Kỹ năng quản lý, lãnh đạo của cán bộ quản lý trường phổ thông

VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-29  
Review Article  
The Management and Leadership Skills  
of School Administrators  
Nguyen Phuong Huyen*, Duong Thi Hoang Yen  
VNU University of Education, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam  
Received 05 December 2018  
Revised 27 December 2018; Accepted 27 December 2018  
Abstract: This article presents a study of management and leadership skills of current  
education administartors (principals, vice principals) of schools in Vietnam. Based on the  
insights from the theory on management and leadership skills, the performance of these  
skills by a group of school principals and vice principals was explored. The research  
results have effectively contributed to the development of training programs for school  
administartors to promote the radical and comprehensive renovation of education and  
training in Vietnam.  
Keywords: Management and leadership skills, education administrators, school principals,  
vice principals.  
*
_______  
* Corresponding author.  
E-mail address: huyennp2526@gmail.com  
19  
VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-29  
Kỹ năng quản lý, lãnh đạo của cán bộ  
quản lý trường phổ thông  
Nguyễn Phương Huyền*, Dương Thị Hoàng Yến  
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam  
Nhận ngày 05 tháng 12 năm 2018  
Chỉnh sửa ngày 27 tháng 12 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 27 tháng 12 năm 2018  
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu một nghiên cứu về các kỹ năng quản lý, lãnh đạo của cán bộ  
quản lý (hiệu trưởng, hiệu phó) các trường phổ thông tại Việt Nam trong giai đoạn hiện  
nay. Nghiên cứu đã làm rõ các lý thuyết về kỹ năng, kỹ năng quản lý lãnh đạo đồng thời  
đánh giá thực trạng mức độ thực hiện các kỹ năng này của hiệu trưởng, hiệu phó các  
trường phổ thông. Kết quả nghiên cứu đã có những đóng góp cụ thể vào việc xây dựng  
các chương trình bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhằm góp phần vào thực hiện đổi mới  
toàn diện căn bản giáo dục, đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.  
Từ khóa: Kỹ năng, kỹ năng quản lý lãnh đạo, cán bộ quản lý, hiệu trưởng, hiệu phó  
nhà trường.  
1. Nhập đề*  
Xu hướng đào tạo, bồi dưỡng nhà quản lý  
Các nghiên cứu có liên quan, đặc biệt trong thời  
gian gần đây đã làm rõ sự cần thiết xây dựng  
những chương trình đào tạo và bồi dưỡng kỹ  
năng quản lý, kỹ năng lãnh đạo cho các cán bộ  
quản lý giáo dục một mặt hướng đến việc hoàn  
thiện chất lượng đội ngũ mặt khác đáp ứng xu  
hướng đào tạo mang tính ứng dụng. Để thiết kế  
được những chương trình như vậy cần phải có  
những nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng kỹ  
năng quản lý, lãnh đạo của cán bộ quản lý mà  
cụ thể là hiệu trưởng, hiệu phó các trường  
phổ thông.  
Nhiệm vụ của nghiên cứu là để đánh giá  
thực trạng kỹ năng quản lý, lãnh đạo cho hiệu  
trưởng, hiệu phó các trường phổ thông. Xuất  
phát từ mục đích nêu trên, câu hỏi nghiên cứu  
được đặt ra là:  
nói chung, hiệu trưởng, hiệu phó các nhà trường  
nói riêng theo hướng tiếp cận năng lực, trong  
đó chú trọng việc phát triển kỹ năng thực hành  
đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà  
nghiên cứu. Tùy theo quan điểm cũng như bối  
cảnh riêng tại từng quốc gia, các tác giả đã chỉ  
ra các kỹ năng lãnh đạo của hiệu trưởng, hiệu  
phó nhà trường trên cơ sở đó xây dựng các  
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cũng như đề  
xuất các biện pháp hướng vào việc phát triển,  
nâng cao kỹ năng lãnh đạo cho đội ngũ này.  
_______  
* Tác giả liên hệ.  
Địa chỉ email: huyennp2526@gmail.com  
20  
N.P. Huyen, D.T.H. Yen / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-29  
21  
- Kỹ năng lãnh đạo, quản lý nào cần thiết  
nhất cho cán bộ quản lý (hiệu trưởng; hiệu phó)  
trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay?  
- Các kỹ năng lãnh đạo, quản lý của cán bộ  
quản lý (hiệu trưởng; hiệu phó) trường phổ  
thông đang được thực hiện ở mức độ như  
thế nào?  
- Gần đây khi đề cập đến knăng, nhiều tác  
gicó xu hướng mrộng hơn khi xem xꢀt cả  
các yếu tnhư thái độ, động cơ của cá nhân  
trong vic thc hin knăng, đặc biệt là kỹ  
năng nghề nghiệp. Cách tiếp cn này đặt kỹ  
năng trong mối quan hvi các yếu tkiến  
thc, kthut và giá tr(thái độ, nim tin) ở  
mi hành vi ca mt hot động nht định.  
J.N.Richard (2003) cho rng mi hành vi ca  
con người đều xut phát tcách mà con người  
ta suy ngh, kỹ năng là nhng hành vi được thể  
hin ra hành động bên ngoài và chu schi phi  
cách thc con người cm nhn và suy nghKurt  
Fischer (Fischer, 1980; Bidell, 1998; Mascolo,  
Fischer & Neimeyer, 1999) đưa ra quan điểm  
knăng là đại din sng động cho năng lực,  
thái độ, cm xúc ca mi cá nhân. [1, 4]  
Theo quan niệm của chúng tôi, kỹ năng là  
sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm cùng thái độ  
của cá nhân một cách đúng đꢁn và phù hp vi  
thc tin vào trong nhng điu kin cthể để  
thc hin có hiệu quả các mục tiêu đã xác định.  
* Kỹ năng quản lý, lãnh đạo của cán bộ  
quản lý (hiệu trưởng, hiệu phó) trường  
phổ thông.  
