Khóa luận Nghiên cứu động học giải phóng dược chất của viên cốt trơ đa lớp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
KHOA Y DƯỢC  
NGUYỄN VĂN MẠNH  
NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC GIẢI PHÓNG  
DƯỢC CHẤT CỦA VIÊN CỐT TRƠ ĐA LỚP  
KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC  
HÀ NỘI - 2017  
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
KHOA Y DƯỢC  
NGUYỄN VĂN MẠNH  
NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC GIẢI PHÓNG  
DƯỢC CHẤT CỦA VIÊN CỐT TRƠ ĐA LỚP  
KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC  
KHÓA QH.2012.Y  
Người hướng dẫn:  
1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải  
Nơi thực hiện:  
1. Bộ môn Bào chế và Công nghiệp Dược  
HÀ NỘI - 2017  
LỜI CẢM ƠN  
Vi tt cskính trng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân  
thành nht ti: thy giáo PGS.TS. Nguyn Thanh Hi - Ging viên bmôn  
Bào chế và Công nghiệp Dược Khoa Y-Dược Đại hc Quc gia Hà Ni -  
ngưi thầy đã luôn động viên, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trên con  
đường hc tp, rèn luyn và nghiên cu khoa hc.  
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thy, cô giáo và các anh  
chkthut viên bmôn Bào chế và Công nghiệp Dược - những người đã  
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kin thun li cho tôi trong quá trình hc tp,  
thc nghim và nghiên cứu để hoàn thành khóa lun này.  
Cui cùng, tôi xin bày tlòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và  
ngưi thân đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong sut quá trình hc tp và rèn  
luyn ti Khoa Y-Dược Đại hc Quc gia Hà Ni.  
Hà Ni, ngày 11 tháng 05 năm 2017  
Sinh viên  
Nguyễn Văn Mạnh  
 
MỤC LỤC  
DANH MC HÌNH VẼ  
 
DANH MC HÌNH VẼ  
DANH MC CÁC KÍ HIU , CÁC CHVIT TT:  
AIC  
: Akaike Information Criterion-Tiêu chun thông tin Akaike.  
: Dược điển Vit Nam.  
DĐVN  
GPKD  
: Gii phóng kéo dài.  
 
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Công nghbào chế thuốc đã có những bước phát trin mnh trong thi  
gian qua. Các dng thuc gii phóng có kiểm soát ngày nay đã khắc phục được  
những nhược điểm ca dng thuc quy ước [1]. Mt trong scác dng bào chế  
gii phóng kéo dài là viên ct trơ, có cu to là mt viên nén chứa dược cht và  
các thành phn to ct không tan như Hình 1. Động hc giải phóng dược cht  
tviên cốt trơ đã được Higuchi mô tbng một phương trình toán học vào  
năm 1960 [7]. Mô hình toán học (động hc Higuchi) cho thy tốc độ dưc cht  
được gii phóng tcốt trơ tỷ lvới căn bậc hai ca thời gian, điều đó đồng  
nghĩa với sst gim tốc độ gii phóng theo thi gian của dược cht tviên  
cốt trơ. Để khc phc nhược điểm đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu  
động hc giải phóng dược cht của viên đa lớp hcốt trơ” nhằm đề xut mt  
mô hình động gii phóng thuc mi da trên smrng mô hình gii phóng  
Higuchi cổ điển, để đạt được sgiải phóng dược cht là động hc bc không.  
Đề tài nghiên cứu được tiến hành vi hai mc tiêu nghiên cu chính:  
1. Xây dựng mô hình động hc lý thuyết quá trình giải phóng dược cht từ  
viên đa lớp.  
2. Thc nghiệm để chng minh mô hình lý thuyết đã xây dựng.  
Hình 1: Mô hình động hc Higuchi mô tsgiải phóng dược cht thcốt trơ  
1
   
