Khóa luận Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
----- -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU
TÊN TÁC GIẢ
NGÔ THỊ DIỆU LINH
KHÓA HỌC: 2016 – 2020
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
----- -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU
Tên tác giả: Ngô Thị Diệu Linh
Lớp: K50A Kiểm toán
Tên giáo viên hướng dẫn:
Ths. Hoàng Thị Kim Thoa
Niên khóa: 2016 – 2020
Huế, tháng 12 năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khoá luận tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng, nổ lực của
bản thân trong thời gian thực tập tốt nghiệp tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ thầy, cô giáo, các cô chú, anh chị ở đơn vị thực tập, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết hơn đến Ban giám hiệu nhà trường Đại
học Kinh tế Huế cũng như quý thầy cô Khoa Kế toán - Kiểm toán đã hết lòng giảng
dạy, truyền đạt kiến thức cần thiết và bổ ích cho tôi trong suốt bốn năm học vừa qua.
Đó là nền tảng vững chắc để tôi hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này và sẽ là hành
trang cho công việc của tôi sau này.
Và tôi cũng xin chân thành cám ơn cô Hoàng Thị Kim Thoa đã nhiệt tình hướng
dẫn cho tôi môt cách tận tình và chu đáo để hoàn thành với kết quả tốt nhất khóa luận
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu, phòng
Kế toán và đặc biệt là chị Kế toán trưởng Lê Thị Thủy Ngân đã giúp đỡ, tạo cho tôi
nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức và hoàn thành đợt thực tập cuối
khóa vừa qua.
Trong thời gian tìm hiểu đơn vị, mặc dù đã cố gắng trong việc hoàn thiện bài
báo cáo nhưng do kinh nghiệm tiếp xúc với thực tế chuyên môn cộng với vốn kiến thức
còn hạn hẹp nên không tránh những thiếu sót nhất định. Rất mong sự đóng góp ý kiến,
nhận xét của các thầy cô để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe đến thầy cô giáo. Chúc thầy cô giáo thành
công hơn nữa trong sự nghiệp giảng dạy của mình. Chúc quý Công ty Cổ phần kỹ nghệ
thực phẩm Á Châu ngày càng phát triển vững mạnh và khẳng định được vị trí của mình
trên thị trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
BHXH
CCDC
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Sản xuất kinh doanh
CPNCTT
CPNVLTT
CPSX
ĐVT
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất
Đơn vị tính
GVHB
KPCĐ
LĐ
Giá vốn hàng bán
Kinh phí công đoàn
Lao động
NVL
Nguyên vật liệu
TSCĐ
SPDD
Tài sản cố định
Sản phẩm dỡ dang
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
i
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
ii
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
6. Kết cấu đề tài...............................................................................................................2
1.1Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm........................................4
1.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp:.....................................................................4
1.1.1.1 Khái niệm về ci phí sản xuất:..............................................................................4
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:...................................................................................4
1.1.2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp:...............................................................6
1.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm: ......................................................................7
1.1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm:...............................................................................7
1.1.2.3 Chức năng của giá thành sản phẩm:....................................................................7
1.2.2.2 Xác định kỳ tính giá thành: ...............................................................................11
1.2.2.3 Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất: .......................................................12
1.2.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất:...............................................22
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
iii
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu bộ máy: ...............................................................26
Thực phẩm Á Châu: ......................................................................................................26
2.1.3 Quy mô, nguồn lực kinh doanh:...........................................................................31
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán:...................................................................................39
2.1.4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán:.....................................................................40
thực phẩm Á Châu.........................................................................................................41
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: .....................................................................41
2.2.2 Kỳ tính giá thành:.................................................................................................41
2.2.3 Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất: ..........................................................42
2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..........................................................42
2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: .................................................................48
2.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung: ........................................................................56
2.2.3.5 Tổng hợp chi phí sản xuất:................................................................................72
