Khóa luận Nghiên cứu động học giải phóng dược chất của viên cốt trơ đa lớp
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
NGUYỄN VĂN MẠNH
NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC GIẢI PHÓNG
DƯỢC CHẤT CỦA VIÊN CỐT TRƠ ĐA LỚP
KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
NGUYỄN VĂN MẠNH
NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC GIẢI PHÓNG
DƯỢC CHẤT CỦA VIÊN CỐT TRƠ ĐA LỚP
KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC
KHÓA QH.2012.Y
Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Bào chế và Công nghiệp Dược
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành nhất tới: thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải - Giảng viên bộ môn
Bào chế và Công nghiệp Dược – Khoa Y-Dược Đại học Quốc gia Hà Nội -
người thầy đã luôn động viên, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trên con
đường học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo và các anh
chị kỹ thuật viên bộ môn Bào chế và Công nghiệp Dược - những người đã
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,
thực nghiệm và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
người thân đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn
luyện tại Khoa Y-Dược Đại học Quốc gia Hà Nội.
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Văn Mạnh
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN........................................................................................... 2
1.1. Tổng quan về dạng thuốc giải phóng kéo dài .................................................... 2
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................... 2
1.1.2. Ưu nhược điểm................................................................................................. 3
1.2.1 Mô hình toán học giải phóng thuốc................................................................. 5
1.2.2. Mô hình Higuchi ............................................................................................... 6
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị....................................................................................... 7
2.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 7
2.3 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 8
2.3.2 Phương pháp bào chế viên cốt trơ.................................................................... 8
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 12
2.4.6 So sánh đồ thị giải phóng dược chất .............................................................. 13
đa lớp. ..................................................................................................................... 16
3.3. Khảo sát mô hình động học thực nghiệm........................................................ 23
4.1. Kết luận............................................................................................................... 27
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2: Công thức viên của viên 1 lớp ...............................................................9
Bảng 3: Công thức viên của viên 2 lớp ...............................................................9
trơ hai lớp (n=6).................................................................................................25
ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghệ bào chế thuốc đã có những bước phát triển mạnh trong thời
gian qua. Các dạng thuốc giải phóng có kiểm soát ngày nay đã khắc phục được
những nhược điểm của dạng thuốc quy ước [1]. Một trong số các dạng bào chế
giải phóng kéo dài là viên cốt trơ, có cấu tạo là một viên nén chứa dược chất và
các thành phần tạo cốt không tan như Hình 1. Động học giải phóng dược chất
từ viên cốt trơ đã được Higuchi mô tả bằng một phương trình toán học vào
năm 1960 [7]. Mô hình toán học (động học Higuchi) cho thấy tốc độ dược chất
được giải phóng từ cốt trơ tỷ lệ với căn bậc hai của thời gian, điều đó đồng
nghĩa với sự sụt giảm tốc độ giải phóng theo thời gian của dược chất từ viên
cốt trơ. Để khắc phục nhược điểm đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
động học giải phóng dược chất của viên đa lớp hệ cốt trơ” nhằm đề xuất một
mô hình động giải phóng thuốc mới dựa trên sự mở rộng mô hình giải phóng
Higuchi cổ điển, để đạt được sự giải phóng dược chất là động học bậc không.
Đề tài nghiên cứu được tiến hành với hai mục tiêu nghiên cứu chính:
1. Xây dựng mô hình động học lý thuyết quá trình giải phóng dược chất từ
viên đa lớp.
2. Thực nghiệm để chứng minh mô hình lý thuyết đã xây dựng.
Hình 1: Mô hình động học Higuchi mô tả sự giải phóng dược chất từ hệ cốt trơ
1
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về dạng thuốc giải phóng kéo dài
1.1.1. Khái niệm
Thuốc giải phóng kéo dài (GPKD) là những chế phẩm có khả năng kéo
dài quá trình giải phóng từ dạng thuốc nhằm duy trì nồng độ dược chất trong
máu trong vùng điều trị một thời gian dài với mục đích kéo dài thời gian điều
trị, giảm số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm tác dụng không mong muốn,
nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc. Theo các tài liệu, thuốc GPKD có thể
chia thành các loại sau:
- Thuốc giải phóng kéo dài quy ước (sustained – release, prolonged –
release, extended – release): chỉ chung các chế phẩm có khả năng giải phóng
dược chất trong khoảng thời gian mong muốn để duy trì nồng độ dược chất
trong máu trong vùng điều trị.
