Luận án Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực dược bệnh viện và xác định nhu cầu nhân lực dược sĩ tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện trong giai đoạn hiện nay
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
TRẦN BÁ KIÊN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
NGUỒN NHÂN LỰC DƢỢC BỆNH
VIỆN VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU NHÂN
LỰC DƢỢC SĨ TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TUYẾN TỈNH, HUYỆN TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2015
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
TRẦN BÁ KIÊN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
NGUỒN NHÂN LỰC DƢỢC BỆNH VIỆN
VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU NHÂN LỰC
DƢỢC SĨ TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TUYẾN TỈNH, HUYỆN TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: 62.72.04.12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Thanh Bình
HÀ NỘI, NĂM 2015
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Trần Bá Kiên
iii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành là kết quả nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự
giúp đỡ, động viên và cổ vũ của rất nhiều người đã luôn đồng hành bên tôi.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
thầyGS.TS. Nguyễn Thanh Bình, người đã nhiệt tình hướng dẫn và hết lòng giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận án vừa qua.
PGS.TS. Lê Viết Hùng
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cố
người thầy đã
hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơnPGS.TS. Nguyễn Thị Thái Hằng,
PGS.TS.Nguyễn Thị Song Hà, TS. Nguyễn Thị Thanh Hương, TS. Đỗ Xuân
Thắng cùng toàn thể các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong học tập và hoàn thành luận án
này.
Trân trọng cảm ơn Cục Quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học Trường đại
học Dược Hà Nội đã quan tâm tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các phòng ban, bộ môn Trường
Cao đẳng Dược TW- Hải Dương đã luôn quan tâm động viên, tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình công tác, học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng xin cảm ơn những người thân yêu trong gia đình, những bạn bè
đã luôn ở bên, giúp đỡ động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận án.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do điều kiện nguồn lực và thời gian có hạn,
luận án không tránh khỏi còn hạn chế, vì vậy rất mong những hạn chế này sẽ là
tiền đề để mở ra các nghiên cứu khác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2015
Trần Bá Kiên
iv
MỤC LỤC
1.1.NGUỒNNHÂNLỰCDƢỢC............................................................................................. 3
1.1.1. Một số khái niệm...................................................................................................3
1.1.2. Quản trị nguồn nhân lực......................................................................................6
1.1.3. Vị trí, vai trò của dƣợc sĩ và dƣợc sĩ công tác tại BV ........................................7
1.2.THỰCTRẠNGNHÂNLỰCDƢỢC............................................................................10
1.2.1. Thực trạng nhân lực dƣợc ở một số nƣớc ........................................................10
1.2.2. Thực trạng nhân lực dƣợc tại Việt Nam...........................................................13
1.3.1. Nhu cầu dƣợc sĩ ở một số nƣớc..........................................................................18
1.3.2. Nhu cầu dƣợc sĩ ở Việt Nam ..............................................................................20
1.4.1. Khái niệm về sự hài lòng với công việc ...........................................................23
2.1.ĐỐITƢỢNGNGHIÊNCỨU...........................................................................................31
2.2.PHƢƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU.....................................................................................31
2.2.1. Mô hình thiết kế nghiên cứu ............................................................................31
2.2.2. Các biến số nghiên cứu.....................................................................................31
2.2.3. Mẫu nghiên cứu.................................................................................................37
PHỤC...............................................................................................................................................45
v
2.4.ĐẠOĐỨCNGHIÊNCỨU.................................................................................................46
4.1.1. Cơ cấu nhân lực dƣợc BV ..............................................................................105
tới sự hài lòng của DS.................................................................................................128
4.3.3. Các yếu tố nhu cầu để đáp ứng sự hài lòng ..................................................137