2.2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang:...........................................................74
2.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất:..................................................74
KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU .........................................................................76
phẩm Á Châu.................................................................................................................76
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
iv
Khóa luận tốt nghiệp
3.1.1 Những ưu điểm:....................................................................................................76
3.1.2 Những hạn chế: ....................................................................................................76
ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu......................................................................77
3.2.1 Những ưu điểm:....................................................................................................77
3.2.2 Những hạn chế: ....................................................................................................77
3.3.1 Đối với công tác kế toán: .....................................................................................78
1. Kết luận .....................................................................................................................80
2. Kiến nghị...................................................................................................................81
DANH MỤC THAM KHẢO......................................................................................83
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
v
Khóa luận tốt nghiệp
1. Lý do chọn đề tài
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một
quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để thu hút được sản phẩm. Tổng
toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp có đảm bảo tự bù đắp được chi phí mình đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh và đảm bảo có lãi hay không. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ chính xác
chi phí sản cuất vào giá thành của sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và
có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Mặt khác,
xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn rất hạn chế nên tiết
kiệm chi phí sản xuất là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là một trong những chỉ tiêu qua trọng đối với doanh nghiệp. Muốn cạnh
tranh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề và đứng vững trên thị trường thì phải
đáp ứng nhu cầu của khách hàng là cho ra những sản phẩm chất lượng cao với giá
thành hợp lý, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải lập kế hoạch, tính toán chính xác
cũng như quản lý tốt các loại chi phí sản xuất như: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đây là các khoản mục
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm nên việc quản lý tốt các yếu tố này sẽ
cho ra giá thành chính xác, hợp lý. Qua đó góp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, tăng vòng quay của vốn, giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận và tiết kiệm
chi phí.
Ngoài ra, thực hiện tốt kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn có ý
nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị, cung cấp thông tin tài chính hữu ích để
họ đưa ra những quyết định tối ưu.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của vấn đề trong thời
gian thực tập tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu, vận dụng những
kiến thức đã được trang bị tại nhà trường, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo, cũng
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
1
Khóa luận tốt nghiệp
như sự giúp đỡ của các chị trong phòng Kế toán tại Công ty, tôi đã đi sâu tìm hiểu
và nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
• Tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản trong công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
• Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty.
• Đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu.
4. Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian: Phòng Kế toán của Công ty.
• Về nội dung:
+ Đề tài nghiên cứu tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm 2016-2018
về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh.
+ Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức bản thân nên khóa luận tập trung
nghiên cứu cách thức tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung để tiến hành tính giá thành cho sản phẩm sữa chua của Công
ty trong tháng 10/2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, tìm hiểu từ nhiều nguồn như: Giáo
trình kế toán chi phí, Thông tư Bộ tài chính, các báo cáo tài chính, chứng từ, hóa
đơn, sổ sách từ Công ty, một số công trình nghiên cứu có liên quan,… để nắm rõ
nền tảng lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp quan sát thực tiễn: Đến trực tiếp đơn vị để quan sát công tác tổ
chức kế toán; quy trình luân chuyển chứng từ, cách thức hạch toán các nghiệp vụ,...
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
2
Khóa luận tốt nghiệp
để hiểu rõ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty.
Phương pháp phỏng vấn: Đặt các câu hỏi để hiểu rõ vấn đề hơn, đặt câu hỏi
với kế toán trưởng và từng nhân viên trong phòng kế toán để nắm rõ cách thức
hạch toán, hình thức sổ kế toán, chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng.
Phương pháp phân tích, so sánh: Được sử dụng trong phân tích tình hình lao
động; tình hình tài sản, nguồn vốn; tình hình kết quả kinh doanh sản xuất của Công
ty trong 3 năm 2016 – 2018 để có thể thấy rõ những biến động trong tình hình lao
động; tài sản nguồn vốn; kết quả hoạt động kinh doanh.