- Thuốc giải phóng có kiểm soát (controlled – release): Cũng là thuốc
GPKD nhưng ở mức hoàn thiện hơn, “kiểm soát” hàm ý duy trì nồng độ dược
chất hằng định trong máu trong vùng điều trị.
- Thuốc giải phóng theo chương trình (programmed – release, time –
release): tương tự như thuốc giải phóng có kiểm soát, nhưng tốc độ giải phóng
dược chất được kiểm soát chặt hơn theo một chương trình thời gian định sẵn.
- Thuốc giải phóng nhắc lại (repeat- release): là những chế phẩm chứa
những liều dược chất được giải phóng ngắt quãng sau những khoảng thời gian
nhất định, nồng độ dược chất trong máu duy trì trong vùng điều trị nhưng
không hằng định.
- Thuốc giải phóng tại đích (targeted release, side – specific release):
cũng là các chế phẩm GPKD, nhưng giải phóng phần lớn dược chất tại nơi điều
trị, tập trung nồng độ dược chất cao tại đích, phát huy được tối đa hiệu quả
điều trị [8].
2
1.1.2. Ưu nhược điểm
1.1.2.1. Ưu điểm
- Duy trì được nồng độ dược chất trong máu trong vùng điều trị.
-Giảm được dao động nồng độ thuốc trong máu (tránh hiện tượng đỉnh –
đáy) do đó giảm được tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Giảm được số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm được phiền phức,
tránh quên thuốc, bỏ thuốc, thức dậy giữa đêm để uống thuốc,...Vì vậy, đảm
bảo được sự tuân thủ điều trị của người bệnh, đặc biệt là với những người bị
bệnh mạn tính kinh niên phải điều trị dài ngày.
- Nâng cao được sinh khả dụng của thuốc do thuốc được hấp thu đều
đặn, triệt để hơn. Trong nhiều trường hợp, có thể tập trung được nồng độ thuốc
cao tại nơi cần điều trị, phát huy được tối đa tác dụng của thuốc.
- Giảm được lượng thuốc dùng cho cả đợt điều trị, do đó tuy giá thành
một liều cao hơn nhưng giá thành cho cả liệu trình điều trị lại giảm [1][8].
1.1.2.2. Nhược điểm
- Đòi hỏi kỹ thuật cao.
- Không thải trừ được ngay ra khỏi cơ thể được nếu xảy ra hiện tượng
ngộ độc thuốc hoặc người bệnh không đáp ứng thuốc.
- Chỉ thích hợp với một số ít dược chất bào chế dưới dạng thuốc GPKD [1][8].
1.1.3. Một số dạng thuốc giải phóng kéo dài điển hình
Với các hệ giải phóng kéo dài, việc sử dụng đường uống là đường thích
hợp và được nghiên cứu nhiều, do có nhiều ưu điểm như: người bệnh dễ dàng
tự sử dụng, đường sử dụng tương đối an toàn so với các đường tiêm thuốc. Các
sản phẩm được bào chế thành công dưới dạng thuốc giải phóng kéo dài hầu hết
được phát triển trên cơ sở một số cơ chế sau:
- Cơ chế khuếch tán.
- Cơ chế hoà tan.
- Cơ chế áp suất thẩm thấu.
- Cơ chế trao đổi ion.
3
1.1.3.1 Cơ chế khuếch tán
- Hệ màng bao khuếch tán
Nguyên tắc cấu tạo: bao dược chất bởi một màng polyme không tan trong
dịch tiêu hóa, đóng vai trò là hàng rào khuếch tán kiểm soát tốc độ giải phóng
dược chất.
