Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Tính cấp thiết của đề tài  
Xóa đói giảm nghèo là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà  
nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp  
khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc,  
nhóm dân cư. Thành tựu xóa đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần  
tăng trưởng kinh tế bền vững thực hiện công bằng hội, được cộng đồng quốc  
tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu –  
nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt ở những huyện  
tỷ lệ hộ nghèo cao. Theo kết quả Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo  
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2015 -2020 cho thấy, cả nước có 2.338.569 hộ  
nghèo, chiếm tỷ lệ 9,88% và 1.235.784 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 5,22%; tỷ lệ hộ  
nghèo bình quân tăng lên hơn 2 lần so với tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai  
đoạn 2011-2015  
Qua số liệu báo cáo trên cho thấy việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm  
nghèo cho người nghèo có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo tiền đề cho sự ổn  
định kinh tế, chính trị, hội góp phần củng cố những thành quả trong công cuộc  
đổi mới kinh tế, chính trị nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, thường  
xuyên của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới, tạo sự cân đối giữa tăng trưởng  
kinh tế thực hiện công bằng hội. Tuy nhiên tỷ lệ giảm nghèo còn chưa cao, do  
việc thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo chưa thực hiện được hiệu quả, một số  
bộ phận người nghèo còn có thái độ trông chờ ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ  
của Nhà nước, cơ chế phân cấp trao quyền cho người dân cho người dân chưa được  
thực hiện tốt, nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo còn thấp chủ yếu dựa vào ngân sách  
Nhà nước. Điều này là do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng một trong những  
nguyên nhân quan trọng đất nước ta chưa chưa một đội ngũ nhân viên CTXH  
chuyên nghiệp, những cán bộ làm công tác giảm nghèo chưa được đào tạo bài bản  
và trang bị đầy đủ những kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ  
đối với hnghèo.  
Trong những năm gần đây, xã Yên Thành đã sự phát triển về nhiều mặt:  
kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị,  
đặc biệt công tác an sinh xã hội được tập trung triển khai mạnh mẽ và phát huy hiệu  
quả tích cực. Công tác xóa đói, giảm nghèo đạt hiệu quả với nhiều hình thức phong  
phú, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm, từ 17,2% năm 2016 xuống còn 5,2%  
theo tiêu chí mới năm 2019. Kết quả này đã tạo tiền đề để hộ nghèo cải thiện chất  
lượng cuộc sống, vươn lên thoát nghèo. Mặc dù các giải pháp xóa đói giảm nghèo  
đã mang lại những kết quả đáng khích lệ nhưng kết quả giảm nghèo trên địa bàn  
huyện Yên Thành trong những năm qua chưa thực sự vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo  
giảm nhanh nhưng không ổn định, tỷ lệ hộ cận nghèo còn cao, tình trạng phát sinh  
hộ nghèo còn diễn ra hàng năm.  
Xuất phát từ thực trạng thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo như  
trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên  
địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa”  
2. Ý nghĩa luận thực tiễn của nghiên cứu.  
- Về mặt luận: Sau khi thực hiện nghiên cứu đề tài này sẽ hệ thống hóa  
được các nội dung cơ bản về mặt thuyết liên quan đến vấn đề giảm nghèo như:  
khái niệm, định nghĩa về nghèo, hộ nghèo, người nghèo, giảm nghèo và những quy  
định của Nhà nước cũng như của chính quyền địa phương trong việc thực hiện các  
chính sách giảm nghèo.  
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các  
nhà lãnh đạo xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong việc thực  
hiện các chính sách giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Kết qunghiên cứu cũng  
là tài liệu tham khảo hữu ích đối với sinh viên theo học ngành Công tác xã hội.  
3. Mục tiêu nghiên cứu  
3.1. Mục tiêu tổng quát  
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành  
Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất một giải pháp nhằm thực  
hiện việc giảm nghèo tại địa phương trong thời gian tới.  
3.2. Mục tiêu cụ thể  
- Hệ thống hóa cơ sở luận thực tiễn về giảm nghèo.  
- Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện  
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.  
- Đề xuất một giải pháp góp phần thực hiện giảm nghèo trên địa bàn xã Yên  
Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.  
4. Nội dung nghiên cứu  
- Cơ sở luận thực tiễn về giảm nghèo.  
- Thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo của xã Yên Thành, huyện Thạch  
Thành, tỉnh Thanh Hóa.  
- Một giải pháp góp phần thực hiện giảm nghèo tại xã Yên Thành, huyện  
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.  
5. Đối tượng phạm vi nghiên cứu  
5.1. Đối tượng nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo  
tại xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, Thanh Hóa.  
5.2. Phạm vi nghiên cứu  
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại xã Yên Thành, huyện Thạch  
Thành, tỉnh Thanh Hóa.  
- Phạm vi về thời gian:  
+ Số liệu thứ cấp: Trong quá trình thực hiện, các tài liệu, số liệu được thu  
thập trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.  
+ Số liệu sơ cấp: được thu thập trong giai đoạn từ tháng 02/2020-4/2020.  
6. Phương pháp nghiên cứu  
6.1. Phương pháp thu thập số liệu  
6.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp  
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo đã đã được công bố như: báo cáo  
từ bộ phận LĐTBXH, UBND xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa,  
các tài liệu sách báo khác. Các công trình nghiên cứu đã được công bố: báo cáo  
khoa học, sách chuyên khảo, đề tài khoa học, tạp chí, bài báo … gồm cả các báo  
cáo tổng kết hội nghị, hội thảo, kết quả điều tra của các tổ chức, các cuộc trả lời  
phỏng vấn của các nhà khoa học, nhà quản lý, các tài liệu trên internet…Đồng thời  
các đánh giá, phân tính nhận định, định hướng chiến lược từ các tài liệu này cũng  
được thu thập, hệ thống hóa và phân tích trong đề tài. Ngoài ra, trong quá trình  
nghiên cứu, còn sử dụng các tài liệu giáo trình các trường đại học, công trình  
nghiên cứu liên quan, báo cáo, tạp chí chuyên ngành và Internet…  
6.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp  
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, khảo sát 2 đối tượng là các hộ  
nghèo, cận nghèo và cán bộ công chức chuyên môn có liên quan đến giảm nghèo  
trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Mục đích chính  
của điều tra khảo thực địa là thu thập thông tin sơ cấp cần thiết để phân tích, đánh  
giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã.  
6.2. Phương pháp phân tích số liệu  
6.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế  
Dựa vào phương pháp này trong quá trình nghiên cứu đề tài đã thu thập các  
số liệu, tài liệu trong quá khứ để hiểu thêm bản chất kết quả của các chương  
trình giảm nghèo làm cơ sở đề xuất các giải pháp trong tương lai. Bên cạnh đó còn  
sử dụng phương pháp này trong việc điều tra thu thập các tài liệu thống để phân  
tích các vấn đề có tính định lượng, xu hướng phát triển và tác động của các chính  
sách đến việc giảm nghèo.  
6.2.2. Phương pháp thống kê so sánh  
Để thấy sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá qua các năm, nghiên cứu sử  
dụng phương pháp phân tích so sánh tính biến động của các chỉ tiêu giữa các thời  
kỳ về mặt tuyệt đối (±) và tương đối (%)  
6.2.3. Phương pháp đánh giá có sự tham gia  
Việc đánh giá có sự tham gia được thực hiện với cả các hộ nông dân nghèo  
người ngoài cộng đồng để đánh giá thực trạng nguồn lực và tình hình chung của  
địa phương, nhằm thu thập các thông tin nhiều chiều về việc giảm nghèo cho các  
hộ nông dân trên địa bàn xã. Phương pháp này được thực hiện bằng việc khảo sát,  
thảo luận nhóm, thảo luận chuyên gia và đánh giá nhóm.  
6.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu  
6.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư cho giảm nghèo  
- Các chỉ tiêu về số lượng: Số lượng vốn cho các chương trình và các lĩnh  
vực đầu tư.  
- Cơ cấu: kết quả so sánh trị số tuyệt đối của từng bộ phận với trị số tuyệt  
đối của cả tổng thể. Sử dụng chỉ tiêu này để xem xét tương quan mức đầu tư công  
cho các lĩnh vực theo nguồn vốn, theo chương trình, dự án.  
6.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu cho giảm nghèo  
- Số lượng và quy mô các công trình giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học  
được thực hiện từ vốn đầu tư cho xoá đói giảm nghèo.  