Chương 1: TỔNG QUAN  
1.1. Tổng quan về dạng thuốc giải phóng kéo dài  
1.1.1. Khái niệm  
Thuốc giải phóng kéo dài (GPKD) là những chế phẩm có khả năng kéo  
dài quá trình giải phóng từ dạng thuốc nhằm duy trì nồng độ dược chất trong  
máu trong vùng điều trị một thời gian dài với mục đích kéo dài thời gian điều  
trị, giảm số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm tác dụng không mong muốn,  
nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc. Theo các tài liệu, thuốc GPKD có thể  
chia thành các loại sau:  
- Thuốc giải phóng kéo dài quy ước (sustained release, prolonged –  
release, extended release): chỉ chung các chế phẩm có khả năng giải phóng  
dược chất trong khoảng thời gian mong muốn để duy trì nồng độ dược chất  
trong máu trong vùng điều trị.  
- Thuốc giải phóng có kiểm soát (controlled – release): Cũng là thuốc  
GPKD nhưng ở mức hoàn thiện hơn, “kiểm soát” hàm ý duy trì nồng độ dược  
chất hằng định trong máu trong vùng điều trị.  
- Thuốc giải phóng theo chương trình (programmed – release, time –  
release): tương tự như thuốc giải phóng có kiểm soát, nhưng tốc độ giải phóng  
dược chất được kiểm soát chặt hơn theo một chương trình thời gian định sẵn.  
- Thuốc giải phóng nhắc lại (repeat- release): là những chế phẩm chứa  
những liều dược chất được giải phóng ngắt quãng sau những khoảng thời gian  
nhất định, nồng độ dược chất trong máu duy trì trong vùng điều trị nhưng  
không hằng định.  
- Thuốc giải phóng tại đích (targeted release, side – specific release):  
cũng là các chế phẩm GPKD, nhưng giải phóng phần lớn dược chất tại nơi điều  
trị, tập trung nồng độ dược chất cao tại đích, phát huy được tối đa hiệu quả  
điều trị [8].  
2
       
1.1.2. Ưu nhược điểm  
1.1.2.1. Ưu điểm  
- Duy trì được nồng độ dược chất trong máu trong vùng điều trị.  
-Giảm được dao động nồng độ thuốc trong máu (tránh hiện tượng đỉnh –  
đáy) do đó giảm được tác dụng không mong muốn của thuốc.  
- Giảm được số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm được phiền phức,  
tránh quên thuốc, bỏ thuốc, thức dậy giữa đêm để uống thuốc,...Vì vậy, đảm  
bảo được sự tuân thủ điều trị của người bệnh, đặc biệt là với những người bị  
bệnh mạn tính kinh niên phải điều trị dài ngày.  
- Nâng cao được sinh khả dụng của thuốc do thuốc được hấp thu đều  
đặn, triệt để hơn. Trong nhiều trường hợp, có thể tập trung được nồng độ thuốc  
cao tại nơi cần điều trị, phát huy được tối đa tác dụng của thuốc.  
- Giảm được lượng thuốc dùng cho cả đợt điều trị, do đó tuy giá thành  
một liều cao hơn nhưng giá thành cho cả liệu trình điều trị lại giảm [1][8].  
1.1.2.2. Nhược điểm  
- Đòi hỏi kỹ thuật cao.  
- Không thải trừ được ngay ra khỏi cơ thể được nếu xảy ra hiện tượng  
ngộ độc thuốc hoặc người bệnh không đáp ứng thuốc.  
- Chỉ thích hợp với một số ít dược chất bào chế dưới dạng thuốc GPKD [1][8].  
1.1.3. Một số dạng thuốc giải phóng kéo dài điển hình  
Với các hệ giải phóng kéo dài, việc sử dụng đường uống là đường thích  
hợp và được nghiên cứu nhiều, do có nhiều ưu điểm như: người bệnh dễ dàng  
tự sử dụng, đường sử dụng tương đối an toàn so với các đường tiêm thuốc. Các  
sản phẩm được bào chế thành công dưới dạng thuốc giải phóng kéo dài hầu hết  
được phát triển trên cơ sở một số cơ chế sau:  
- Cơ chế khuếch tán.  
- Cơ chế hoà tan.  
- Cơ chế áp suất thẩm thấu.  
- Cơ chế trao đổi ion.  
3
 