Cheng và Townsend (2000) cho rằng vai trò  
của hiệu trưởng thường rất quan trọng đối với  
thành công của nhà trường. Hiệu trưởng là  
người khởi xướng để tạo ra văn hóa chất lượng  
thâm nhập vào các yếu tố, quy trình và các hệ  
thống của một nhà trường cụ thể. Mỗi hiệu  
trưởng cần thường xuyên đặt ra câu hỏi cho  
chính bản thân mình là “Tôi đã tác động đến  
thành công của nhà trường như thế nào bằng  
kiến thức, kỹ năng của mình?” [5].  
Lãnh đạo nhà trường thành công không  
phải là là đạt được một vị trí nào đó trong nhà  
trường mà hơn thế nữa đó là việc sử dụng  
những kiến thức và kỹ năng để xây dựng và phá  
triển một nhà trường thành công, sự thành công  
của một hiệu trưởng được đo bằng sự thành  
công của chính nhà trường đó. Do đó, “các hiệu  
trưởng cần có những kỹ năng lãnh đạo, quản lý  
để đảm bảo vai trò là người đứng đầu một nhà  
trường trong một bối cảnh mang tính đa dạng  
và thay đổi như hiện nay”. Có nhiều nghiên cứu  
đã chỉ ra sự liên kết thành công của nhà trường  
Các khái niệm  
* Kỹ năng: Theo một cách phbiến nht  
kỹ năng được hiu là vic cá nhân thc hin có  
kết qumt hành động hay mt hoạt động nào  
đó. Tóm lược li tt cnhng quan điểm, chủ  
yếu tp trung vào các khuynh hướng ni bt  
như sau:  
- Khuynh hướng thnht xem xt knăng  
nghiêng vmt kthut ca thao tác hay kꢂ  
thut hành động. Các tác giả đi theo xu hướng  
này coi knăng như sự nm vng và vn dng  
phương thc hành động vào thc tiễn trên cơ sở  
tri thc và nhng kỹ năng được hình thành  
trước đó.  
- Khuynh hướng thhai xem xt knăng  
như một biu hin của năng lꢅc cá nhân.  
Khuynh hướng này cũng đồng thi xem xt kỹ  
năng như là mt điều kin cn thiết để có năng  
lc trong mt lnh vc nhất định. Đại din cho  
quan điểm này là các tác giN.D.Levitov; G.G.  
Golobev; K.K.Platonov[1].  
- Khuynh hướng phân chia kỹ năng làm hai  
loại kꢂ năng nhꢃn thức và kꢂ năng phi nhꢃn  
thức. Nhóm kỹ năng nhận thức liên quan đến  
các nỗ lực trí tuệ đòi hỏi sự tham gia của ý thức,  
như suy nghꢂ, lý luận hay ghi nhớ. Đánh giá kỹ  
năng nhận thức gꢁn với các hoạt động liên quan  
đến sự tính toán, ghi nhớ… Nhóm kỹ năng phi  
nhận thức hoặc "kỹ năng mềm" có liên quan  
đến động cơ, tính toàn vẹn và sự tương tác giữa  
các cá nhân. Trong các lý thuyết gần đây về  
quản lý, lãnh đạo tổ chức, các tác giả có xu  
hướng nhấn mạnh đến vai trò các kỹ năng phi  
nhận thức trong hiệu quả quản lý và lãnh đạo  
nhằm hướng tới sự phát triển bền vững cũng  
như tính nhân văn. Gần gũi với xu hướng này,  
các khái niệm như lãnh đạo sáng tạo, lãnh đạo  
cảm xúc (Geher, 2004; Joseph & Newman,  
2010; Matthews et al., 2002) ngày càng được  
nghiên cứu và ứng dụng gꢁn liền với sự phát  
triển của lý thuyết lãnh đạo [2, 3].  
N.P. Huyen, D.T.H. Yen / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-29  
22  
với tính hiệu quả của kỹ năng quản lý, lãnh đạo  
- Sailesh Sharma (2001) [6, 7].  
hội đồng thời phản ánh được đặc thù của nhà  
trường phổ thông. Cách phân loại này có ảnh  
hưởng không nhỏ đến việc xây dựng chuẩn hiệu  
trưởng các trường phổ thông ở một số quốc gia  
có sự tương đồng về bối cảnh kinh tế, xã hội  
cũng như văn hóa.  
Wagner (2013) nhấn mạnh đến các thay đổi  
về công nghệ thông tin và đổi mới trong nhà  
trường ở thế kỷ 21 đặt ra những đòi hỏi đối với  
hiệu trưởng các trường trung học cần có các kỹ  
năng quản lý, lãnh đạo như sau: Phát huy trí tuệ  
cảm xúc; Tư duy phê bình và kỹ năng phân  
tích; Sáng tạo và cải tiến; Kỹ năng giao tiếp và  
liên cá nhân; Kỹ năng sử dụng công nghệ;  
Những kỹ năng tổ chức; Kỹ năng quản lý bản  
thân; Làm việc nhóm và cộng tác; Phát triển  
quan hệ đối tác; Huy động cộng đồng phát triển  
nhà trường; Chống phân biệt đối xử trong  
trường học; Nhận thức và hiểu biết toàn  
cầu [12].  
Nhiều nhà nghiên cứu đã cố gꢁng làm rõ vai  
trò lãnh đạo của hiệu trưởng nhà trường theo  
nhiều cách khác nhau để từ đó đề ra các kỹ  
năng lãnh đạo, quản lý cần thiết đối với họ.  
