Khóa luận Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm

ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ  
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN  
----- -----  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT  
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY  
CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU  
TÊN TÁC GIẢ  
NGÔ THỊ DIỆU LINH  
KHÓA HỌC: 2016 – 2020  
ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ  
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN  
----- -----  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT  
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY  
CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU  
Tên tác giả: Ngô Thị Diệu Linh  
Lớp: K50A Kiểm toán  
Tên giáo viên hướng dẫn:  
Ths. Hoàng Thị Kim Thoa  
Niên khóa: 2016 – 2020  
Huế, tháng 12 năm 2019  
LỜI CẢM ƠN  
Để hoàn thành được khoá luận tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng, nổ lực của  
bản thân trong thời gian thực tập tốt nghiệp tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,  
giúp đỡ thầy, cô giáo, các cô chú, anh chị ở đơn vị thực tập, gia đình bạn bè.  
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết hơn đến Ban giám hiệu nhà trường Đại  
học Kinh tế Huế cũng như quý thầy cô Khoa Kế toán - Kiểm toán đã hết lòng giảng  
dạy, truyền đạt kiến thức cần thiết bổ ích cho tôi trong suốt bốn năm học vừa qua.  
Đó nền tảng vững chắc để tôi hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này và sẽ là hành  
trang cho công việc của tôi sau này.  
Và tôi cũng xin chân thành cám ơn cô Hoàng Thị Kim Thoa đã nhiệt tình hướng  
dẫn cho tôi môt cách tận tình và chu đáo để hoàn thành với kết quả tốt nhất khóa luận  
này.  
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu, phòng  
Kế toán và đặc biệt chị Kế toán trưởng Thị Thủy Ngân đã giúp đỡ, tạo cho tôi  
nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức và hoàn thành đợt thực tập cuối  
khóa vừa qua.  
Trong thời gian tìm hiểu đơn vị, mặc đã cố gắng trong việc hoàn thiện bài  
báo cáo nhưng do kinh nghiệm tiếp xúc với thực tế chuyên môn cộng với vốn kiến thức  
còn hạn hẹp nên không tránh những thiếu sót nhất định. Rất mong sự đóng góp ý kiến,  
nhận xét của các thầy để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn.  
Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe đến thầy cô giáo. Chúc thầy cô giáo thành  
công hơn nữa trong sự nghiệp giảng dạy của mình. Chúc quý Công ty Cổ phần kỹ nghệ  
thực phẩm Á Châu ngày càng phát triển vững mạnh khẳng định được vị trí của mình  
trên thị trường.  
Tôi xin chân thành cảm ơn!  
Khóa luận tốt nghiệp  
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  
BHYT  
Bảo hiểm y tế  
BHTN  
BHXH  
CCDC  
Bảo hiểm thất nghiệp  
Bảo hiểm hội  
Sản xuất kinh doanh  
CPNCTT  
CPNVLTT  
CPSX  
ĐVT  
Chi phí nhân công trực tiếp  
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  
Chi phí sản xuất  
Đơn vị tính  
GVHB  
KPCĐ  
LĐ  
Giá vốn hàng bán  
Kinh phí công đoàn  
Lao động  
NVL  
Nguyên vật liệu  
TSCĐ  
SPDD  
Tài sản cố định  
Sản phẩm dỡ dang  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
i
Khóa luận tốt nghiệp  
MỤC LỤC  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
iii  
Khóa luận tốt nghiệp  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
iv  
Khóa luận tốt nghiệp  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
v
Khóa luận tốt nghiệp  
1. Lý do chọn đề tài  
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ  
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng một  
quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất đthu hút được sản phẩm. Tổng  
toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh  
doanh trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của doanh  
nghiệp đảm bảo tự đắp được chi phí mình đã bỏ ra trong quá trình sản xuất  
kinh doanh và đảm bảo có lãi hay không. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ chính xác  
chi phí sản cuất vào giá thành của sản phẩm việc làm cấp thiết, khách quan và  
có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Mặt khác,  
xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn rất hạn chế nên tiết  
kiệm chi phí sản xuất nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.  
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, chi phí sản xuất và tính giá thành  
sản phẩm một trong những chỉ tiêu qua trọng đối với doanh nghiệp. Muốn cạnh  
tranh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề đứng vững trên thị trường thì phải  
đáp ứng nhu cầu của khách hàng là cho ra những sản phẩm chất lượng cao với giá  
thành hợp lý, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải lập kế hoạch, tính toán chính xác  
cũng như quản tốt các loại chi phí sản xuất như: Chi phí nguyên vật liệu trực  
tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đây là các khoản mục  
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm nên việc quản tốt các yếu tố này sẽ  
cho ra giá thành chính xác, hợp lý. Qua đó góp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản  
phẩm, tăng vòng quay của vốn, giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận tiết kiệm  
chi phí.  
Ngoài ra, thực hiện tốt kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn có ý  
nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị, cung cấp thông tin tài chính hữu ích để  
họ đưa ra những quyết định tối ưu.  
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của vấn đề trong thời  
gian thực tập tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu, vận dụng những  
kiến thức đã được trang bị tại nhà trường, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo, cũng  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
1
   