- Số lượng vốn đã đầu tư cho các lĩnh vực, số hộ dân được đầu tư.  
- Số hộ nghèo, số hộ thoát nghèo,....  
- Giá trị sản xuất: Là toàn bộ của cải vật chất dịch vụ được tạo ra trong một  
thời kỳ sản xuất nhất định (thường là 1 năm) được tính bằng tổng của tích giữa  
sản lượng từng loại sản phẩm, dịch vụ và giá cả tương ứng.  
6.3.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo  
Các chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo gồm: Số hộ thoát nghèo; Số hộ tái nghèo;  
Số hộ rơi xuống nghèo; Tổng số hộ hộ nghèo; Tổng số hộ trong xã tính đến cuối  
năm;  
7. Kết cấu của khóa luận  
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh sách bảng bảng, phụ lục, nội dung chính  
của khóa luận được thể hiện trong 03 phần:  
Phần 1: Phần mở đầu  
Phần 2: Phần nội dung chính, gồm 2 chương:  
- Chương 1: Cơ sở luận thực tiễn về xóa đói giảm nghèo.  
- Chương 2: Thực trạng giải pháp góp phần xóa đói giảm nghèo tại xã  
Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.  
Phần 3: Kết luận, khuyếnn nghị.  
PHẦN 2. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH  
CHƯƠNG 1  
CƠ SỞ LUẬN THỰC TIỄN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO  
1.1. Cơ sở luận về xóa đói giảm nghèo  
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản  
1.1.1.1. Khái niệm nghèo, đói  
Nghèo là một hiện tượng kinh tế hội mang tính chất toàn cầu. Nó không  
chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay tại  
các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên,  
thể chế chính trị hội điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ  
nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng  
một khái niệm để xác định mức độ nghèo và đưa ra các chỉ số nghèo để xác định  
giới hạn nghèo. Giới hạn nghèo của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập  
tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó mức thu nhập một hộ gia đình  
thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các  
nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.  
1.1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói của Thế giới.  
a. Quan niệm về nghèo đói ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương:  
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân không được hưởng thụ thỏa  
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà nhu cầu này đã được hội thừa  
nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán của địa  
phương” (Trích nguồn từ: Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hôi  
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) được tổ chức tại Thái Lan vào  
tháng 9/2013).  
b. Quan niệm nghèo đói tại Hội nghị Copenhagen, Đan Mạch.  
“Nghèo đói tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đôla (USD) mỗi  
ngày cho một người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để  
tồn tại” (Trích nguồn từ: Giáo trinh Trợ giúp xã hội, chủ biên và xuất bản: Trần  
Xuân Kỳ, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, sản xuất năm 2003).  
c. Một số quan niệm khác về nghèo đói:  
“Nghèo đói sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của  
cộng đồng” (Trích nguồn từ: Giáo trinh Trợ giúp xã hội, chủ biên và xuất bản:  
Trần Xuân Kỳ, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, sản xuất năm 2003).  
d. Quan niệm Ngân hàng thế giới  
“Nghèo là một khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất;  
nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề  
liên quan đến năng lực như là: dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục khả năng dễ bị tổn  
thương không có quyền phát ngôn và không có quyền lực” (Trích nguồn từ: Giáo  
trinh Trợ giúp xã hội, chủ biên và xuất bản: Trần Xuân Kỳ, Nhà xuất bản Lao  
động – Xã hội, sản xuất năm 2003).  
1.1.1.1.2. Khái niệm nghèo đói  
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm nghèo  
đói, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn tập trung nhất vào  
khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã  
hội ban hành.  
“Nghèo đói” là tình trạng một bộ phận dân không được hưởng thụ nhu cầu  
cơ bản ở mức tối thiểu giành cho con người và có mức sống thấp hơn mức sống  
của cộng đồng dân xét trên mọi phương diện. Thiếu cơ hội lựa chọn, quyết định  
và tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.  
Nghèo tuyệt đối: là tình trạng của một bộ phận dân không có khả năng  
thảo mãn nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu những  
đảm bảo ở mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc ở và sinh hoạt hàng  
ngày gồm văn hóa, y tế, giáo dục, giao tiếp.  
Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân nghèo có mức sống dưới  
mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc  
sống. Đó những hdân hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1-2 tháng, thường vay nợ  
của cộng đồng thiếu khả năng chi trả.  
1.1.1.2. Khái niệm hộ nghèo  
hộ có thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng nhỏ hơn hoặc bằng  
chuẩn nghèo.  
1.1.1.3. Khái niệm người nghèo  
người có tên trong sổ chứng nhận hộ nghèo/ sổ theo dõi quản hộ nghèo  
của UBND cấp xã.  
1.1.1.4. Khái niệm giảm nghèo  
Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực của Nhà nước, của  
hội để triển khai thực hiện các chương trình, dự án nhằm tạo điều kiện giúp đỡ  
người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói, từng  
bước nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ hội cho hvthu  
nhập, tiếp cn các dịch vụ hội, đảm bảo các nhu cu cơ bản của con người.  
Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ  
người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh  
nhất, trên cơ sở đó họ nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng bước thoát  
khỏi tình trạng nghèo đói  
Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người  
nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất,  
trên cơ sở đó hnhiều khả năng lực của sự phát triểLê Duy Đ độ người  
1.1.1.5. Khái niệm giảm nghèo bền vững  
Gim nghèo là mt trong nhng nhim vquan trng trong phát trin kinh tế -  
xã hi ca mt quc gia hay ca mt địa phương nào đó. Trong đó, bên cnh vic  
xóa bdng nghèo cùng cc, thì gim nghèo bn vng là yêu cu có tính then cht  
... Xóa nghèo không chỉ đơn thun là vic tăng thu nhp cho các hnghèo mà còn  
phi tăng mc độ thhưởng trong các dch vxã hi khác thì mi đúng là thc hin  
mc tiêu gim nghèo bn vng. Chính sách gim nghèo phi làm sao để hcn  
nghèo và hmi thoát nghèo không rơi xung dưới ngưỡng nghèo đói. Bên cnh sự  
htrca nhà nước và cng đồng thì tng đối tượng nghèo cũng phi nlc vươn  
lên, tránh tư tưởng trông ch, li sgiúp đỡ và “không mun thoát nghèo” để  
hưởng các chính sách ưu đãi ca nhà nước. Snlc vươn lên ca đối tượng nghèo  
cng vi sgiúp đỡ ca cng đồng chính là cách gim nghèo bn vng và hiu quả  
nht.  
Như vậy giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức  
độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và  
duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên mức  
chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững thể  
được hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo.  
1.1.1.6. Khái niệm về xóa đói, giảm nghèo.  
Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng và là hệ thống các  
giải pháp xác định rõ vai trò của Nhà nước, của các tổ chức trong xã hội, trong việc  
phân phối, hợp lý các hành động của mình để nâng cao mức sống cho người nghèo,  
tạo cho họ những cơ hội phát triển trong đời sống cộng đồng bằng chính lao động  
của bản thân để thể quyết vấn đề nghèo đói, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm  
nghèo từ đó xây dựng một hội văn minh giàu đẹp.  
1.1.2. Đặc điểm của nghèo đói  
Về thu nhập: người nghèo có cuộc sống rất khó khăn, thiếu thốn với mức  
thu nhập thấp do đặc điểm công việc đem lại. Họ thường làm những công việc đơn  
giản, lao động chân tay, công việc vất vả nhưng thu nhập không được bao nhiêu.  
Hơn nữa, những công việc này lại không ổn định, bấp bênh, nhiều công việc có  
tính thời vụ rủi ro cao do phụ thuộc đến thời tiết (nắng, mưa, lũ lụt, hạn hán...).  
Đặc biệt các nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Hệ quả  
của việc thu nhập thấp trong khi mức chi tiêu cho cuộc sống của những người  
nghèo ngày một tăng, các nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con người như ăn, mặc, ở  
chỉ được đáp ứng với mức độ rất thấp (Nguyễn Ngọc Sơn, 2011).  
Y tế - Giáo dục: vấn đề được nhiều người nghèo quan tâm, họ cũng đã  
hiểu tầm quan trọng của các yếu tố này tới bản thân họ cũng như tương lai của  
họ và gia đình nhưng do thu nhập thấp, không đủ trang trải học phí, viện phí, họ  
đành phải để con cái thôi học, người bệnh không được khám và chữa chạy đúng  
mức, kịp thời, hầu hết các người nghèo không được tiếp cận với các dịch vụ y tế.  