Peretomode (1991) tuyên bố tầm quan trọng  
của lãnh đạo trong trường học trước hết là để  
hoàn thành các chương trình, mục tiêu giáo dục  
[10]. Cheng (1994) đề xuất rằng lãnh đạo trong  
các tổ chức giáo dục gồm năm nhiệm vụ chính,  
đó là: lãnh đạo cấu trúc, lãnh đạo con người,  
lãnh đạo chính trị, lãnh đạo văn hóa và lãnh đạo  
giáo dục. Từ các nhóm chức năng này, các tác  
giả đã đưa ra nhóm kỹ năng cụ thể như sau: Kỹ  
năng xây dựng tầm nhìn của nhà trường; Kỹ  
năng lãnh đạo giảng dạy; Kỹ năng lãnh đạo tổ  
chức; Kỹ năng huy động cộng đồng; Kỹ năng  
quản lý hình ảnh; Kỹ năng phân tích bối cảnh;  
Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng thấu cảm; Kỹ năng  
ra quyết định; Kỹ năng gây ảnh hưởng; Kỹ  
năng quản lý thời gian [5].  
Abdikadir Issa Farah (2013) cho rằng Hiệu  
trưởng một nhà trường giống như quản lý bất  
kỳ một tổ chức nào, đó đồng thời là nhà chính  
trị học học, nhà kinh tế, nhà tâm lý học và nhà  
xã hội học [8]. Mỗi nhà trường cũng đồng thời  
tồn tại sự đa dạng về văn hóa, giới tính, khả  
năng người học cũng như sự đa dạng về nhu  
cầu. Hiệu trưởng trước hết là trụ cột của nhà  
trường, đóng vai trò quan trọng trong việc phát  
triển các chương trình nhà trường trên cơ sở  
đánh giá đúng nhu cầu và đặc điểm người học  
của nhà trường mình, điều đó đòi hỏi hiệu  
trưởng cần có kỹ năng quản lý, phát triển các  
chương trình giáo dục. Bên cạnh đó, hiệu  
trưởng cầu có kỹ năng tương tác giữa các cá  
nhân để kết nối các thành viên trong nhà  
trường, phát hiện và tập hợp sức mạnh của họ.  
Cuối cùng để thích ứng với sự thay đổi của bối  
cảnh xã hội, người hiệu trưởng nhà trường  
trong giai đoạn hiện nay không thể thiếu kỹ  
năng lãnh đạo sáng tạo để chủ động dẫn dꢁt nhà  
trường mình bước vào thử thách mới, những  
thay đổi mới [9].  
NASSP (Hiệp hội quốc gia hiệu trưởng các  
trường trung học) đã đưa ra mô hình 10 kỹ năng  
kỹ năng lãnh đạo, quản lý của hiệu trưởng  
trường phổ thông trên cơ sở những định nghꢂa,  
mô tả và nghiên cứu thực tế. Trên cơ sở xác  
định 4 nhiệm vụ cơ bản của hiệu trưởng nhà  
trường phổ thông bao gồm: (a) lãnh đạo giáo  
dục; (b) giải quyết vấn đề; (c) giao tiếp; (d) Phát  
triển chuyên môn cá nhân và đội ngũ giáo viên.  
Hiệp hội NASSP thống nhất rằng để giải quyết  
4 nhóm nhiệm vụ trên đòi hỏi họ (các hiệu  
trưởng trường phổ thông) cần có 10 kỹ năng  
lãnh đạo, quản lý như sau: Xây dựng và thiết  
lập mục tiêu của nhà trường; Làm việc nhóm;  
kỹ năng nhận thức xã hội; kỹ năng phán đoán;  
Kỹ năng ra quyết định; kỹ năng hành động độc  
lập; Kỹ năng tổ chức; Kỹ năng giao tiếp truyền  
thông; kỹ năng sử dụng văn bản; kỹ năng phát  
triển chuyên môn giáo viên; kỹ năng Phát triển  
chuyên môn cá nhân [1, 6].  
Khái quát lại các lý thuyết trên đây, chúng  
tôi đưa ra khái niệm như sau: Kỹ năng quản lý,  
lãnh đạo của cán bộ quản lý (hiệu trưởng, hiệu  
phó) trường phổ thông là svn dng nhng tri  
thc, kinh nghim, thái độ ca người cán bộ  
quản lý mt cách đúng đꢁn và phù hp vi thc  
tin vào trong những điều kin cthể để thc  
Việc xác định các kỹ năng quản lý, lãnh đạo  
của hiệu trưởng trường phổ thông nói trên có  
tác dụng phản ánh được bối cảnh chung của xã  
N.P. Huyen, D.T.H. Yen / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-29  
23  
hiện vai trò quản lý, điều hành nhà trường phổ  
thông có hiệu quả.  
bối cảnh giáo dục Việt Nam hiện nay cũng  
được tính đến và đưa vào nghiên cứu. Các kỹ  
năng thành phần được thiết kế thành các items  
cụ thể trong thiết kế bảng hỏi. Mỗi items được  
phát triển với 5 mức độ tương ứng 5 thang  
điểm. Những người tham gia được yêu cầu  
đánh dấu “V” vào các items phản ánh các quan  
điểm và các kinh nghiệm mà họ đã trải qua các  
liên quan đến các kỹ năng quản lý, lãnh đạo.  
Tính điểm trung bình của các bảng theo  
công thức:  
Sau khi nghiên cứu những quan điểm nêu  
trên về kỹ năng lãnh đạo, quản lý của cán bộ  
quản lý (hiệu trưởng, hiệu phó) trường phổ  
thông cùng với việc phân tích những đặc trưng  
bối cảnh của nhà trường phổ thông tại Việt  
Nam trong giai đoạn hiện nay, chúng tôi đưa ra  
các kỹ năng lãnh đạo, quản lý cơ bản của hiệu  
trưởng trường phổ thông như sau:  
- Kỹ năng quản lý sự thay đổi  
- Kỹ năng phát triển chuyên môn cá nhân  
cán bộ giáo viên  
- Kỹ năng quản lý stress  
- Kỹ năng xây dựng chiến lược phát triển  
nhà trường  
k
k
X K  
X K  
i
i
i
i
i1  
i1  
X  
k
n
K
i
i1  
- Kỹ năng tạo động lực  
Trong đó: Điểm trung bình; Xi: Điểm ở  
mức độ i; Ki: Số người cho điểm ở mức độ i; n:  
Số người tham gia đánh giá.  