Khóa luận tốt nghiệp  
như sự giúp đỡ của các chị trong phòng Kế toán tại Công ty, tôi đã đi sâu tìm hiểu  
và nghiên cứu đề tài: Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại  
Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm”.  
2. Mục đích nghiên cứu đề tài  
Tổng hợp những vấn đề luận cơ bản trong công tác kế toán chi phí sản  
xuất và tính giá thành sản phẩm.  
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá  
thành sản phẩm tại Công ty.  
Đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và  
tính giá thành sản phẩm tại Công ty.  
3. Đối tượng nghiên cứu  
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ  
phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu.  
4. Phạm vi nghiên cứu  
Về không gian: Phòng Kế toán của Công ty.  
Về nội dung:  
+ Đề tài nghiên cứu tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm 2016-2018  
về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết qukinh doanh.  
+ Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức bản thân nên khóa luận tập trung  
nghiên cứu cách thức tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp,  
chi phí sản xuất chung để tiến hành tính giá thành cho sản phẩm sữa chua của Công  
ty trong tháng 10/2019.  
5. Phương pháp nghiên cứu  
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, tìm hiểu từ nhiều nguồn như: Giáo  
trình kế toán chi phí, Thông tư Bộ tài chính, các báo cáo tài chính, chứng từ, hóa  
đơn, sổ sách từ Công ty, một số công trình nghiên cứu có liên quan,… để nắm rõ  
nền tảng thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.  
Phương pháp quan sát thực tiễn: Đến trực tiếp đơn vị để quan sát công tác tổ  
chức kế toán; quy trình luân chuyển chứng từ, cách thức hạch toán các nghiệp vụ,...  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
2
         
Khóa luận tốt nghiệp  
để hiểu rõ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công  
ty.  
Phương pháp phỏng vấn: Đặt các câu hỏi để hiểu vấn đề hơn, đặt câu hỏi  
với kế toán trưởng từng nhân viên trong phòng kế toán để nắm rõ cách thức  
hạch toán, hình thức sổ kế toán, chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng.  
Phương pháp phân tích, so sánh: Được sử dụng trong phân tích tình hình lao  
động; tình hình tài sản, nguồn vốn; tình hình kết quả kinh doanh sản xuất của Công  
ty trong 3 năm 2016 – 2018 để thể thấy những biến động trong tình hình lao  
động; tài sản nguồn vốn; kết quả hoạt động kinh doanh.  
6. Kết cấu đtài  
Khóa luận tốt nghiệp của tôi được chia làm ba phần:  
Phần I: Đặt vấn đề.  
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu:  
- Chương 1: Cơ sở luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản  
phẩm trong các doanh nghiệp.  
- Chương 2: Thực trạng công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành  
sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu.  
- Chương 3: Một số giải phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất  
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu.  
Phần III: Kết luận kiến nghị.  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
3
Khóa luận tốt nghiệp  
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ  
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG  
CÁC DOANH NGHIỆP  
1.1Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm  
1.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp:  
1.1.1.1 Khái niệm về ci phí sản xuất:  
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán  
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các  
khoản nợ dẫn đến làm giảm Vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho  
cổ đông hoặc chủ sở hữu”.(Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung).  
Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm  
giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong  
tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.( Thông 200- 2014- Điều 82.  
Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí).  
Chi phí được định nghĩa là “ Một bộ phận của giá trị hàng hoá, là số tư bản  
đã hao phí để sản xuất ra hàng hoá ấy”.( Trong cuốn giáo trình “ Kinh tế chính trị  
Mác- Lênin” tập I của trường Đại học Kinh tế quốc dân).  
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:  
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu:  
Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương, phụ, phụ cấp theo lương phải trả cho  
người lao động và các khoản trích theo lương như: KPCĐ, BHXH, BHYT của  
người lao động.  
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu  
chính, nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí  
nguyên vật liệu khác được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
4
           