1.1.3.1 Cơ chế khuếch tán  
- Hệ màng bao khuếch tán  
Nguyên tắc cấu tạo: bao dược chất bởi một màng polyme không tan trong  
dịch tiêu hóa, đóng vai trò là hàng rào khuếch tán kiểm soát tốc độ giải phóng  
dược chất.  
Nguyên liệu tạo màng là các polyme không tan trong nước như: ethyl  
cellulose, polyvinyl acetat, hỗn hợp Eudragit,...  
Một số dược chất đã được bào chế dưới dạng màng khuếch tán như  
theophylin, indomethacin, nitro glycerin, papaverin hydroclorid, aspirin,...  
- Hệ cốt trơ khuếch tán  
Nguyên tắc cấu tạo: dược chất được phân tán vào một cốt trơ xốp, không  
tan trong đường tiêu hóa, cốt này đóng vai trò như một bộ khung mang thuốc.  
Sau khi uống, thuốc giải phóng khỏi cốt bằng cách khuếch tán từ cốt ra dịch  
tiêu hóa và cốt được đào thải nguyên vẹn ra ngoài.  
Nguyên liệu tạo cốt là các polyme không tan trong nước như polyme  
methyl methacrylat, polyvinyl clorid,...Đồng thời người ta còn sử dụng một số  
tá dược vô cơ như dicalciphosphat, calci sulfat,...  
Một số dược chất đã được bào chế dưới dạng cốt khuếch tán như  
theophylin, diaphylin, amphetamin, sắt sulfat, procainamid,... [1][8]  
1.1.3.2. Cơ chế áp suất thẩm thấu  
Nguyên tắc cấu tạo: dược chất dễ tan trong nước được dập thành viên,  
sau đó bao bên ngoài viên một màng bán thấm có miệng giải phóng dược chất.  
Sau khi uống, nước đi qua hòa tan dược chất tạo nên một áp suất thẩm thấu cao  
hơn áp suất ngoài màng, đẩy dung dịch dược chất ra môi trường bên ngoài.  
Các dược chất đã được chế dưới dạng viên nén thẩm thấu như acetazolamid,  
metroprolol, indomethacin, theophylin, kali clorid, nifedipin,...[1][8]  
1.1.3.3. Cơ chế trao đổi ion  
Là một dạng của cốt không tan trong đó nhựa trao đổi ion đóng vai trò  
chất mang thuốc. Khi bào chế, các dược chất ion hóa được gắn với nhựa trao  
4
đổi. Sau khi uống, thuốc sẽ được giải phóng khỏi cốt bằng cách trao đổi với  
các ion có trong dịch tiêu hóa.  
Các dược chất đã được chế dưới dạng cốt trao đổi ion giải phóng kéo dài  
như: amphetamin, phenylpropranolamin, ephedrin,...[1][8]  
1.1.3.4. Cơ chế hòa tan  
a. Màng bao hòa tan  
Nguyên tắc cấu tạo: dược chất được bao bởi một màng hòa tan chậm  
hoặc ăn mòn dần trong đường tiêu hóa, đóng vai trò là các hàng rào làm chậm  
sự giải phóng dược chất ra khỏi dạng thuốc.  
b. Cốt thân nước và cốt sơ nước ăn mòn  
Nguyên tắc cấu tạo: Phối hợp dược chất với một polyme thân nước hoặc  
với sáp hay chất béo, đóng vai trò như một cốt mang thuốc. Sau khi uống, cốt  
sẽ hòa tan hoặc ăn mòn từ từ trong đường tiêu hóa để kéo dài sự giải phóng  
dược chất.  
Với cốt thân nước, nguyên liệu tạo cốt là các tá dược có phân tử lượng  
lớn trương nở và hòa tan trong nước như: alginat, gôm adragant, gôm xanthan,  
CMC, HPMC [8].  
1.2. Tổng quan về mô hình Higuchi cho sự giải phóng từ hệ cốt trơ  
1.2.1 Mô hình toán học giải phóng thuốc  
Để khc phc những nhược điểm ca dng thuc quy ước, như nồng độ  
thuốc trong máu tăng một cách đột ngt, theo sau đó là sự gim nhanh chóng  
đến dưới nồng độ tác dng, nhng hkim soát gii phóng thuốc được phát  
trin vi mục đích cố gng duy trì nồng độ thuốc trong máu hay các mô đích  
càng lâu càng tt, hay nói một cách khác là đạt được động hc gii phóng bc  
không, tc nồng độ thuc hằng định theo thi gian.  
Sphát trin mnh mcác dng thuc ktrên, đòi hi shiu biết vtt  
ccác yếu tố ảnh hưởng đến sgii phóng thuc tcác hkhác nhau nhm ti  
ưu hóa chúng. Từ đó, các mô hình toán học cho động hc gii phóng thuc ra  
đời và ngày càng được hoàn thin. Các mô hình có thể đưc hiu một cách đơn  
giản như là một “ ẩn dtoán hc trên mt skhía cnh ca thc tế “, mà trong  
5
   