Các mức ý nghĩa được phân loại như sau:  
1.00 - 1.80: Rất yꢆu kém/ hoàn toàn không  
thc hin/ hoàn toàn không cn thit...;  
1,81 - 2,60: Yꢆu/kém/không thꢅc hiện/không  
cần thiꢆt ...;  
- Kỹ năng giao tiếp và truyền thông  
- Kỹ năng huy động cộng đồng phát triển  
nhà trường  
- Kỹ năng quản lý hoạt động dạy học  
- Kỹ năng phát triển và quản lý chương  
trình nhà trường  
- Kỹ năng quản lý chất lượng trong  
nhà trường.  
2,61 - 3,40: Trung bnh/ít khi/t cn  
thit/phân vân...;  
Kết quả nghiên cứu:  
Nghiên cứu này thực hiện trên 240 hiệu  
trưởng, hiệu phó các trường trung học tại bốn  
tỉnh thành là Hà Nội, Hải Phòng, Phú Thọ,  
Vꢂnh Phúc. Bảng câu hỏi được thiết kế trên cơ  
sở mô hình lý thuyết đã xây dựng cùng với  
tham khảo ý kiến các chuyên gia là giảng viên,  
nhà nghiên cứu và các hiệu trưởng, hiệu phó  
trường phổ thông. Các yếu tố thuộc về đặc thù  
3,41 - 4,20: Khá/Khá thường xuyên/Khá  
cn thit...;  
4,21 - 5,00: Rất tốt/rất thường xuyên ...  
(Như vꢃy điꢄm trung bꢇnh sẽ ở trong  
khoảng từ 1-5)  
* Một số thông tin về khách thể điều tra:  
Bảng 1. Một số thông tin của người tham gia khảo sát  
Gii tính  
Độ tui  
35< 3545 > 45  
Kinh nghim qun lý  
<5 510 >10  
Số năm công tác  
<5 510 >10  
M
F
153(63.75)  
87(36.25)  
9.5 58.5 32.0  
11,5 52.0 36.5  
2%  
24%  
74%  
i
Nội dung bảng 1 cho thấy trong tổng số 240  
63,75% trong nhóm nghiên cứu này nếu so với  
tỉ lệ giáo viên nam chiếm 20,46%. Đây cũng là  
một thực tế đặt ra đối với công tác bồi dưỡng và  
phát triển cán bộ nữ. Bảng 1 cũng cho thấy  
phần lớn cán bộ quản lý có kinh nghiệm quản lý  
từ 5- 10 năm (52,0%), 36,5% cán bộ quản lý  
được khảo sát có kinh nghiệm hơn 10 năm,  
trong khi chỉ có 11,5% cán bộ quản lý có kinh  
nghiệm dưới 5 năm.  
cán bộ quản lý 87 người (36.25%) là nữ giới  
và 153 (63.75%) là nam giới. 58.5% cán bộ  
quản lý ở độ tuổi 35-45, tiếp sau đó là 9.5%  
thuộc độ tuổi dưới 35 tuổi và 32% ở độ tuổi  
trên 45. Số liệu này cũng phản ánh xu hướng trẻ  
hóa trong đội ngũ cán bộ quản lý các trường  
phổ thông hiện nay, bên cạnh đó cũng có thể  
nhận thấy tỉ lệ cán bộ quản lý là nam giới chiếm  
N.P. Huyen, D.T.H. Yen / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-29  
24  
Về thâm niên công tác trong lꢂnh vực giáo  
thực trạng 4 kỹ năng thành phần là: kỹ năng  
quản lý sự thay đổi; kỹ năng xây dựng chiến  
lược phát triển nhà trường; kỹ năng phát triển  
chuyên môn; kỹ năng quản lý stress. Kết quả cụ  
thể như sau:  
(i) Kꢂ năng quản lý sꢅ thay đổi  
Chúng tôi thiết kế bảng hỏi với 9 items có  
nội dung như sau:  
dục: 74% cán bộ quản lý có thâm niên công tác  
trên 10 năm (phổ biến ở mức trên 15 năm);  
24% có thâm niên công tác từ 5- 10 năm; chỉ có  
2% số cán bộ quản lý có thâm niên công tác  
dưới 5 năm. 100% cán bộ quản lý tại các trường  
phổ thông đều được trưởng thành và phát triển  
từ vị trí giáo viên.  
Trong giới hạn của bài báo này, chúng tôi  
xin được trình bày chi tiết kết quả nghiên cứu  
Bảng 2. Thực trạng kỹ năng quản lý sự thay đổi của cán bộ quản lý trường phổ thông  
Item  
Ni dung  
Mean (1-5) SD  
3,44 0.776  
CM1  
CM2  
Phân tích bi cnh bên trong và bên ngoài nhà trường  
Phát trin nhóm, t/đội chức năng với sc mạnh để dn dt sự thay đổi 2,07  
trong nhà trường  
Xác định tm nhìn và kế hoch chiến lược để giúp to ra nhng nlc 3,37  
cho sự thay đổi  
Tchc các hoạt động truyền thông trong nhà trường để thay đổi tm 3,66  
nhìn và trin khai kế hoch chiến lược  
0.826  
0.718  
0.823  
CM3  
CM4  
CM5  
CM6  
CM7  
CM8  
CM9  
Loi bcác rào cản để thay đổi  
Khuyến khích vic chp nhn ri ro  
Gii quyết vấn đề sáng to  
Hp nht hthng và to ra nhiều thay đổi hơn  
Cng ccác cách tiếp cn mới trong văn hóa nhà trường nhm thích 2,76  
ng sự thay đổi.  