6. Kết cấu đề tài
Khóa luận tốt nghiệp của tôi được chia làm ba phần:
❖ Phần I: Đặt vấn đề.
❖ Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu.
- Chương 3: Một số giải phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu.
❖ Phần III: Kết luận và kiến nghị.
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
3
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp:
1.1.1.1 Khái niệm về ci phí sản xuất:
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm Vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu”.(Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung).
Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm
giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong
tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.( Thông tư 200- 2014- Điều 82.
Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí).
Chi phí được định nghĩa là “ Một bộ phận của giá trị hàng hoá, là số tư bản
đã hao phí để sản xuất ra hàng hoá ấy”.( Trong cuốn giáo trình “ Kinh tế chính trị
Mác- Lênin” tập I của trường Đại học Kinh tế quốc dân).
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
❖ Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu:
Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương, phụ, phụ cấp theo lương phải trả cho
người lao động và các khoản trích theo lương như: KPCĐ, BHXH, BHYT của
người lao động.
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí
nguyên vật liệu khác được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
4
Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ
dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm khấu hao của các tài sản cố định,
tài sản dài hạn dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện, nước;
phí bảo hiểm tài sản; giá thuê nhà, cửa phương tiện,…
Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng
tiền tại doanh nghiệp.
❖ Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật
liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ,…
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương tính vào chi phí sản xuất như KPCĐ, BHYT, BHXH của công nhân trực tiếp
thực hiện từng hoạt động sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản
mục chi phí trên.
Chi phí bán hàng: hay gọi là chi phí lưu thông, là những chi phí đảm bảo cho
việc thực hiện chính sách, chiến lược bán hàng của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến công
việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp.
Chi phí khác: Bao gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất
thường và thường chiếm tỉ lệ nhỏ.
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
5
Khóa luận tốt nghiệp
❖ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả:
Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
phát sinh trong hoạt động sản xuất.
Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong một kỳ kế toán. Không phải là một phần của giá trị sản phẩm sản xuất
hoặc hàng hóa mua vào mà chúng là những chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi
nhuận.
❖ Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí; có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,…
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
chi phí như nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo,…
❖ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Biến phí: Là những chi phí nếu xét về tổng thể thay đổi tỷ lệ thuận với mức
độ hoạt động, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản phẩm sản xuất
ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành; tỷ lệ thuận chỉ trong một
phạm vi hoạt động.
Định phí: Là những chi phí mà xét về tổng thể ít thay đổi hoặc không thay
đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ
lệ nghịch với mức độ hoạt động.
Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả định phí và biến phí.
1.1.2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp:
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
6
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm
dịch vụ hoàn thành nhất định. (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh Lợi-Trường
Đh Kinh tế TP.HCM).
Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế.
Giá thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó là
một đại lượng cá biệt mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi
phí. (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh Lợi-Trường Đh Kinh tế TP.HCM).
1.1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm:
Trong doanh nghiệp giá thành sản phẩm bao gồm:
Giá thành định mức: Là giá thành định mức được xây dựng trên tiêu chuẩn
của chi phí định mức; thường được lập cho từng loại sản phẩm trước khi sản xuất;
là đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự toán, xác định chi
phí tiêu chuẩn.
Giá thành kế hoạch, giá thành dự toán: Là giá thành được xây dựng trên cơ
sở tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động theo
kỳ kế hoạch hoặc dự toán.
Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán dựa trên cơ sở chi phí thực tế
phát sinh, thường chỉ có được sau quá trình sản xuất.
1.1.2.3 Chức năng của giá thành sản phẩm:
Giá thành sản xuất được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành, nhập
kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để
tính toán giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất.