1. KẾTLUẬN.................................................................................................................................139
1.1. Thực trạng nhân lực dƣợc bệnh viện............................................................139
1.2. Nhu cầu dƣợc sĩ tại BVĐK.............................................................................140
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BR-VT
BS
Bà Rịa - Vũng Tàu
Bác sỹ
BTB và DHMT
BV
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
Bệnh viện
BVĐK
CB
Bệnh viện đa khoa
Cán bộ
CBYT
CĐ
Cán bộ y tế
Cao đẳng
CK
Chuyên khoa
CSSK
DLS
Chăm sóc sức khỏe
Dược lâm sàng
DS
Dược sĩ
DSĐH
DSSĐH
DT
Dược sĩ đại học
Dược sĩ sau đại học
Dược tá
DTC
Dược trung cấp
ĐBSH
ĐNB
Đồng bằng sông Hồng
Đông Nam Bộ
ĐBSCL
EFA
Đồng bằng sông Cửu Long
Exploratory factor analysis
(Phân tích nhân tố khám phá)
International pharmaceutical federation
(Liên đoàn dược phẩm quốc tế)
Giường bệnh
FIP
GB
GĐ
KV
Giám đốc
Khu vực
viii
KNDPMP
KTV
Kiểm nghiệm dược phẩm mỹ phẩm
Kỹ thuật viên
Mã TM
MN&TDPB
NNL
Mã tiểu mục
Miền núi và trung du phía Bắc
Nguồn nhân lực
NVYT
PGĐ
Nhân viên y tế
Phó giám đốc
QLHNYDTN
Quản lý hành nghề y dược tư nhân
Số lượng
SL
TCCB
TKD
ThS
Tổ chức cán bộ
Trưởng khoa dược
Thạc sỹ
TL
Tỷ lệ
TN
Tây Nguyên
TNHH
TT08
TT22
TW
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư 08/2007/TTLT-BNV-BYT
Thông tư 22/2011/TT-BYT
Trung ương
WHO
World Health Organization
(Tổ chức y tế thế giới)
ix
DANH MỤC BẢNG
thuộc TW................................................................................................... 49
thuộc TW................................................................................................... 54
phố trực thuộc TW .................................................................................... 57
xii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
việc ............................................................................................................ 44
xiii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Con người được xem là nguồn lực căn bản và có tính quyết định của mọi
thời đại, đóng vai trò quyết định sự thành công của một quốc gia, ngành hay lĩnh
vực nói chung và một tổ chức nói riêng. Trong thập kỷ qua, có sự thay đổito
lớntrongviệc hànhnghềdượctrên toàn thế giới. Do đó,nhu cầu về đào tạovà sử
dụng nhân lực dược không ngừng gia tăngbởi số lượng thuốc mới, nhu cầu chăm
củangành dược có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì vậy, việc đào tạo và sử dụng
nhân lực dược phải đáp ứngnhu cầu của hiện tại và tương lai vì sự phát triển liên
tục của ngành nghề.
Ngày nay,vai tròvàtrách nhiệm của đội ngũ nhân lực dược, đặc biệt là
dược sĩ, khôngchỉlàm nhiệm vụphân phátthuốcmà còn thực hiện việc cung cấp
dịch vụ chăm sóc,lấybệnh nhân làm trung tâmnhư cung cấpthông tin thuốc, tư
vấn vàkhuyến cáo phương phápđiều trị bằng thuốc, tức làdược sĩcũnglà những
chuyên giasức khỏe ban đầu. Trên thế giới, các nước Mĩ, Anh,Pháp, Úc,
TháiLan và một số nước khác đều đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt dược sĩ
Tại Việt Nam, các báo cáo cho thấy, NNL dược trong vài năm gần đây vẫn
còn thiếu và tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Năm 2010 trung bình cả nước có 1,74
DS/10.000 dân. Tuy nhiên,có phân bố không đồng đều dược sĩ giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng miền, đặc biệt tình trạng thiếu hụt dược sĩ ở vùng nông
thôn,vùng sâu, vùng xa [11].
Số dược sĩ mới ra trường trong cả nước hàng năm đều tăng ở các cơ sở
đào tạo. Thực tế, đang có sự chuyển dịch không thích hợp dược sĩ trong toàn
quốc, tăng ở hệ thống tư nhân và giảm ở hệ thống nhà nước. Do vậy, có những
tỉnh, nhiều năm không có thêm dược sĩ về nhận công tác. Hiện nay, quá tải
bệnhviện xảy ra ở các tuyến TW có xu hướng gia tăng, trang thiết bị thiếu, nhiều
kỹ thuật y tế chưa đáp ứng nhu cầu, đặc biệt nhân lực y tế thiếu, mất cân đối.
1
Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị đã chỉ đạo “chú trọng đào tạo cán bộ
quản lý y tế, nhất là cán bộ quản lý bệnh viện”. Sự thiếu hụt NNL là một vấn đề
nghiên cứu chỉ ra rằng sự thiếu hụt DS ngày càng tăng do DS ngày càng không
hài lòng với công việc. Một trong những giải pháp để cải thiện tình trạng thiếu
DS, đó là tăng sự hài lòng công việc của DS. Hiện nay, chưa có một nghiên cứu
nào về dược sĩ công tác tại BV, cũng như sự hài lòng của người dược sĩ trong
lĩnh vực này. Với mong muốn cung cấp bức tranh toàn cảnh về thực trạng nhân
lực dược trong lĩnh vực điều trị trong cả nước chúng tôi tiến hành luận án:
"Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực dƣợc bệnh viện và xác định
nhu cầu nhân lực dƣợc sĩ tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện trong
giai đoạn hiện nay" với các mục tiêu sau:
1. Phân tích thực trạngphân bố và cơ cấu nhân lực dược đang công tác tại
các BVĐK tuyến tỉnh và tuyến huyện trên toàn quốc năm 2012.