3,22  
3,17  
3,03  
2,87  
0,775  
0.814  
0.867  
0.720  
0.831  
Điểm trung bình  
3,06  
h
Đánh giá:  
tiếng khu vực nội thành, nay mới được giao  
nhiệm vụ hiệu trưởng một trường mới thành lập  
ở vùng ven đô. Trở ngại đối với sự thay đổi đến  
từ chính bên trong mỗi cán bộ quản lý mà vượt  
qua được nó mới có thể dẫn dꢁt tập thể nhà  
trường quản lý được sự thay đổi. Một trở ngại  
nữa là việc tập hợp, phát triển được một nhóm  
tiên phong cho đổi mới trong nhà trường, huy  
động được sức mạnh của từng cá nhân trong  
nhà trường đã khó mà gꢁn kết được các cá nhân  
này càng khó hơn.  
Thầy N.V.T - hiệu trưởng một trường phổ  
thông tại Phú Thọ - nêu quan điểm: “Có dịp  
được tham quan, học tập một số trường bạn, tôi  
thường cảm thấy rất hăm hở áp dụng và triển  
khai những cách làm hay có thể học tập nhưng  
cái khó là chưa biết bꢁt đầu từ đâu. Tôi cũng nỗ  
lực trong việc xây dựng một văn hóa nhà  
trường sẵn sàng cho sự thay đổi nhưng gặp khó  
Kết quả bảng 2 cho thấy 2/9 kỹ năng thành  
phần đạt mức khá (CM1, CM4); 6/9 kỹ năng  
đạt mức trung bình và 1/9 kỹ năng (Kꢂ năng  
phát triꢄn nhóm, tổ/đội chức năng với sức mạnh  
đꢄ dẫn dắt sꢅ thay đổi trong nhà trường - CM2)  
đạt mức dưới trung bình.  
Qua trao đổi, các cán bộ quản lý cho biết  
chưa khi nào nhà trường phổ thông tại Việt  
Nam lại đứng trước nhiều thay đổi như giai  
đoạn hiện nay. Những thay đổi đến từ bên trong  
và bên ngoài nhà trường khiến cho chính họ -  
những người lãnh đạo mỗi nhà trường cũng gặp  
phải nhiều lúng túng. Bên cạnh đó, sự thay đổi  
dường như lại mâu thuẫn với những đặc trưng  
về tính ổn đinh, có phần bảo thủ của tập thể cán  
bộ giáo viên trong nhà trường.  
Thầy N.M.Ph - một Hiệu trưởng trường  
THPT tại Hà Nội - chia sẻ quan điểm: Bản thân  
thầy vốn là hiệu phó ở một trường THPT có  
N.P. Huyen, D.T.H. Yen / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-29  
25  
khăn giữa cái mong muốn và cái có thể thực  
hiện. Nhìn chung rào cản còn nhiều quá!”.  
Cô T.T.H.Y. - Hiệu trưởng một trường  
THPT Nội cho biết: “Chưa bao giờ nhà  
trường phổ thông tại Việt Nam đứng trước  
nhiều thay đổi như giai đoạn hiện nay. Sự thay  
đổi từ chính nội tại nhà trường và những đòi hỏi  
từ bên ngoài nhà trường như sự thay đổi về  
chính sách, chương trình cũng như xu hướng về  
hợp tác, hội nhập quốc tế. Quản lý sự thay đổi  
trong nhà trường theo quan điểm của tôi đòi hỏi  
sự sáng tạo từ Ban giám hiệu nhà trường, sự  
chấp nhận rủi ro, tuy nhiên điều quan trọng hơn  
theo kinh nghiệm cá nhân tôi là xây dựng được  
văn hóa của tập thể nhà trường để thích ứng với  
sự thay đổi, phải có sự đồng hành của tập thể”.  
(ii) Kꢂ năng xây dꢅng chiꢆn lược phát triꢄn  
nhà trường  
còn lại đạt mức độ trung bình trong đó Kꢂ năng  
xây dꢅng kꢆ hoạch hành động (Mean: 3.11) là ở  
mức thấp nhất. Như vậy có thể thấy vai trò lãnh  
đạo của hiệu trưởng các trường phổ thông đã  
ngày càng được quan tâm và hoàn thiện mặc dù  
không phải không còn những khó khăn,  
hạn chế. Qua trao đổi, nhiều cán bộ quản lý cho  
biết bản thân họ vốn trưởng thành từ giáo viên.  
Họ có thể là những giáo viên dạy giỏi, chuyên  
môn vững nhưng khi trở thành nhà quản lý đa  
số họ lại chưa được chuẩn bị về kiến thức và  
đặc biệt là kỹ năng quản lý dẫn đến tình trạng  
vừa làm vừa học hỏi. Việc thu thập thông tin và  
có những dự báo để xâ dựng kế hoạch đòi hỏi  
cái nhìn chiến lược của hiệu trưởng nhà trường  
phải mở rộng từ phạm vi của một đơn vị nhỏ  
(chẳng hạn như tổ bộ môn) sang phạm vi một  
nhà trường gꢁn với sứ mệnh nhà trường đó. Bà  
T.T.H.Y - Hiệu trưởng một trường THPT Hà  
Nội - cho biết những kế hoạch mang tính ngꢁn  
hạn và trung hạn bản thân bà cũng như nhiều  
hiệu trưởng khác có thể khá thành thạo, nhưng  
với những kế hoạch dài hạn mang tính chiến  
lược lại gặp khó khăn trong việc dự báo được  
bối cảnh xã hội, những tác động đến  
nhà trường.  