Nguyên liệu tạo màng là các polyme không tan trong nước như: ethyl
cellulose, polyvinyl acetat, hỗn hợp Eudragit,...
Một số dược chất đã được bào chế dưới dạng màng khuếch tán như
theophylin, indomethacin, nitro glycerin, papaverin hydroclorid, aspirin,...
- Hệ cốt trơ khuếch tán
Nguyên tắc cấu tạo: dược chất được phân tán vào một cốt trơ xốp, không
tan trong đường tiêu hóa, cốt này đóng vai trò như một bộ khung mang thuốc.
Sau khi uống, thuốc giải phóng khỏi cốt bằng cách khuếch tán từ cốt ra dịch
tiêu hóa và cốt được đào thải nguyên vẹn ra ngoài.
Nguyên liệu tạo cốt là các polyme không tan trong nước như polyme
methyl methacrylat, polyvinyl clorid,...Đồng thời người ta còn sử dụng một số
tá dược vô cơ như dicalciphosphat, calci sulfat,...
Một số dược chất đã được bào chế dưới dạng cốt khuếch tán như
theophylin, diaphylin, amphetamin, sắt sulfat, procainamid,... [1][8]
1.1.3.2. Cơ chế áp suất thẩm thấu
Nguyên tắc cấu tạo: dược chất dễ tan trong nước được dập thành viên,
sau đó bao bên ngoài viên một màng bán thấm có miệng giải phóng dược chất.
Sau khi uống, nước đi qua hòa tan dược chất tạo nên một áp suất thẩm thấu cao
hơn áp suất ngoài màng, đẩy dung dịch dược chất ra môi trường bên ngoài.
Các dược chất đã được chế dưới dạng viên nén thẩm thấu như acetazolamid,
metroprolol, indomethacin, theophylin, kali clorid, nifedipin,...[1][8]
1.1.3.3. Cơ chế trao đổi ion
Là một dạng của cốt không tan trong đó nhựa trao đổi ion đóng vai trò
chất mang thuốc. Khi bào chế, các dược chất ion hóa được gắn với nhựa trao
4
đổi. Sau khi uống, thuốc sẽ được giải phóng khỏi cốt bằng cách trao đổi với
các ion có trong dịch tiêu hóa.
Các dược chất đã được chế dưới dạng cốt trao đổi ion giải phóng kéo dài
như: amphetamin, phenylpropranolamin, ephedrin,...[1][8]
1.1.3.4. Cơ chế hòa tan
a. Màng bao hòa tan
Nguyên tắc cấu tạo: dược chất được bao bởi một màng hòa tan chậm
hoặc ăn mòn dần trong đường tiêu hóa, đóng vai trò là các hàng rào làm chậm
sự giải phóng dược chất ra khỏi dạng thuốc.
b. Cốt thân nước và cốt sơ nước ăn mòn
Nguyên tắc cấu tạo: Phối hợp dược chất với một polyme thân nước hoặc
với sáp hay chất béo, đóng vai trò như một cốt mang thuốc. Sau khi uống, cốt
sẽ hòa tan hoặc ăn mòn từ từ trong đường tiêu hóa để kéo dài sự giải phóng
dược chất.
Với cốt thân nước, nguyên liệu tạo cốt là các tá dược có phân tử lượng
lớn trương nở và hòa tan trong nước như: alginat, gôm adragant, gôm xanthan,
CMC, HPMC [8].
1.2. Tổng quan về mô hình Higuchi cho sự giải phóng từ hệ cốt trơ
1.2.1 Mô hình toán học giải phóng thuốc
Để khắc phục những nhược điểm của dạng thuốc quy ước, như nồng độ
thuốc trong máu tăng một cách đột ngột, theo sau đó là sự giảm nhanh chóng
đến dưới nồng độ tác dụng, những hệ kiểm soát giải phóng thuốc được phát
triển với mục đích cố gắng duy trì nồng độ thuốc trong máu hay các mô đích
càng lâu càng tốt, hay nói một cách khác là đạt được động học giải phóng bậc
không, tức nồng độ thuốc hằng định theo thời gian.