trường hợp này được xác định bi toàn bcác hiện tượng, tính cht chi phi sự  
gii phóng thuc.  
Các mc tiêu chính ca mt mô hình toán hc có thkể ra như sau:  
- Thiết kế hthng gii phóng thuc mi da trên các biu thc gii  
phóng tng quát.  
- Dự đoán được chính xác tốc độ giải phóng dược cht theo thi gian,  
từ đó tránh được phi thnghim quá nhiu.  
- Tối ưu hóa động hc gii phóng.  
- Làm sáng tỏ cơ chế vt lý ca gii phóng thuc bng cách so sánh dữ  
liu của các mô hình động hc khác nhau [6] [4].  
1.2.2. Mô hình Higuchi  
Vào năm 1961 Higuchi, giới thiệu phương trình nổi tiếng thường được  
dùng đmô tsgiải phóng dược cht tct polyme. Phương trình này đề cp ti  
tlgii phóng ca mt cht tmt ct trơ, nơi mà nồng độ của dược chất vượt  
quá nồng độ bão hòa, khuếch tán tct đi vào môi trường lng xung quanh [7].  
Theo như Hình 1 mô phng skhuếch tán dược cht tmt hct trơ,  
chúng ta có nồng độ trong mỗi đơn vị là đồng nhất, A, vượt quá nồng độ bão  
hòa ca nó, Cs. Higuchi đã đề xut mt phân tích dựa trên các điều kin giả ổn  
định khi mà sgii phóng thuốc được kim soát bi skhuếch tán các cht tan  
cho thy tốc độ gii phóng ca thuc tlthun với căn bậc hai ca thi gian  
[7]. Các điều kin giả ổn định và kết qutừ phương trình Higuchi ngày nay đã  
được coi là động hc gii phóng thuc cổ điển.  
Vi mục đích cuối cùng là to ra dng thuc gii phóng theo động hc  
bc không, trong kĩ thuật bào chế, tốc độ gii phóng hằng định này có thể đạt  
được bng mt sdng thuốc như màng bao, hệ thm thu hoc htrliu qua  
da. Tuy vy, nhng dng đó thường có chi phí bào chế ln và đòi hỏi công  
nghcao, đồng thi, do phi làm chnhiu yếu tố kĩ thuật nên sẽ làm gia tăng  
tlcác sn phm li, dn tới tăng rủi ro cho người dùng thuc. Tt ccác  
điều đó làm cho viên cốt trơ là mt hthích hp trong vic tối ưu hóa động hc  
gii phóng do rdbào chế.  
6
 
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị  
Hóa chất và dung môi sử dụng trong nghiên cứu:  
Bng 1: Danh mc hóa cht và dung môi  
STT  
Nguyên liệu  
Dicalci phosphat  
Lactose  
Nguồn gốc  
Trung Quốc  
Tiêu chuẩn  
USP 24  
1
2
3
4
5
6
7
Mỹ  
Nhà sản xuất  
USP 24  
Ethyl cellulose  
Sunset Yellow  
Magnesi stearat  
Ethanol 96%  
Nước cất  
Trung Quốc  
Trung Quốc  
Trung Quốc  
Việt Nam  
Việt Nam  
USP 24  
USP 29  
DĐVN IV  
Cơ sở  
Thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu:  
- Cân phân tích AY 129 Shimadzu (Nhật Bản)  
- Cân hàm ẩm MB45, Ohaus (Thụy Sĩ)  
- Cân kỹ thuật TE 3102S Sartorius (Đức)  
- Máy đo độ cứng Erwka- TBH 200 (Đức)  
- Máy đo quang UV-2600 Shimadzu (Nhật Bản)  
- Máy dập viên tâm sai Erweka AR 400- Korsch (Đức)  
- Tủ sấy Memmert (Đức)  
- Máy thử độ hòa tan DRS-14 ( Ấn Độ )  
Dụng cụ được sử dụng trong nghiên cứu:  
- Pipet chính xác, cốc có mỏ, bình định mức.  
- Rây các cỡ  
2.2 Nội dung nghiên cứu  
Các nội dung nghiên cứu trong đề tài được thể hiện trong sơ đồ Hình 2:  
7
       