Bảng hỏi cho kỹ năng xây dựng chiến lược  
phát triển nhà trường thiết kế với 8 items có nội  
dung như sau (Bảng 3):  
Đánh giá:  
Kết quả bảng 3 cho thấy 3/8 kỹ năng thành  
phần của cán bộ quản lý được thực hiện ở mức  
độ khá (trong đó cao nhất là Kꢂ năng chia sẻ  
tầm nhꢇn, giá trị và mục tiêu của nhà trường với  
cộng đồng và xã hội - Mean: 3.72); 5/8 kỹ năng  
Bảng 3. Thực trạng kỹ năng xây dựng chiến lược phát triển nhà trường của cán bộ quản lý trường phổ thông  
Item  
SD1  
Ni dung  
Mean (1-5)  
SD  
0.784  
Thu thp thông tin và dbáo nhm phân tích, đánh giá những 3,57  
thông tin đã xác định  
SD2  
Chia stm nhìn, giá trvà mc tiêu của nhà trường vi cng 3,72  
đồng và xã hi  
0.726  
SD3  
SD4  
SD5  
Xác định vấn đcần ưu tiên giải quyết trong những giai đoạn  
Xây dng kế hoạch hành động  
Chia s, thu hút và qun lý các ngun nhân lực để thc hin mc 3,37  
tiêu, smnh  
3,69  
3,11  
0.725  
0.813  
0,755  
SD6  
SD7  
SD8  
Thúc đẩy scam kết ca các lực lượng bên trong và bên ngoài 3,21  
nhà trường để thc hin mc tiêu  
Xây dng các chính sách trong ni bộ Nhà trường nhm tối đa 3,42  
hóa khả năng thực hin các mc tiêu của Nhà trường  
Đánh giá, phản hồi để theo dõi stiến bộ ở các mt trong hot 3,18  
động của nhà trường hướng vào các mc tiêu chung  
0.810  
0.877  
0.721  
Điểm trung bình  
3,40  
l
N.P. Huyen, D.T.H. Yen / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-29  
26  
h
Đồng tình với quan điểm này, một số hiệu  
lượng bên ngoài nhà trường cũng chưa thực sự  
tốt dẫn đến những cản trợ cho xây dựng và thực  
hiện các mục tiêu mang tính chiến lược. Những  
khó khăn nêu trên là lí do để kỹ năng xây dựng  
chiến lược phát triển nhà trường của hiệu  
trưởng các trường phổ thông hiện nay còn có  
những hạn chế.  
trưởng còn chia sẻ quan điểm, có địa phương  
thực hiện luân chuyển cán bộ. Có khi qua một  
nhiệm kỳ, ở một trường đã dần hiểu và xây  
dựng văn hóa dần đi vào ổn định thì được phân  
công sang trường khác. Văn hóa nhiệm kỳ cùng  
những điểm chưa hợp lý trong chính sách nói  
chung cũng khiến cho việc xây dựng các mục  
tiêu có tính chiến lược trở nên khó khăn hơn.  
Bên cạnh đó, mức độ chia sẻ mục tiêu, sứ mệnh  
ngay chính trong tập thể nhà trường và các lực  
(iii) Kꢂ năng phát triꢄn chuyên môn  
Bảng hỏi cho kỹ năng phát triển chuyên  
môn được thiết kế với 9 items có nội dung  
như sau:  
Bảng 4. Thực trạng kỹ năng phát triển chuyên môn giáo viên của cán bộ quản lý trường phổ thông  
Item  
PD1  
Ni dung  
Mean (1-5)  
SD  
Chia sẻ, tạo sự đồng thuận trong tập thể cán bộ giáo viên về 3,87  
0.874  
những sứ mệnh, giá trị và mục tiêu chất lượng của nhà trường  
PD2  
Theo dõi thường xuyên các yếu tố quan trọng của nỗ lực cải 3,41  
0.715  
thiện chất lượng nhà trường.  
PD3  
PD4  
Xây dựng văn hóa học hỏi, hợp tác trong nhà trường  
3,27  
0.726  
0.814  
Khuyến khích, ủng hộ thử nghiệm và các ý tưởng, sáng kiến 3,12  
chuyên môn của giáo viên.  
PD5  
PD6  
PD7  
Duy trì và phát triển các cam kết về phát triển chuyên môn 3,45  
giáo viên  
Cung cấp các điều kiện thuận lợi để hỗ trợ bồi dưỡng, phát triển 3,21  
chuyên môn giáo viên  
0,776  
0.811  
0.897  
Cung cấp các chương trình bồi dưỡng, phát triển chuyên môn 2,77  
giáo viên có mục tiêu và nội dung được xây dựng dựa trên các  
dữ liệu nghiên cứu thực tế.  
PD8  
PD9  
Khuyến khích, đề cao các cá nhân giáo viên và tổ chuyên môn 3,88  
tự hiệu quả  
Duy trì cam kết cải thiện liên tục chất lượng chuyên môn của 3,29  
0.701  
0.861  
nhà trường.  
Điểm trung bình  
3,36  
S
Đánh giá:  
Qua phỏng vấn hiệu trưởng các trường  
THPT cũng cho kết quả tương tự. Bà V.T.Th -  
hiệu trưởng một trường THPT tại Vꢂnh Phúc -  
cho biết bản thân bà cũng như các hiệu trưởng  
khác đánh giá cao hoạt động phát triển chuyên  
môn giáo viên, những kỹ năng như khuyến  
khích các cá nhân, tập thể điển hình có thành  
tích chuyên môn hay chia sẻ sứ mệnh, nhiệm vụ  
giáo dục của nhà trường được vận dụng thường  
xuyên. Bên cạnh đó, cũng phải thừa nhận có  
những kỹ năng khó thực hiện, ví dụ như làm  
sao để xây dựng văn hóa học hỏi trong một tập  
thể cán bộ giáo viên, bằng cách nào để có đủ  
Kết quả bảng 4 cho thấy kỹ năng phát triển  
chuyên môn giáo viên của cán bộ quản lý ở  
mức độ trung bình với Mean là 3,36. Có 4/9 kỹ  
năng thành phần của các cán bộ quản lý trường  
THPT thực hiện đạt kết quả khá, còn lại 5/9 đạt  
kết quả trung bình. Kꢂ năng khuyꢆn khích, đꢀ  
cao các cá nhân giáo viên và tổ chuyên môn tꢅ  
hiệu quả có mean cao nhất (3.88) và Kꢂ năng  
cung cấp các chương trꢇnh bồi dưỡng, phát  
triꢄn chuyên môn giáo viên có mục tiêu và nội  
dung được xây dựng dựa trên các dữ liệu  
nghiên cứu thực tế có mean thấp nhất (2.77).  