Khóa luận tốt nghiệp  
Chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ  
dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.  
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm khấu hao của các tài sản cố định,  
tài sản dài hạn dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.  
Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp  
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện, nước;  
phí bảo hiểm tài sản; giá thuê nhà, cửa phương tiện,…  
Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng  
tiền tại doanh nghiệp.  
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế:  
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu  
sử dụng trực tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật  
liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ,…  
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo  
lương tính vào chi phí sản xuất như KPCĐ, BHYT, BHXH của công nhân trực tiếp  
thực hiện từng hoạt động sản xuất.  
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản  
mục chi phí trên.  
Chi phí bán hàng: hay gọi là chi phí lưu thông, là những chi phí đảm bảo cho  
việc thực hiện chính sách, chiến lược bán hàng của doanh nghiệp.  
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến công  
việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp.  
Chi phí khác: Bao gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất  
thường thường chiếm tỉ lệ nhỏ.  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
5
Khóa luận tốt nghiệp  
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả:  
Chi phí sản phẩm: những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra  
hoặc được mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi  
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung  
phát sinh trong hoạt động sản xuất.  
Chi phí thời kỳ: những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi  
nhuận trong một kỳ kế toán. Không phải một phần của giá trị sản phẩm sản xuất  
hoặc hàng hóa mua vào mà chúng là những chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi  
nhuận.  
Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp:  
Chi phí trực tiếp: những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối  
tượng chịu chi phí; có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí  
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,…  
Chi phí gián tiếp: những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng  
chi phí như nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo,…  
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:  
Biến phí: những chi phí nếu xét về tổng thể thay đổi tỷ lệ thuận với mức  
độ hoạt động, mức độ hoạt động thể số lượng sản phẩm sản phẩm sản xuất  
ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành; tỷ lệ thuận chỉ trong một  
phạm vi hoạt động.  
Định phí: những chi phí mà xét về tổng thể ít thay đổi hoặc không thay  
đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ  
lệ nghịch với mức độ hoạt động.  
Chi phí hỗn hợp: những chi phí bao gồm hỗn hợp cả định phí và biến phí.  
1.1.2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp:  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
6
 
Khóa luận tốt nghiệp  
1.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm:  
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm  
dịch vụ hoàn thành nhất định. (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh Lợi-Trường  
Đh Kinh tế TP.HCM).  
Giá thành sản phẩm một thước đo giá trị cũng một đòn bẩy kinh tế.  
Giá thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó là  
một đại lượng biệt mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi  
phí. (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh Lợi-Trường Đh Kinh tế TP.HCM).  
1.1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm:  
Trong doanh nghiệp giá thành sản phẩm bao gồm:  
Giá thành định mức: Là giá thành định mức được xây dựng trên tiêu chuẩn  
của chi phí định mức; thường được lập cho từng loại sản phẩm trước khi sản xuất;  
đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự toán, xác định chi  
phí tiêu chuẩn.  
Giá thành kế hoạch, giá thành dự toán: Là giá thành được xây dựng trên cơ  
sở tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng điều chỉnh theo năng lực hoạt động theo  
kỳ kế hoạch hoặc dự toán.  
Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán dựa trên cơ sở chi phí thực tế  
phát sinh, thường chỉ được sau quá trình sản xuất.  
1.1.2.3 Chức năng của giá thành sản phẩm:  
Giá thành sản xuất được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành, nhập  
kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng căn cứ để  
tính toán giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất.  
Chức năng thước đo đắp chi phí: Giá thành sản phẩm biểu hiện những  
hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.  
Những hao phí vật chất này cần được đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
7
     