Sự phát triển mạnh mẽ các dạng thuốc kể trên, đòi hỏi sự hiểu biết về tất
cả các yếu tố ảnh hưởng đến sự giải phóng thuốc từ các hệ khác nhau nhằm tối
ưu hóa chúng. Từ đó, các mô hình toán học cho động học giải phóng thuốc ra
đời và ngày càng được hoàn thiện. Các mô hình có thể được hiểu một cách đơn
giản như là một “ ẩn dụ toán học trên một số khía cạnh của thực tế “, mà trong
5
trường hợp này được xác định bởi toàn bộ các hiện tượng, tính chất chi phối sự
giải phóng thuốc.
Các mục tiêu chính của một mô hình toán học có thể kể ra như sau:
- Thiết kế hệ thống giải phóng thuốc mới dựa trên các biểu thức giải
phóng tổng quát.
- Dự đoán được chính xác tốc độ giải phóng dược chất theo thời gian,
từ đó tránh được phải thử nghiệm quá nhiều.
- Tối ưu hóa động học giải phóng.
- Làm sáng tỏ cơ chế vật lý của giải phóng thuốc bằng cách so sánh dữ
liệu của các mô hình động học khác nhau [6] [4].
1.2.2. Mô hình Higuchi
Vào năm 1961 Higuchi, giới thiệu phương trình nổi tiếng thường được
dùng để mô tả sự giải phóng dược chất từ cốt polyme. Phương trình này đề cập tới
tỷ lệ giải phóng của một chất từ một cốt trơ, nơi mà nồng độ của dược chất vượt
quá nồng độ bão hòa, khuếch tán từ cốt đi vào môi trường lỏng xung quanh [7].
Theo như Hình 1 mô phỏng sự khuếch tán dược chất từ một hệ cốt trơ,
chúng ta có nồng độ trong mỗi đơn vị là đồng nhất, A, vượt quá nồng độ bão
hòa của nó, Cs. Higuchi đã đề xuất một phân tích dựa trên các điều kiện giả ổn
định khi mà sự giải phóng thuốc được kiểm soát bởi sự khuếch tán các chất tan
cho thấy tốc độ giải phóng của thuốc tỉ lệ thuận với căn bậc hai của thời gian
[7]. Các điều kiện giả ổn định và kết quả từ phương trình Higuchi ngày nay đã
được coi là động học giải phóng thuốc cổ điển.
Với mục đích cuối cùng là tạo ra dạng thuốc giải phóng theo động học
bậc không, trong kĩ thuật bào chế, tốc độ giải phóng hằng định này có thể đạt
được bằng một số dạng thuốc như màng bao, hệ thẩm thấu hoặc hệ trị liệu qua
da. Tuy vậy, những dạng đó thường có chi phí bào chế lớn và đòi hỏi công
nghệ cao, đồng thời, do phải làm chủ nhiều yếu tố kĩ thuật nên sẽ làm gia tăng
tỷ lệ các sản phẩm lỗi, dẫn tới tăng rủi ro cho người dùng thuốc. Tất cả các
điều đó làm cho viên cốt trơ là một hệ thích hợp trong việc tối ưu hóa động học
giải phóng do rẻ và dễ bào chế.
6
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị
Hóa chất và dung môi sử dụng trong nghiên cứu:
Bảng 1: Danh mục hóa chất và dung môi
STT
Nguyên liệu
Dicalci phosphat
Lactose
Nguồn gốc
Trung Quốc
Tiêu chuẩn
USP 24
1
2
3
4
5
6
7
Mỹ
Nhà sản xuất
USP 24
Ethyl cellulose
Sunset Yellow
Magnesi stearat
Ethanol 96%
Nước cất
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Việt Nam
Việt Nam
USP 24
USP 29
DĐVN IV
Cơ sở
Thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu:
- Cân phân tích AY 129 Shimadzu (Nhật Bản)
- Cân hàm ẩm MB45, Ohaus (Thụy Sĩ)
- Cân kỹ thuật TE 3102S Sartorius (Đức)
- Máy đo độ cứng Erwka- TBH 200 (Đức)
- Máy đo quang UV-2600 Shimadzu (Nhật Bản)
- Máy dập viên tâm sai Erweka AR 400- Korsch (Đức)
- Tủ sấy Memmert (Đức)
- Máy thử độ hòa tan DRS-14 ( Ấn Độ )
Dụng cụ được sử dụng trong nghiên cứu:
- Pipet chính xác, cốc có mỏ, bình định mức.