2. Xác định nhu cầu về số lượng dược sĩ làm việc tại các BVĐK tuyến tỉnh
và tuyến huyện.
3. Đánh giá sự hài lòng với công việc của các dược sĩ đang công tác tại bệnh
viện đa khoa tuyến huyện khu vực phía Bắc.
Từ đó, đề xuất các kiến nghị nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách có
những giải pháp thích hợp để tăng cường NNL dược, đặc biệt là dược sĩ công
tác tại bệnh viện góp phần nâng cao công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC DƢỢC
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực (NNL) là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy
mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá
trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, khu
NNL là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh
phục vụ cho sự phát triển nói chung của tổ chức.
NNL là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi cá nhân bảo
đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công, đạt được mục
tiêu của tổ chức. Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là
con người hay NNL đó của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động
Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này bao gồm thể
lực và trí lực. Thể lực chỉ là sức khoẻ của thân thể nó phụ thuộc vào sức vóc,
tình trạng sức khoẻ của từng con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống,
chế độ làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực con người còn tùy thuộc và
tuổi tác, thời gian công tác, giới tính. Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự
tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin nhân
b. Nguồn nhân lực y tế
NNL trong lĩnh vực CSSK, có thể được địnhnghĩa là các kiểu khác nhau
của nhân viên lâm sàng và phi lâm sàng chịu trách nhiệm can thiệp sức khỏe cá
nhân và cộng đồng. NNL là yếu tố quan trọng nhất của đầu vào hệ thống sức
khỏe, hiệu quả và những lợi ích mà hệ thống có thể cung cấp phụ thuộc rất
3
nhiều vào kiến thức, kỹ năng và động lực của những cá nhân chịu trách nhiệm
Năm 2006, WHO đã đưa ra định nghĩa: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả
những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe”.
Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm
công tác quản lý y tế và cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các
dịch vụ y tế. Nó bao gồm CBYT chính thức và CBYT không chính thức (như
tình nguyện viên xã hội, những người CSSK gia đình, lang y...); kể cả những
người làm việc trong ngành y tế và trong các ngành khác (như quân đội, trường
Nhân lực y tế không chỉ là cán bộ chuyên môn y dược mà gồm cả đội ngũ
kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề đang tham gia phục vụ
công tác y tế ở tất cả các tuyến từ trung ương đến tuyến y tế cơ sở. Khi nói về
NNL y tế cần chú ý đến cả hai khu vực: y tế tư nhân và y tế công lập. Phát triển
NNL y tế vừa nằm trong tổng thể phát triển hệ thống y tế vừa nằm trong chiến
lược phát triển nguồn lực con người của đất nước. Phát triển NNL y tế phải đi
trước nhu cầu xã hội dựa trên những dự báo về nhu cầu cũng như khả năng tài
chính và kỹ thuật cung ứng cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
c. Nhân lực dƣợc
Nhân lực dược là một bộ phận của nhân lực y tế, là những người được đào
tạo kiến thức cơ bản về dược, làm việc trong các cơ sở liên quan đến sản xuất,
đảm bảo chất lượng, cung ứng, phân phối và tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc.
Nhân lực dược là những người có kiến thức chuyên môn cơ bản về bào
chế, sản xuất, đảm bảo chất lượng, cung ứng, tư vấn sử dụng thuốc, mỹ phẩm và
thực phẩm chức năng, bao gồm: DS (tốt nghiệp đại học trở lên), Cao đẳng dược,
nhiệm các vị trí công tác dược trong các cơ quan quản lý, cơ sở điều trị, sản
4
xuất, kinh doanh, kiểm nghiệm chất lượng dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm
chức năng. Ngoài ra, DS còn có khả năng tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa
Cao đẳng dược đảm nhiệm các vị trí công tác có yêu cầu sử dụng nhân lực
dược trình độ cao đẳng trong các cơ quan quản lý, cơ sở điều trị, sản xuất, kinh
doanh, kiểm nghiệm chất lượng dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng.
Cao đẳng dược có thể đảm nhận được một số công việc của DS khi thật sự cần
Trung cấp dược/KTV dược đảm nhiệm các vị trí công tác có yêu cầu sử
dụng nhân lực dược trình độ trung cấp trong các cơ quan quản lý, cơ sở điều trị,
sản xuất, kinh doanh, kiểm nghiệm chất lượng dược phẩm, mỹ phẩm và thực
phẩm chức năng.