Khóa luận tốt nghiệp  
yêu cầu tái sản xuất đây đã trở thành một vấn đề quan tâm đầu tiên của các  
doanh nghiệp bởi hiệu quả kinh tế được biểu hiện trước hết ở chỗ doanh nghiệp có  
khả năng lại những gì mình đã bỏ ra hay không. Đủ đắp khởi điểm của  
hiệu quả và là yếu tố đầu tiên để xtôi xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.  
Chức năng lập giá: Giá cả SP được xây dựng trên cơ sở hao phí lao động  
hội cần thiết, biểu hiện mặt giá trị SP. Khi xây dựng giá cả thì yêu cầu đầu tiên  
là giá cả khả năng đắp hao phí vật chất để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bảo  
đảm cho các doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình thường thể đắp  
được hao phí để thực hiện quá trình tái sản xuất. Để thực hiện được yêu cầu đắp  
hao phí vật chất thì khi xây dựng giá cả phải căn cứ vào giá thành SP. Việc đưa ra  
các định mức hao phí trong giá thành SP có ý nghĩa rất tích cực khi sử dụng giá  
thành làm căn cứ để lập giá.  
Chức năng đòn bẩy kinh tế: Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ  
thuộc trực tiếp vào giá thành SP, hạ giá thành SP là biện pháp cơ bản để tăng cường  
doanh lợi tạo nên tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Phấn đấu hạ thấp giá thành bằng  
các phương pháp cải tiến tổ chức sản xuất quản lý, hoàn thiện công nghệ sản  
xuất, tiết kiệm CPSX là hướng cơ bản để các doanh nghiệp đứng vững và phát  
triển trong điêù kiện nền kinh tế cạnh tranh. Cùng với phạm trù kinh tế khác  
như giá cả, lãi, chất lượng, giá thành SP thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan  
trọng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với  
nguyên tắc hạch toán kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường.  
Hơn nữa, trong sản xuất kinh doanh, giá thành là chỉ tiêu phản ánh giới hạn  
chi phí để tính toán, lựa chọn những phương án sản xuất tối ưu, do vậy trong hạch  
toán kinh tế cần tính đúng, tính đủ giá thành dựa trên cơ sở khách quan. Về luận  
cũng như trên thực tế, giá thành SP không chấp nhận tất cả các CPSX mà chỉ chấp  
nhận những chi phí cần thiết trong sản xuất. Đây một trong những đặc điểm  
quan trọng của giá thành mà khi tính toán, người làm công tác quản cần nắm rõ.  
1.1.2.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
8
 
Khóa luận tốt nghiệp  
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất kinh tế  
là hao phí lao động sống và lao động vật hóa hay phí tổn nguồn lực kinh tế khai  
thác trong hoạt động sản xuất nhưng khác nhau về thời kỳ, phạm vi và giới hạn.  
CPSX và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với nhau,  
thể hiện ở hai mặt:  
+ Xét về mặt nội dung: Giá thành SP sản xuất được tính trên cơ sở CPSX đã  
tập hợp số lượng SP hoàn thành trong kỳ báo cáo. Nội dung giá thành SP là  
CPSX được tính cho số lượng và cho loại SP.  
+ Xét về mặt kế toán: Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP phân xưởng  
là hai bước công việc liên tiếp gắn hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, giữa CPSX  
và giá thành SP cũng sự khác nhau rõ rệt. CPSX và giá thành SP đều là hao phí  
lao động sống và lao động vật hoá nhưng tính trong chỉ tiêu giá thành SP thì chỉ  
tính những hao phí cho SP hoàn thành trong kỳ. Nếu CPSX và giá thành SP giống  
nhau về chất thì chúng lại khác nhau về lượng.  
+Trên thực tế, tổng CPSX phát sinh trong kỳ tổng giá thành thường không  
thống nhất với nhau là vì CPSXDD đầu, cuối kỳ trong một kỳ thường khác nhau.  
Có ththy mi quan hgia CPSX và giá thành SP qua công thc sau:  
Tổng giá thành  
CPSXDD  
CPSX  
phát  
CPSXDD  
SP hoàn thành = đầu kỳ  
+
sinh trong kỳ  
- cuối kỳ  
Khi giá trị SPDD( CPSXDD) đầu kỳ cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành  
sản xuất không có SPDD thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh  
trong kỳ.  
Tóm lại: CPSX và giá thành SP có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau,  
mối quan hệ này phản ánh tác động tích cực của công việc ứng dụng khoa học kỹ  
thuật và khoa học quản lý vào sản xuất, nên muốn đạt được thành công trong quá  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
9
Khóa luận tốt nghiệp  
trình quản sản xuất phải đưa ra những nguyên tắc kinh tế - kế toán vào công tác  
quản lý chi phí và tính giá thành SP.  
1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành trong  
doanh nghiệp  
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp:  
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đối tượng tính giá thành sản  
phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành sản  
phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành phù  
hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của nghiệp.  
Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng yêu cầu quản  
(như theo từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng, theo yếu tố chi phí, khoản  
mục giá thành, theo sản phẩm và công việc). Tham gia vào việc xây dựng chỉ tiêu  
hạch toán nội bộ việc giao chỉ tiêu đó cho phân xưởng và các bộ phận có liên  
quan.  
Xác định giá vị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn  
thành, tổng hợp kết quả qua hạch toán kinh tế của các phân xưởng, tổ sản xuất,  
kiểm tra việc thực hiện dtoán chi phí sản xuất kế hoạch giá thành sản phẩm.  
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan, tính toán, phân loại các chi phí  
nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng,  
khoa học.  
Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phân tích tình  
hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu  
hạ giá thành sản phẩm.  
1.2.2 Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản  
phẩm:  
1.2.2.1 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
10  
       