N.P. Huyen, D.T.H. Yen / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-29  
27  
điều kiện duy trì thường xuyên các hoạt động  
bồi dưỡng chuyên môn trong nhà trường khi mà  
còn có quá nhiều khó khăn mặc dù chúng tôi  
biết những chương trình như thế là cần thiết và  
đáp ứng đúng, sát với nhu cầu bồi dưỡng của  
giáo viên. Bà T.T.H.Y. - Hiệu trưởng một  
trường THPT Nội - nêu quan điểm: Bằng  
kinh nghiệm của mình tôi coi trọng kỹ năng  
phát triển chuyên môn giáo viên bởi đó là chìa  
khóa chất lượng, là lợi thế cạnh tranh của chúng  
tôi nhưng việc làm như thế nào trong điều kiện  
hiện có là một vấn đề khác. Tôi phải thừa nhận  
sự khó khăn trong xây dựng một văn hóa biết  
học hỏi của nhà trường nói chung. Thầy cô có  
kinh nghiệm ngại chia sẻ chuyên môn, thầy cô  
giáo trẻ thì cũng không sẵn lòng để học hỏi. Sự  
thừa nhận rằng tôi cần phải học hỏi từ người  
khác là điều mọi người e ngại như thể đó là sự  
công nhận hạn chế của mình.  
Đánh giá:  
Kết quả bảng 5 cho thấy 2/5 kỹ năng thành  
phần được các cán bộ quản lý thực hiện ở mức  
độ khá, 3/5 kỹ năng còn lại ở mức trung bình và  
không có kỹ năng nào ở mức dưới trung bình.  
Các cán bộ quản lý khi thảo luận đều có đánh  
giá chung rằng tình trạng stress ngày càng gia  
tăng tỉ lệ thuận với những áp lực đang đặt lên  
các cán bộ giáo viên với bất kỳ vai trò nào của  
họ trong xã hội đặc biệt là những thay đổi diễn  
ra bên trong và bên ngoài nhà trường, những  
vai trò, sứ mệnh mà xã hội kỳ vọng ở thầy cô.  
Tuy thực tế là vậy, xong đa số stress của cán bộ  
giáo viên và của chính cán bộ quản lý lại không  
được quan tâm đúng mức và bị dấu đi. Thầy  
hiệu trưởng P.H.H cho biết: “Bản thân chúng  
tôi cũng là những cũng đang phải chịu đựng  
stress, áp lực về trách nhiệm giải trình chất  
lượng với cơ quan quản lý, với địa phương.  
Cùng với đó là những xung đột trong tập tập thể  
về sự cân đối các nguồn lực được phꢀp huy  
động và nhu cầu để phát triển nhà trường…”.  
(iv) Kꢂ năng quản lý Stress  
Bảng hỏi cho kỹ năng quản lý stress được  
thiết kế với 9 items có nội dung như sau  
(Bảng 3.5):  
Bảng 3.5. Thực trạng kỹ năng quản lý stress của cán bộ quản lý trường phổ thông  
Item Ni dung Mean (1-5) SD  
SM1 Loi b, hn chế yếu tgây stress  
SM2 Gim thiểu các tác động tiêu cc tstress  
SM3 Thay đổi nhn thc vstress  
SM4 Kiểm soát các tác động ca stress  
SM5 Cung cp các htrcan thip cho tình trng stress 3,20  
3,26  
3,31  
3,44  
3,41  
0.821  
0.762  
0.812  
0.818  
0.834  
Điểm trung bình  
3,32  
I
Thực tế về những hành vi bột phát, nằm  
thiệp này có thể là gì và bằng cách nào huy  
động được.  
ngoài phạm vi quyền hạn của cán bộ giáo viên  
ở nhiều địa phương như đã diễn ra có thể nhận  
thấy một phần nguyên nhân từ tình trạng stress  
ở trong đó. Nhiều cán bộ quản lý cũng đồng  
tình quan điểm hạn chế trong kỹ năng quản lý  
stress có phần từ khách quan nhưng trong đó có  
cả lí do chủ quan là bản thân cán bộ quản lý  
cũng chưa thành thạo các kỹ năng này thậm chí  
ngay trong quản lý stress cho chính họ. Các cán  
bộ quản lý đánh giá kỹ năng khó nhất là cung  
cấp các hỗ trợ can thiệp cho stress trong nhà  
trường, băn khoăn nói chung là các hỗ trợ can  
(v) Đánh giá chung  
Kết quả khảo sát cho thấy 4 kỹ năng nêu  
trên của các cán bộ quản lý (hiệu trưởng, hiệu  
phó) các trường phổ thông hiện nay đều ở mức  
độ trung bình. Trong 4 kỹ năng thành phần  
thuộc nhóm kỹ năng này có Kỹ năng xây dựng  
chiến lược nhà trường ở mức độ cao nhất với  
(Mean: 3,40) sau đó là Kỹ năng phát triển  
chuyên môn (3,36); Kỹ năng quản lý stress  
(3,32), và Kỹ năng quản lý sự thay đổi thực  
hiện ở mức độ thấp nhất (3,06).  
N.P. Huyen, D.T.H. Yen / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-29  
28  
lý hoạt động dạy học; Kỹ năng quản lý, phát  
triển chương trình; Kỹ năng quản lý chất lượng  
nhà trường.  