Chức năng thước đo bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm biểu hiện những
hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
7
Khóa luận tốt nghiệp
yêu cầu tái sản xuất và đây đã trở thành một vấn đề quan tâm đầu tiên của các
doanh nghiệp bởi hiệu quả kinh tế được biểu hiện trước hết ở chỗ doanh nghiệp có
khả năng bù lại những gì mình đã bỏ ra hay không. Đủ bù đắp là khởi điểm của
hiệu quả và là yếu tố đầu tiên để xtôi xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chức năng lập giá: Giá cả SP được xây dựng trên cơ sở hao phí lao động
xã hội cần thiết, biểu hiện mặt giá trị SP. Khi xây dựng giá cả thì yêu cầu đầu tiên
là giá cả có khả năng bù đắp hao phí vật chất để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bảo
đảm cho các doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình thường có thể bù đắp
được hao phí để thực hiện quá trình tái sản xuất. Để thực hiện được yêu cầu bù đắp
hao phí vật chất thì khi xây dựng giá cả phải căn cứ vào giá thành SP. Việc đưa ra
các định mức hao phí trong giá thành SP có ý nghĩa rất tích cực khi sử dụng giá
thành làm căn cứ để lập giá.
Chức năng đòn bẩy kinh tế: Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ
thuộc trực tiếp vào giá thành SP, hạ giá thành SP là biện pháp cơ bản để tăng cường
doanh lợi tạo nên tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Phấn đấu hạ thấp giá thành bằng
các phương pháp cải tiến tổ chức sản xuất và quản lý, hoàn thiện công nghệ sản
xuất, tiết kiệm CPSX là hướng cơ bản để các doanh nghiệp đứng vững và phát
triển trong điêù kiện nền kinh tế có cạnh tranh. Cùng với phạm trù kinh tế khác
như giá cả, lãi, chất lượng, giá thành SP thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan
trọng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với
nguyên tắc hạch toán kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường.
Hơn nữa, trong sản xuất kinh doanh, giá thành là chỉ tiêu phản ánh giới hạn
chi phí để tính toán, lựa chọn những phương án sản xuất tối ưu, do vậy trong hạch
toán kinh tế cần tính đúng, tính đủ giá thành dựa trên cơ sở khách quan. Về lý luận
cũng như trên thực tế, giá thành SP không chấp nhận tất cả các CPSX mà chỉ chấp
nhận những chi phí cần thiết trong sản xuất. Đây là một trong những đặc điểm
quan trọng của giá thành mà khi tính toán, người làm công tác quản lý cần nắm rõ.
1.1.2.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
8
Khóa luận tốt nghiệp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất kinh tế
là hao phí lao động sống và lao động vật hóa hay phí tổn nguồn lực kinh tế khai
thác trong hoạt động sản xuất nhưng khác nhau về thời kỳ, phạm vi và giới hạn.
CPSX và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với nhau,
thể hiện ở hai mặt:
+ Xét về mặt nội dung: Giá thành SP sản xuất được tính trên cơ sở CPSX đã
tập hợp và số lượng SP hoàn thành trong kỳ báo cáo. Nội dung giá thành SP là
CPSX được tính cho số lượng và cho loại SP.
+ Xét về mặt kế toán: Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP phân xưởng
là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, giữa CPSX
và giá thành SP cũng có sự khác nhau rõ rệt. CPSX và giá thành SP đều là hao phí
lao động sống và lao động vật hoá nhưng tính trong chỉ tiêu giá thành SP thì chỉ
tính những hao phí cho SP hoàn thành trong kỳ. Nếu CPSX và giá thành SP giống
nhau về chất thì chúng lại khác nhau về lượng.
+Trên thực tế, tổng CPSX phát sinh trong kỳ và tổng giá thành thường không
thống nhất với nhau là vì CPSXDD đầu, cuối kỳ trong một kỳ thường khác nhau.
Có thể thấy mối quan hệ giữa CPSX và giá thành SP qua công thức sau:
Tổng giá thành
CPSXDD
CPSX
phát
CPSXDD
SP hoàn thành = đầu kỳ
+
sinh trong kỳ
- cuối kỳ
Khi giá trị SPDD( CPSXDD) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành
sản xuất không có SPDD thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh
trong kỳ.