Điều này đã làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của họ, giảm sức khoẻ cũng như hạn chế  
cơ hội phát triển của các thế hệ sau (Nguyễn Đăng Bình (2011).  
Nguy cơ dễ bị tổn thương: Ở những người nghèo, nguy cơ dễ bị tổn thương  
là nhân tố luôn đi kèm với sự thiếu thốn cả về vật chất lẫn con người. Nguy này  
chính là việc người nghèo phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như bị ngược đãi,  
đánh đập, thiên tai, bị thôi việc, phải nghỉ học... Nói cách khác, tình thiếu thốn của  
người nghèo khiến họ rất dễ bị tổn thương.  
Không có tiếng nói và quyền lực: Những người nghèo thường bị đối xử  
không công bằng, bị gạt ra ngoài lề hội do vậy họ thường không có tiếng nói  
quyết định trong các công việc chung của cộng đồng cũng như các công việc liên  
quan đến chính bản thân họ. Trong cuộc sống những người nghèo chịu nhiều bất  
công do sự phân biệt đối xử, chịu sự thô bạo, nhục mạ, họ bị tước đi những quyền  
những người bình thường khác nghiễm nhiên được hưởng. Người nghèo luôn  
cảm thấy bị sống phụ thuộc, luôn nơm nớp lo sợ mọi thứ, trở nên tự ti, không kiểm  
soát được cuộc sống của mình. Đó chính là kết quả mà nguyên nhân không có  
tiếng nói và quyền lực đem lại (Nguyễn Đăng Bình (2011).  
1.1.3. Nguyên nhân và nhân tố tác động đến nghèo đói  
Hậu quả của nghèo đói thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau  
những thể chia nghèo đói ra thành 03 nhóm nguyên nhân như sau:  
Nhóm nguyên nhân điều kiện tnhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt,  
hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và  
đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực.  
Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu  
vốn, đông con,thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn hội, lười lao  
động,ốm đau được cụ thể như sau:  
Thiếu vốn sản xuất: một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình  
trạng nghèo đói của một bộ phân dân nghèo. Khoảng 91,53% hộ nghèo là thiếu  
vốn, nông dân nghèo vốn thấp làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê  
hoặc phải đi vay nhân để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày nên không có  
vốn để sản xuất, không được vây ngân hàng vì không có tài sản thế chấp.  
Không có kinh nghiệm làm ăn:Kinh nghiệm làm ă kỹ thuật sản xuất rất  
hạn chế. Khoảng 45,7% hộ thiếu kinh nghiệm làm ăn do thiếu kiến thức, kỹ thuật  
canh tác, áp dụng kỹ thuật không phù hợp với đất đai, cây trồng, vật nuôi, không  
cơ hội được học hỏi kinh nghiệm làm ăn.  
Thiếu việc việc làm: đây là tình trạng chung của tất cả các vùng trong cả  
nước. Trồng trọt thì không thâm canh, lao động dư thừa chỉ trông chờ vào việc làm  
thuê. Thiếu tay nghề, trình đọ học vấn thấp rất ít có cơ hội tìm việc làm phi nông  
nghiệp, số giờ làm việc ít, dẫn đến hiệu suất công việc thấp.  
Đất nông nghiệp ít: xã hội ngày càng phát triển, quá trình công nghiệp hóa,  
hiện đại hóa diễn ra với tốc độ ngày càng mạnh mẽ, tỷ lệ số hộ dân bị thu hồi đất  
chiếm tỷ lệ tương đối lớn,  
Đông nhân khẩu: Bình quân số nhân khẩu trong gia đình hộ nghèo từ 5-7  
người trên một hộ gia đình. Trong đó chỉ có 2-3 người là trong độ tuổi lao động,  
nên thực trạng dẫn đế tình trạng nghèo đói là ít người làm đông người ăn nên thu  
nhập thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.  
Trình độ học vấn thấp: Theo kết quả điều tra khảo sát của Bộ LĐTBXH cho  
thấy tới 75% số hộ nghèo có trình độ học vấn thấp, trình độ học vấn thấp là  
amootj trong những rào cản lớn đến việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo.  
Cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế: Một trong những nguyên nhân dẫn đến  
thực trạng đói nghèo trên tấc cả các quốc gia là cơ sở hạ tầng còn kém phát triển  
người nghèo thường không có cơ hội để tiếp cận với các dịch vụ hội phát  
triển, cơ sở giao thông hạ tầng kém pháp triển sẽ gây cản trở lớn trong quá trình  
phát triển kinh tế hội.  
Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng  
bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn,  
chínhsách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến  
nông,lâm, ngư,chính sách trong giáo dục đào tạo, ytế, giải quyết đất đai, định canh  
định cư, kinh tế mới nguồn lực đầu tư còn hạn chế.  
1.1.4. Tiêu chí xác định hộ nghèo và chuẩn hộ nghèo  
1.1.4.1. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói quốc tế  
Trên bình diện quốc tế, Ngân hàng Thế giới (WB) đã tính toán chuẩn nghèo  
tuyệt đối quốc tế cho các nước có thu nhập thấp là 1USD/ngày và cho các nước có  
thu nhập trung bình là 2 USD/ngày.  
Trong những năm trước đây, nghèo đói thường được đo lường thông qua thu  
nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng  
những nhu cầu tối thiểu được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ nghèo là  
những đối tượng mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Cách thức  
đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ một số hạn chế:  
Một là, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (như  
tham gia xã hội, an ninh, vị thế hội, v.v…) hoặc không thể mua được bằng tiền  
(tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh,  
môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công v.v…).  
Hai là, những trường hợp hộ gia đình tiền nhưng không chi tiêu vào  
việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như không có  
sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương hay do chính  
nhận thức của người dân).  
những hạn chế trên nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập để đo lường và  
xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng, nhận diện nghèo và phân  
loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng chưa  
phù hợp với nhu cầu.  
Từ năm 2007, Alkire và Foster đã bắt đầu nghiên cứu về một cách thức đo  
lường mới về nghèo đói, đơn giản nhưng vẫn đáp ứng tính đa chiều của nghèo đói.  
Cách thức đo lường này đã được Chương trình Phát triển Liên hợp quốc sử dụng để  
tính toán chỉ số Nghèo đa chiều (MPI) lần đầu tiên được giới thiệu trong Báo cáo  
Phát triển con người năm 2010 và được đề xuất áp dụng thống nhất trên thế giới  
sau năm 2015 để theo dõi, đánh giá đói nghèo. Chỉ số tổng hợp này được tính toán  
dựa trên 03 chiều nghèo Y tế, Giáo dục Điều kiện sống với 10 chỉ số vphúc lợi.  
Phương diện Y tế gồm 02 chỉ số là tình trạng suy dinh dưỡng và tình trạng chết  
yểu. Phương diện Giáo dục gồm 02 chỉ s: tình trạng không học hết 05 năm và tình  
trạng trẻ em không được đến trường. Phương diện Điều kiện sống gồm 06 chỉ s:  
Tình trạng không được sử dụng điện; tình trạng không được sử dụng nước sạch;  
tình trạng không được sử dụng nhà vsinh; tình trạng nhà cửa tồi tàn; tình trạng sử  
dụng nguyên liệu đun nấu bẩn và tình trạng không có phương tiện đi lại tối thiểu.  
Đây cũng phương pháp đang được nhiều quốc gia sử dụng trong đo lường và  
giám sát nghèo, xác định đối tượng nghèo, đánh giá và xây dựng các chính sách  
giảm nghèo và phát triển hội. Theo phương pháp này, để đo lường nghèo đa  
chiều cn xác định được các chiều thiếu hụt, xác định các chỉ số đo lường và  
ngưỡng thiếu hụt trong từng chiều, xác định cách tính mc độ thiếu hụt chuẩn  
nghèo đa chiều. Chuẩn nghèo được xác định bằng 1/3 tổng số thiếu hụt. Hiện nay,  
có 32 nước trên thế giới (như Mexico, Colombia, Braxin, Costa Rica, Trung  
quốc…) đã nghiên cu chuyển đổi và áp dụng phương pháp tiếp cn đo lường  
nghèo đơn chiều dựa vào thu nhập sang đo lường nghèo đa chiều trong đo lường và  
giám sát nghèo, xác định đối tượng nghèo, đánh giá và xây dựng các chính sách  
giảm nghèo và phát triển hội.  