- Kết quả nghiên cứu thực trạng mức độ  
thực hiện kỹ năng quản lý, lãnh đạo của các cán  
bộ quản lý (hiệu trưởng, hiệu phó) trường phổ  
thông đạt mức độ trung bình. Thực tế này đặt ra  
một yêu cầu trong thiết kế nội dung, tổ chức  
thực hiện các chương trình bồi dưỡng, phát  
triển chuyên môn quản lý cho các cán bộ quản  
đặc biệt trong bối cảnh các nhà trường phổ  
thông đang đứng trước áp lực ngày một gia tăng  
về đổi mới căn bản trong giáo dục đào tạo.  
Hình 2. Mô hình đánh giá thực trạng mức độ thực  
hiện kỹ năng quản lý, lãnh đạo của cán bộ quản lý.  
5. Kết luận  
- Về vấn đề kỹ năng, chúng tôi khái quát lại  
hai hướng nghiên cứu chủ yếu: Coi kỹ năng là  
biểu hiện của năng lực - khả năng thực hiện  
hành động và xu hướng coi kỹ năng là mặt kỹ  
thuật - trình độ của hành động, hoạt động. Với  
mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi thống  
nhất đưa ra quan niệm: Kỹ năng là svn dng  
nhng tri thc, kinh nghim, thái độ ca cá  
nhân mt cách đúng đꢁn và phù hp vi thc  
tin vào trong nhng điều kin cthể để thc  
hin hành động đó có kết qu. Knăng không  
phi là bm sinh ca mi cá nhân mà là sn  
phm ca hoạt động thc tin. Kết quthc  
hin kỹ năng là stng hòa ca kiến thc, thái  
độ… ca cá nhân vi mi tình hung cthể  
trong khách quan.  
- Kỹ năng quản lý, lãnh đạo là svn dng  
có hiu qunhng tri thc, kinh nghim, hiu  
biết của nhà quản lý vào trong hoạt động quản  
lý của mình ở những tổ chức cụ thể để thc  
hin mc tiêu đã đề ra. Trên cơ sở định nghꢂa  
này mà chúng tôi đưa ra quan niệm: Kỹ năng  
quản lý, lãnh đạo của cán bộ quản lý (hiệu  
trưởng, hiệu phó) trường phổ thông là svn  
dng nhng tri thc, kinh nghim, thái độ mt  
cách đúng đꢁn và phù hp vi thc tin vào  
trong những điều kin cthể để thc hin vai  
trò quản lý, điều hành nhà trường phổ thông có  
hiệu quả.  
Lời cảm ơn  
Nghiên cứu trên đây (mã số QG.16.62) do  
nhóm các tác giả thuộc Trường Đại học Giáo,  
Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện, được tài  
trợ  
bởi  
Đại  
học  
Quốc  
gia  
Hà  
Nội (VNU).  
Tài liệu tham khảo  
[1] Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên), Dương Thị  
Hoàng Yến, Nguyễn Phương Huyền, Ứng dụng  
Tâm lý học trong quản lý giáo dục, NXB Đại học  
Quốc Gia, 2018.  
[2] N.C. Cranston, School based management,  
Leaders and leadership: change and challenges for  
principals, International Studies in Educational  
Administration. 30(1) (2002) 2-12.  
[3] Halimah M. Yusof , Hamdan A. Kadir, Mastura  
Mahfar, The Role of Emotions in Leadership  
Faculty of Management, Universiti Teknologi  
Malaysia, UTM Skudai, Johor, Malaysia.  
[4] Ira Pant, Bassam Baroudi, Project Management  
Education: The Human Skills Imperative, School of  
Natural And Built Environments, University of South  
Australia (City East), North Terrace, Adelaide, South  
Australia, Australia, 2007.  
[5] Y.C. Cheng, School effectiveness and school  
based  
management:  
A
mechanism  
for  
development, London: Falmer Press, 1996.  
[6] R. Andrews, R. Soder, Principal leadership and  
student achievement. Educational leadership,  
44(6), 9-11. L.G. Beck, J. Murphy, Ethics in  
Educational Leadership Programs. Thousand  
Oaks: Corwin Press, 1987.  
[7] Sailesh Sharma, Attributes of school principals-  
leadership qualities and capacities- Institute of  
Principalship Studies, University of Malaya,  
Kuala Lumpur, Malaysia.  
- Kỹ năng quản lý, lãnh đạo của cán bộ  
quản lý (hiệu trưởng; hiệu phó) các trường phổ  
thông bao gồm: Kỹ năng quản lý sự thay đổi;  
Kỹ năng xây dựng chiến lược phát triển nhà  
trường; Kỹ năng phát triển chuyên môn; Kỹ  
năng quản lý stress; Kỹ năng tạo động lực; Kỹ  
năng giao tiếp truyền thông; Kỹ năng huy động  
cộng đồng phát triển nhà trường; Kỹ năng quản  
N.P. Huyen, D.T.H. Yen / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-29  
29  
[8] Abdikadir Issa Farah, School Management:  
Characteristics of Effective Principal, 2013.  
Developing Insights And Skills, Open University  
Press, 2007.  
[9] S.T. Bossert, D.C. Dwyer, B. Rowan, G.V. Lee,  
The instructional management role of the  
principal. Educational Administration Quarterly.  
18(3) (1982) 34-64.  
[11] J.A. Lipham, Leadership and administration, In D.  
Griffiths (Eds), Behavioral Sciencen and  
Educational Administration, Chicago: University  
of Chicago Press, 1964.  
[10] M. Arikewuyo Olalekan, Teachers Perception of  
Leadership Capacities of Their Principals,  
Academic Leadership: The Online Journal, vol. 5,  
Issue 3. Coleman, Marianne, Glover And Derek  
(2010) Educational Leadership And Management:  
[12] Anne Touwen, Handbook For Projects:  
Development Management And Fundraising,  
Convener Ifuw Special Committee On  
Project Development, 2001.  
pdf 11 trang yennguyen 06/04/2022 5560
Bạn đang xem tài liệu "Kỹ năng quản lý, lãnh đạo của cán bộ quản lý trường phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfky_nang_quan_ly_lanh_dao_cua_can_bo_quan_ly_truong_pho_thong.pdf