Tóm lại: CPSX và giá thành SP có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau,
mối quan hệ này phản ánh tác động tích cực của công việc ứng dụng khoa học kỹ
thuật và khoa học quản lý vào sản xuất, nên muốn đạt được thành công trong quá
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
9
Khóa luận tốt nghiệp
trình quản lý sản xuất phải đưa ra những nguyên tắc kinh tế - kế toán vào công tác
quản lý chi phí và tính giá thành SP.
1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp:
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành sản
phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành phù
hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của xí nghiệp.
Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng yêu cầu quản
lý (như theo từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng, theo yếu tố chi phí, khoản
mục giá thành, theo sản phẩm và công việc). Tham gia vào việc xây dựng chỉ tiêu
hạch toán nội bộ và việc giao chỉ tiêu đó cho phân xưởng và các bộ phận có liên
quan.
Xác định giá vị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn
thành, tổng hợp kết quả qua hạch toán kinh tế của các phân xưởng, tổ sản xuất,
kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan, tính toán, phân loại các chi phí
nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng,
khoa học.
Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu
hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2 Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
1.2.2.1 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
10
Khóa luận tốt nghiệp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Là phạm vi, giới hạn nhất định để tập
hợp chi phí sản xuất. Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định
nơi phát sinh chi phí( phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất,…) và nơi chịu chi
phí( sản phẩm A, sản phẩm B,…). (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh Lợi-
Trường Đh Kinh tế TP.HCM).
Xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường dựa vào những căn
cứ như địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương
diện của kế toán. Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được xác định là
phân xưởng, đơn đặt hàng, quy trình công nghệ, sản phẩm, công trường thi công,…
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở
xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ
sách chi tiết về chi phí sản xuất.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Là đại lượng kết quả hoàn thành nhất
định cần tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản
phẩm. Như vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị sản phẩm. (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh Lợi-Trường Đh Kinh tế
TP.HCM).
Xác định đối tượng tính giá thành thường căn cứ vào đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp, chủng loại và đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý,trình độ và
phương tiện của kế toán. Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm dịch vụ.
Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở xây dựng phiếu( thẻ)
tính giá thành từ đó tổng hợp chi phí và tính giá thành phù hợp, chính xác.
1.2.2.2 Xác định kỳ tính giá thành:
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
11
Khóa luận tốt nghiệp
Kỳ tính giá thành sản phẩm: Là khoảng thời gian cần thiết để tiến hành tổng
hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc
điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành có
thể được xác định khác nhau, thông thường, trong kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo giá thành thực tế, kỳ tính giá thành được chọn trùng với
kỳ báo cáo kế toán. Cụ thể, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thường chọn
kỳ tính giá thành là hàng tháng, các doanh nghiệp nông nghiệp thường chọn kỳ
tính giá thành theo từng thời vụ, quý, năm. (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh
Lợi-Trường Đh Kinh tế TP.HCM).
Xác định kỳ tính giá thành giúp cho kế toán xác định rõ ràng khoảng thời
gian chi phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu
thập, cung cấp thông tin cho việc định giá, đánh giá hoạt động sản xuaatstheo yêu
cầu nhà quản lý trong từng thời kỳ.
1.2.2.3 Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất:
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật
liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ,…(Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh
Lợi-Trường Đh Kinh tế TP.HCM).
❖ Bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu
thành thực thể sản phẩm.
- Vật liệu phụ, và các vật liệu khác trực tiếp sản xuất sản phẩm.
❖ Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu báo vật tư còn
tồn tại cuối kỳ, hóa đơn, phiếu chi, giấy báo nợ,…
❖ Tài khoản sử dụng: TK621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Phản ánh
chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong kỳ.
- Bên Nợ: NVL xuất dùng để sản xuất sản phẩm.
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh
12
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khoa_luan_ke_toan_chi_phi_san_pham_va_tinh_gia_thanh_san_pha.docx