- Rây các cỡ
2.2 Nội dung nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu trong đề tài được thể hiện trong sơ đồ Hình 2:
7
ĐỘNG HỌC GIẢI PHÓNG VIÊN ĐA LỚP HỆ CỐT TRƠ
Xây dựng mô hình giải
phóng viên đa lớp
Bào chế viên cốt trơ
kiểm chứng mô hình đã
xây dựng
- Xây dựng công thức,
bào chế viên cốt trơ
một và hai lớp
- Mở rộng mô hình
Higuchi
- Phân tích mô hình đã
xây dựng
- Đánh giá sự giải phóng
và đối chiếu với mô
hình đã xây dựng.
Hình 2 : Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp xây dựng mô hình động học lý thuyết giải phóng
dược chất
Bằng cách mô hình hóa và sử dụng phương pháp giải tích đại số để xây
dựng động học giải phóng dược chất lý thuyết của viên cốt trơ đa lớp.
2.3.2 Phương pháp bào chế viên cốt trơ
Do hàm lượng dược chất tượng trưng, trong trường hợp này là chất
màu Sunset Yellow, chỉ chiếm từ 2% tới 6% công thức viên, vì vậy phương
pháp xát hạt ướt được lựa chọn như là phương pháp phù hợp giúp dược
chất được phân bố một cách đồng nhất trong viên, các lớp của viên. Đồng
thời, phương pháp xát hạt ướt cũng giúp cải thiện các đặc tính của khối bột
và các chỉ tiêu chất lượng của viên [3]. Viên cốt được bào chế theo công
thức theo Bảng 2 và Bảng 3
8
Bảng 2: Công thức viên của viên 1 lớp
Thành phần
Phần trăm công thức
Sunset Yellow
Dicalciphosphat
Lactose
2,5
65
21,5
10
Ethyl cellulose
Magie stearat
1
Bảng 3: Công thức viên của viên 2 lớp
Phần trăm công
Phần trăm công
Thành phần
Sunset Yellow
thức lớp trong
thức lớp ngoài
6
2
Dicalciphosphat
Lactose
65
18
10
1
65
22
10
1
Ethyl cellulose
Magie stearat
Trong đó Sunset Yellow đóng vai trò là dược chất tượng trưng trong
viên, biến phụ thuộc của dược chất là tá dược độn lactose, sao cho tổng hàm
lượng của Sunset Yellow và lactose là hằng số.
Hàm lượng các thành phần còn lại được giữ nguyên với dicalciphosphat
(65%) đóng phai trò là tá dược tạo cốt trơ, ethyl cellulose đóng vai trò tá dược
dính được pha thành dung dịch 10% (kl/tt) trong ethanol 96%, magie stearate
(1%) làm tá dược trơn để làm tăng khả năng trơn chảy của khối hạt.
Dựa theo công thức, tiến hành bào chế:
- Mỗi lần làm cốm ứng với 50 viên
- Dập viên trên thiết bị dập viên dập viên tâm sai Erweka AR 400 với
các thông số: chày lõm đường kính lần lượt là 7mm và 11mm, khối lượng
trung bình viên lần lượt 174mg và 1290mg cho viên 1 lớp, 2 lớp, thời gian nén
và giải nén là 30 giây.
- Đối với trường hợp của viên hai lớp, sau khi nén nhẹ lớp trong, cho
cốm của lớp ngoài vào và nén
9
- Sau khi dập viên, viên được bảo quản trong lọ kín để ổn định 24 đến
48 giờ, rồi tiến hành các thử nghiệm tiếp theo.