ĐỘNG HC GIẢI PHÓNG VIÊN ĐA LỚP HCỐT TRƠ  
Xây dng mô hình gii  
phóng viên đa lớp  
Bào chế viên cốt trơ  
kim chứng mô hình đã  
xây dng  
- Xây dng công thc,  
bào chế viên cốt trơ  
mt và hai lp  
- Mrng mô hình  
Higuchi  
- Phân tích mô hình đã  
xây dng  
- Đánh giá sự gii phóng  
và đối chiếu vi mô  
hình đã xây dựng.  
Hình 2 : Sơ đồ tóm tt ni dung nghiên cu  
2.3 Phương pháp nghiên cứu  
2.3.1 Phương pháp xây dựng mô hình động học lý thuyết giải phóng  
dược chất  
Bằng cách mô hình hóa và sử dụng phương pháp giải tích đại số để xây  
dựng động học giải phóng dược chất lý thuyết của viên cốt trơ đa lớp.  
2.3.2 Phương pháp bào chế viên cốt trơ  
Do hàm lượng dược chất tượng trưng, trong trường hợp này là chất  
màu Sunset Yellow, chỉ chiếm từ 2% tới 6% công thức viên, vì vậy phương  
pháp xát hạt ướt được lựa chọn như là phương pháp phù hợp giúp dược  
chất được phân bố một cách đồng nhất trong viên, các lớp của viên. Đồng  
thời, phương pháp xát hạt ướt cũng giúp cải thiện các đặc tính của khối bột  
và các chỉ tiêu chất lượng của viên [3]. Viên cốt được bào chế theo công  
thức theo Bảng 2 và Bảng 3  
8
       
Bng 2: Công thc viên ca viên 1 lp  
Thành phn  
Phần trăm công thức  
Sunset Yellow  
Dicalciphosphat  
Lactose  
2,5  
65  
21,5  
10  
Ethyl cellulose  
Magie stearat  
1
Bng 3: Công thc viên ca viên 2 lp  
Phần trăm công  
Phần trăm công  
Thành phn  
Sunset Yellow  
thc lp trong  
thc lp ngoài  
6
2
Dicalciphosphat  
Lactose  
65  
18  
10  
1
65  
22  
10  
1
Ethyl cellulose  
Magie stearat  
Trong đó Sunset Yellow đóng vai trò là dược chất tượng trưng trong  
viên, biến phthuc của dược cht là tá dược độn lactose, sao cho tng hàm  
lượng ca Sunset Yellow và lactose là hng s.  
Hàm lưng các thành phn còn lại được ginguyên vi dicalciphosphat  
(65%) đóng phai trò là tá dược to cốt trơ, ethyl cellulose đóng vai trò tá dược  
dính được pha thành dung dch 10% (kl/tt) trong ethanol 96%, magie stearate  
(1%) làm tá dược trơn để làm tăng khả năng trơn chảy ca khi ht.  
Da theo công thc, tiến hành bào chế:  
- Mỗi lần làm cốm ứng với 50 viên  
- Dập viên trên thiết bị dập viên dập viên tâm sai Erweka AR 400 với  
các thông số: chày lõm đường kính lần lượt là 7mm và 11mm, khối lượng  
trung bình viên lần lượt 174mg và 1290mg cho viên 1 lớp, 2 lớp, thời gian nén  
và giải nén là 30 giây.  
- Đối với trường hợp của viên hai lớp, sau khi nén nhẹ lớp trong, cho  
cốm của lớp ngoài vào và nén  
9
   