Khóa luận tốt nghiệp  
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Là phạm vi, giới hạn nhất định để tập  
hợp chi phí sản xuất. Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định  
nơi phát sinh chi phí( phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất,…) nơi chịu chi  
phí( sản phẩm A, sản phẩm B,…). (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh Lợi-  
Trường Đh Kinh tế TP.HCM).  
Xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường dựa vào những căn  
cứ như địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ sản  
xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ phương  
diện của kế toán. Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thể được xác định là  
phân xưởng, đơn đặt hàng, quy trình công nghệ, sản phẩm, công trường thi công,…  
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cơ sở  
xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ  
sách chi tiết về chi phí sản xuất.  
Đối tượng tính giá thành sản phẩm: đại lượng kết quả hoàn thành nhất  
định cần tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản  
phẩm. Như vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm khối lượng sản phẩm, dịch  
vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn  
vị sản phẩm. (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh Lợi-Trường Đh Kinh tế  
TP.HCM).  
Xác định đối tượng tính giá thành thường căn cứ vào đặc điểm sản xuất của  
doanh nghiệp, chủng loại đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý,trình độ và  
phương tiện của kế toán. Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là  
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm dịch vụ.  
Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ cơ sở xây dựng phiếu( thẻ)  
tính giá thành từ đó tổng hợp chi phí và tính giá thành phù hợp, chính xác.  
1.2.2.2 Xác định kỳ tính giá thành:  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
11  
 
Khóa luận tốt nghiệp  
Kỳ tính giá thành sản phẩm: khoảng thời gian cần thiết để tiến hành tổng  
hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc  
điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành có  
thể được xác định khác nhau, thông thường, trong kế toán chi phí sản xuất và tính  
giá thành sản phẩm theo giá thành thực tế, kỳ tính giá thành được chọn trùng với  
kỳ báo cáo kế toán. Cụ thể, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thường chọn  
kỳ tính giá thành là hàng tháng, các doanh nghiệp nông nghiệp thường chọn kỳ  
tính giá thành theo từng thời vụ, quý, năm. (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh  
Lợi-Trường Đh Kinh tế TP.HCM).  
Xác định kỳ tính giá thành giúp cho kế toán xác định rõ ràng khoảng thời  
gian chi phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu  
thập, cung cấp thông tin cho việc định giá, đánh giá hoạt động sản xuaatstheo yêu  
cầu nhà quản lý trong từng thời kỳ.  
1.2.2.3 Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất:  
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:  
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu  
sử dụng trực tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật  
liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ,…(Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh  
Lợi-Trường Đh Kinh tế TP.HCM).  
Bao gồm:  
- Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm, cơ sở vật chất cấu  
thành thực thể sản phẩm.  
- Vật liệu phụ, và các vật liệu khác trực tiếp sản xuất sản phẩm.  
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu báo vật tư còn  
tồn tại cuối kỳ, hóa đơn, phiếu chi, giấy báo nợ,…  
Tài khoản sử dụng: TK621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Phản ánh  
chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong kỳ.  
- Bên Nợ: NVL xuất dùng để sản xuất sản phẩm.  
SVTH: Ngô Thị Diệu Linh  
12  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 92 trang yennguyen 05/04/2022 4641
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxkhoa_luan_ke_toan_chi_phi_san_pham_va_tinh_gia_thanh_san_pha.docx