Dược tá đảm nhiệm những công việc hỗ trợ cho DSĐH, cao đẳng dược và
trung cấp dược/KTV dược.
d. Nhân lực dƣợc bệnh viện
Nhân lực dược bệnh viện là một bộ phận của nhân lực dược, là những
người được đào tạo chuyên môn dược và công tác trong các bệnh viện. Người có
chuyên môn về dược có thể làm ở các bộ phận như khoa dược, khoa chống
nhiễm khuẩn, khoa xét nghiệm... nhưng chủ yếu công tác tại khoa dược bệnh
viện và đảm nhận các công việc liên quan tới hoạt động cung ứng và hướng dẫn
sử dụng thuốc trong bệnh viện.
Tại bệnh viện, nhân lực dược có thể được chia thành ba hình thức
- Quản lý (Management): bao gồm các DS trưởng khoa hoặc phó khoa,
quản lý mọi hoạt động của khoa dược và chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác
dược trong bệnh viện.
5
- Chuyên môn/nghiệp vụ (Professional staff): thực hiện việc phân phát,
kiểm soát và cung cấp thông tin thuốc. DS chuyên môn có thể thực hiện nhiệm
vụ của quản lý khoa khi cần thiết.
- Nhân viên hỗ trợ (Support staff): bao gồm các nhân viên có trình độ
khác như: kỹ thuật viên, nhân viên văn phòng hoặc cán bộ thông tin.
Ở nhiều nước trên thế giới, DS công tác tại bệnh viện là chuyên gia về
thuốc, người tư vấn về kê đơn, quản lý và giám sát, đồng thời cũng là một nhà
quản lý cung ứng, người đảm bảo rằng các loại thuốc luôn có sẵn thông qua việc
mua bán, lưu trữ, phân phối, kiểm soát, và bảo đảm chất lượng. Sự cân bằng
giữa hai vai trò khác nhau, phụ thuộc vào mỗi cá nhân và môi trường công việc.
Thông thường, DS không làm việc trực tiếp với bệnh nhân, mà thông qua nhân
viên y tế khác để tối ưu hóa điều trị cho bệnh nhân. Một DS còn có thể đảm
nhận vai trò lâm sàng để tư vấn được cho các bác sĩ và điều dưỡng trong bệnh
1.1.2. Quản trị nguồn nhân lực
a. Khái niệm
Với tư cách là một trong những chức năng cơ bản của quản trị tổ chức thì
quản trị NNL bao gồm việc hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt
động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được các mục
Quản trị NNL là quá trình sáng tạo và sử dụng tổng thể các công cụ,
phương tiện, phương pháp và giải pháp khai thác hợp lý và có hiệu quả nhất
năng lực, sở trường của người lao động nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu
của tổ chức và từng người lao động trong quản trị. Cũng có thể hiểu quản trị
NNL là quản trị con người trong mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và
người lao động nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược của tổ chức và làm thỏa
6
Quản trị NNL đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức và
giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển trên thị trường.
Tầm quan trọng của quản trị NNL xuất phát từ vai trò quan trọng của con
người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết
định sự thành bại của tổ chức. Mặt khác, quản lý các nguồn lực khác cũng không
có hiệu quả nếu tổ chức không quản lý tốt NNL, vì suy cho đến cùng mọi hoạt
b.Chức năng
- Thu hút nguồn nhân lực
Nhóm chức năng này chú trọng đến vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân
viên với đủ các phẩm chất phù hợp với công việc của doanh nghiệp. Do vậy
thường bao gồm các hoạt động như: Dự báo và hoạch định nguồn nhân lực, thiết
kế và phân tích công việc, tuyển mộ, tuyển chọn và bố trí nhân lực.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng
vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh .
- Duy trì nguồn nhân lực
Chức năng này có liên quan đến các chính sách và các hoạt động nhằm
khuyến khích động viên nhân viên trong tổ chức làm việc hăng say, tận tình, có
ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất lượng cao và tìm cách làm
1.1.3. Vị trí, vai trò của dƣợc sĩ và dƣợc sĩ công tác tại BV
Đa số các quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển, khi nói đến NNL dược,
người ta chủ yếu đề cập đến người DS. DS là một chức danh nghề nghiệp chỉ
những người đã tốt nghiệp đại học dược (có bằng cử nhân dược trở lên), có kinh
nghiệm chuyên môn nghiệp vụ, được các cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
hành nghề, và chủ yếu làm việc trong các cơ sở liên quan đến hoạt động cung
7
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực dược bệnh viện và xác định nhu cầu nhân lực dược sĩ tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_thuc_trang_nguon_nhan_luc_duoc_benh_vien.pdf