- Sau khi dập viên, viên được bảo quản trong lọ kín để ổn định 24 đến  
48 giờ, rồi tiến hành các thử nghiệm tiếp theo.  
- Quy trình bào chế viên nén cốt trơ được tiến hành như Hình 3 :  
Sunset yellow, calciphosphat,  
Cân  
lactose (Rây qua rây 180)  
Trn bt kép  
Dung dch ethyl cellulose  
To khi m  
10%/ ethanol 96%  
Ủ ẩm (30 phút)  
Xát ht  
Sy  
Rây 1000  
Độ ẩm 2-4%  
Sa ht  
Rây 1000  
Magie stearat  
Trn bt kép  
Dp viên  
Hình 3: Sơ đồ quá trình bào chế viên cốt trơ theo phương pháp xát hạt ướt  
10  
 
2.4.2 Phương pháp đánh giá một schtiêu chất lượng ca viên  
2.4.2.1 Đánh giá độ cng ca viên  
Độ cứng của viên thường được đánh giá bằng cách xác định lực bẻ vỡ  
viên. Nguyên tắc của phương pháp này là tác động một lực F dọc theo đường  
kính viên, vừa đủ để làm vỡ viên, đo lực F.  
Thiết b:  
- Máy đo lực gây vviên Erweka TBH200.  
Tiến hành:  
- Đặt tng viên nm ngang, tác động mt lực qua đường kính ca viên  
đến lúc viên bv, ghi li lc gây vỡ viên. Đo độ cng ca 10 viên, ly giá trị  
trung bình.  
Yêu cu:  
- Độ cng ca viên nm trong khong 6 8 Kp [3]  
2.4.2.2 Độ đồng đều khối lượng  
Ththeo phlục 11.3 trong Dược điển Vit Nam IV [2]. Thvi 20  
viên, độ lch cho phép theo bng sau:  
Bng 4: Tiêu chuẩn đồng đều khối lượng  
Khối lượng trung bình ca viên  
Chênh lch so vi khối lượng trung bình  
Ti 80 mg  
80-250 mg  
>250 mg  
10  
7.5  
5
2.4.3. Đánh giá tốc độ gii phóng dược cht tviên nén mt lp và  
hai lp  
Thiết b:  
- Máy thử độ hòa tan DRS-14  
Điều kin thử độ hòa tan:  
- Nhiệt độ môi trường th: 37 ± 0,5 oC  
11  
     
- Thiết bcánh khuy, tốc độ quay 100 vòng/phút  
- Môi trường thử độ hòa tan : 900 ml nước ct  
Tiến hành :  
- Thi gian ly mu: 0,5h,1h 2h, 3h, 4h, 5h, 6h, 7h, 8h.  
- Mẫu được hút qua pipet, mi ln hút 10 ml và bù thêm dung môi  
nước ct.  
- Xlý mu: Hút chính xác 10 ml dch lọc, đem dung dịch pha loãng ti  
khong tuyến tính, đo quang ở bước sóng 459 nm.  
- Mu chun: Cân chính xác 32,25mg Sunset Yellow, hòa tan hoàn  
toàn vào bình định mc 100ml, thêm nước ct vừa đủ. Ly dung dch thu  
được, pha loãng ti khong tuyến tính, đem đo quang ở bước sóng 459nm.  
Tính kết qu:  
- Phần trăm dược cht giải phóng được tính theo công thc  
Trong đó:  
n: số lần hút mẫu  
: độ hấp thụ của dung dịch chuẩn (Abs)  
: độ hấp thụ của dung dịch tại lần hút thứ n (Abs)  
: độ hấp thụ của dung dịch tại lần hút thứ i (Abs)  
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu  
Các kết quả thu được sẽ được xử lý thống kê với sự hỗ trợ của phần  
X
mềm Excel 2013, MathCad 2002 và được trình bày dưới dạng  
± SD, trong  
X
đó : giá trị trung bình, SD : độ lch chun  
2.4.5 Các phương pháp đánh giá sự tương quan mô hình giải phóng  
dược chất  
Hin nay, đã có nhiu mô hình toán học để biu diễn động  
hc giải phóng dược cht ca viên, tuy nhiên trong phm vi khoá lun chúng  
12  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 36 trang yennguyen 05/04/2022 5560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu động học giải phóng dược chất của viên cốt trơ đa lớp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_dong_hoc_giai_phong_duoc_chat_cua_vien.pdf