- Quy trình bào chế viên nén cốt trơ được tiến hành như Hình 3 :
Sunset yellow, calciphosphat,
Cân
lactose (Rây qua rây 180)
Trộn bột kép
Dung dịch ethyl cellulose
Tạo khối ẩm
10%/ ethanol 96%
Ủ ẩm (30 phút)
Xát hạt
Sấy
Rây 1000
Độ ẩm 2-4%
Sửa hạt
Rây 1000
Magie stearat
Trộn bột kép
Dập viên
Hình 3: Sơ đồ quá trình bào chế viên cốt trơ theo phương pháp xát hạt ướt
10
2.4.2 Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của viên
2.4.2.1 Đánh giá độ cứng của viên
Độ cứng của viên thường được đánh giá bằng cách xác định lực bẻ vỡ
viên. Nguyên tắc của phương pháp này là tác động một lực F dọc theo đường
kính viên, vừa đủ để làm vỡ viên, đo lực F.
Thiết bị:
- Máy đo lực gây vỡ viên Erweka TBH200.
Tiến hành:
- Đặt từng viên nằm ngang, tác động một lực qua đường kính của viên
đến lúc viên bị vỡ, ghi lại lực gây vỡ viên. Đo độ cứng của 10 viên, lấy giá trị
trung bình.
Yêu cầu:
- Độ cứng của viên nằm trong khoảng 6 – 8 Kp [3]
2.4.2.2 Độ đồng đều khối lượng
Thử theo phụ lục 11.3 trong Dược điển Việt Nam IV [2]. Thử với 20
viên, độ lệch cho phép theo bảng sau:
Bảng 4: Tiêu chuẩn đồng đều khối lượng
Khối lượng trung bình của viên
Chênh lệch so với khối lượng trung bình
Tới 80 mg
80-250 mg
>250 mg
10
7.5
5
2.4.3. Đánh giá tốc độ giải phóng dược chất từ viên nén một lớp và
hai lớp
Thiết bị :
- Máy thử độ hòa tan DRS-14
Điều kiện thử độ hòa tan:
- Nhiệt độ môi trường thử : 37 ± 0,5 oC
11
- Thiết bị cánh khuấy, tốc độ quay 100 vòng/phút
- Môi trường thử độ hòa tan : 900 ml nước cất
Tiến hành :
- Thời gian lấy mẫu: 0,5h,1h 2h, 3h, 4h, 5h, 6h, 7h, 8h.
- Mẫu được hút qua pipet, mỗi lần hút 10 ml và bù thêm dung môi
nước cất.
- Xử lý mẫu: Hút chính xác 10 ml dịch lọc, đem dung dịch pha loãng tới
khoảng tuyến tính, đo quang ở bước sóng 459 nm.
- Mẫu chuẩn: Cân chính xác 32,25mg Sunset Yellow, hòa tan hoàn
toàn vào bình định mức 100ml, thêm nước cất vừa đủ. Lấy dung dịch thu
được, pha loãng tới khoảng tuyến tính, đem đo quang ở bước sóng 459nm.
Tính kết quả:
- Phần trăm dược chất giải phóng được tính theo công thức
Trong đó:
n: số lần hút mẫu
: độ hấp thụ của dung dịch chuẩn (Abs)
: độ hấp thụ của dung dịch tại lần hút thứ n (Abs)
: độ hấp thụ của dung dịch tại lần hút thứ i (Abs)
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các kết quả thu được sẽ được xử lý thống kê với sự hỗ trợ của phần
X
mềm Excel 2013, MathCad 2002 và được trình bày dưới dạng
± SD, trong
X
đó : giá trị trung bình, SD : độ lệch chuẩn
2.4.5 Các phương pháp đánh giá sự tương quan mô hình giải phóng
dược chất
Hiện nay, đã có nhiều mô hình toán học để biều diễn động
học giải phóng dược chất của viên, tuy nhiên trong phạm vi khoá luận chúng
12
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu động học giải phóng dược chất của viên cốt trơ đa lớp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_dong_hoc_giai_phong_duoc_chat_cua_vien.pdf