại tỉnh Nam Định, trong đó tập  
trung khảo sát tại 3 huyện là Giao Thủy, Ý Yên và Nam Trực.  
Phạm vi nội dung:  
-
+ Trong cộng đồng có rất nhiều mô hình và ngành nghề sản xuất nông nghiệp  
từ đó phát sinh các nhóm cộng đồng làm nông nghiệp khác nhau. Nếu phân loại  
theo ngành nghề ta có phân loại như sau: cộng đồng phát triển nuôi trồng thủy sản,  
cộng đồng sinh kế dựa vào trồng trọt, cộng đồng chuyên làm nghề chăn nuôi, cộng  
đồng nuôi trồng hỗn hợp, vv.. Tuy nhiên, trong giới hạn của luận văn, tác giả chỉ tập  
trung nghiên cứu đối với cộng đồng làm hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt và dịch  
vụ liên quan đến trồng trọt.  
+ Phạm vi không gian: Đề tài luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nam  
Định.  
- Câu hỏi nghiên cứu:  
+ Vì sao lại phải PTNN bền vững dựa vào cộng đồng?  
+ Điều kiện và nguyên tắc để PTNN bền vững dựa vào cộng đồng?  
+ Những nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến PTNN bền vững dựa vào cộng đồng  
tại tỉnh Nam Định là gì?  
+ Làm thế nào để PTNN bền vững dựa vào cộng đồng?  
5. Phương pháp nghiên cứu.  
-
Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp bao gồm các đề tài nghiên cứu của các  
tác giả; Kế hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2019-2025.  
- Phương pháp phân tích thống kê.  
-
Phương pháp điều tra xã hội học  
12  
+ Lựa chọn địa bàn nghiên cứu là 3 huyện là: Giao Thủy (khu vực ven biển),  
huyện Nam Trực (tiếp giáp với tỉnh Thái Bình, huyện có sông Nam Định chảy qua)  
và huyện Ý Yên (tiếp giáp với tỉnh Ninh Bình).  
+ Phỏng vấn theo bảng hỏi: Tổng số 165 phiếu, mỗi xã phỏng vấn 55 đại diện  
hộ nông dân tại 3 xã: xã Nam Hùng (huyện Nam Trực), xã Yên Đồng (huyện Ý  
Yên), xã Giao Phong (huyện Giao Thủy).  
+ Phỏng vấn 10 cá nhân đại diện cho đơn vị quản lý cấp tỉnh, huyện xã bao  
gồm: Sở NN&PTNN tỉnh, phòng NN huyện, trung tâm khuyến nông, trạm bảo vệ  
thực vật, các hội đoàn thể.  
+ Phỏng vấn 10 cá nhân đại diện cho các đơn vị cung ứng dịch vụ (chuyển  
giao công nghệ, cung ứng giống, vật tư đầu vào, thu gom) liên quan đến trồng trọt  
như: Trung tâm giống cây trồng, kho bảo quản, hợp tác xã, doanh nghiệp, đại lý.  
6. ꢀ nghĩa lý luận và thực tiễn  
6.1.Ý nghĩa lý luận  
- Luận văn sẽ đóng góp các luận cứ khoa học thích hợp để đưa ra giải pháp  
cho PTNN bền vững dựa vào cộng đồng.  
6.2.Ý nghĩa thc tin  
-
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu khoa học, học  
tập các chuyên đề có liên quan đến thực hiện các hoạt động phát triển nông nghiệp  
bền vững dựa vào cộng đồng.  
-
Đóng góp thêm bằng chứng sự tham gia của cộng đồng có ý nghĩa quan  
trọng đối với phát triển bền vững ngành nông nghiệp  
7. Kết cấu của luận văn  
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông nghiệp  
bền vững dựa vào cộng đồng.  
Chương 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng  
tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2017  
Chương 3. Quan điểm và gii pháp chyếu để phát trin nông nghip bn  
vng da vào cộng đồng tỉnh Nam Định giai đoạn 2019-2025.  
13  
 
Chương 1  
CƠ SỞ Lꢀ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PTNN BỀN  
VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG  
1.1. Các khái niệm cơ bản  
1.1.1. Khái nim Phát trin bn vng  
Có rt nhiu cách hiu khác nhau vphát trin bn vng, tùy theo cách tiếp  
cn, mục đích nghiên cứu sdng khác nhau mà khái niệm này đượ hiu theo theo  
nhiều cách khác nhau. Năm 1987, lần đầu tiên khái nim phát trin bn vững được  
đề cp tới trong các văn bản báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Hội đồng thế  
gii vphát trin bn vng hp ti Brundland (WCED 1987).  
Theo các báo cáo ti Brundland (WCED 1987) đưa ra định nghĩa về phát trin  
bn vững mà ngày nay được tha nhn rng rãi trên toàn thế gii vi ni dung  
chính: “Là sự phát trin hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, công bng xã hi và bo  
vệ môi trưởng nhằm đáp ứng nhu cu ca hin ti mà không làm tn hại đến nhu  
cu ca thế hệ tương lai”.  
1.1.2. Khái nim nông nghip, nông nghip bn vng và phát trin nông nghip  
bn vng.  
Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “Nông nghiệp là ngành sn xut vt chất cơ  
bn ca xã hi; sdụng đất đai để trng trọt, chăn nuôi; khai thác cây trồng và vt  
nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chyếu để tạo ra lương thực thc phm và  
mt snguyên liu cho công nghip. Là mt ngành sn xut ln, bao gm nhiu  
chuyên ngành: trng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gm  
clâm nghip, thy sản” [12].  
Do tm quan trng ca nông nghip trong phát trin ca mi quc gia, nên  
phát trin nông nghip nói chung, phát trin NNBV nói riêng luôn nhận được sự  
quan tâm sâu rng ca cộng đồng xã hi. Do phương diện tiếp cận khác nhau, điều  
kin thc tin khác nhau mà hin vẫn chưa có sự đồng thun cao vkhái nim nông  
nghip trong PTBV.  
FAO đưa ra khái niệm phát trin nông nghip bn vững (năm 1992): “Phát  
14  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 93 trang yennguyen 04/04/2022 9640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phat_trien_nong_nghiep_ben_vung_dua_vao_cong_dong_t.pdf