1.1.4.2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói của Việt Nam  
Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường đánh giá nghèo chủ yếu  
thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng  
những nhu cu tối thiểu được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới  
mc chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chun  
nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, chuẩn nghèo hiện nay của  
Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát  
nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận  
nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 03 hộ thoát nghèo thì lại có  
01 hộ trong số đó tái nghèo (Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc  
gia, 2014).  
Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không  
đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản  
của con người, bị đẩy sang lề hội chứ không chỉ là thu nhập thấp. nhiều nhu  
cu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp không nghèo vthu  
nhập nhưng lại khó tiếp cn được các dịch vụ cơ bản vy tế, giáo dục, thông tin.  
Mặc một số hkhông có tên trong danh sách hnghèo nhưng lại thiếu thốn các  
dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa học sinh phải học trong những căn nhà  
đơn sơ, bốn bề gió lùa… Do đó, nếu chdùng thước đo duy nhất dựa trên thu  
nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu  
công bằng, hiệu quả bền vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.  
Giống như quá trình phát triển, nghèo đói một khái niệm đa chiều. Trong  
cùng một thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau,  
thể những khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước  
sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) không đủ để  
nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân. Đánh giá nghèo cần được  
tiếp cn rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện con người. Sau hơn 30 năm đổi  
mới, phát triển hội nhập, Việt Nam đã chuyển từ một quốc gia thu nhập thấp  
sang nhóm nước có thu nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn  
chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn chế. Đã đến lúc xem xét, đánh giá nghèo  
từ góc độ đa chiều từ góc độ nghèo vật chất, nghèo vcon người và nghèo vxã  
hội (Nguyễn Ngọc Sơn, 2012).  
Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Chuẩn  
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, thì các tiêu chí tiếp cận  
đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận  
dịch vụ hội cơ bản, cụ thể:  
* Các tiêu chí về thu nhập  
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000  
đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.  
- Chuẩn cn nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và  
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.  
* Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hi cơ bản  
- Các dịch vụ hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và  
vsinh; thông tin;  
- Các chỉ số đo lường mc độ thiếu hụt các dịch vụ hội cơ bản (10 chỉ  
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình  
trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; din tích nhà bình quân đầu người;  
nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vsinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài  
sản phục vụ tiếp cn thông tin.  
Bảng 1. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ hội cơ bản  
CHIỀU  
CHỈ SỐ ĐO  
LƯỜNG  
NGHÈO  
NGƯỠNG THIẾU HỤT  
1) Giáo dục 1.1 Trình độ giáo Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15  
dục của người tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt  
lớn  
nghiệp trung học cơ sở hiện không đi học  
1.2. Tình trạng đi Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi  
học của trem  
đi học (5-dưới 15 tuổi) hiện không đi học  
Hộ gia đình người bị ốm đau nhưng  
không đi khám chữa bệnh(ốm đau được xác  
2)Y tế  
2.1. Tiếp cận các định bị bệnh/chấn thương nặng đến mức  
dịch vụ y tế  
phải nằm một chỗ phải người chăm  
sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không  
tham gia được các hoạt động bình thường)  
2.2. Bảo hiểm y Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi  
tế trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế  
3.1. Chất lượng Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố  
nhà ở  
hoặc nhà đơn sơ  
(Nhà chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố,  
bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ)  
3) Nhà ở  
3.2. Diện tích Diện tích nhà bình quân đầu người của hộ  
nhà bình quân  
2
gia đình nhỏ hơn 8m  
đầu người  
4) Điều kiện 4.1 Nguồn nước Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn  
sống sinh hoạt nước hợp vệ sinh  
4.2. Hố xí/nhà Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu  
tiêu hợp vệ sinh  
5)Tiếp cận 5.1 Sử dụng dịch Hộ gia đình không có thành viên nào sử  
thông tin vụ viễn thông dụng thuê bao điện thoại và internet  
5.2 Tài sản phục Hộ gia đình không có tài sản nào trong số  
vụ tiếp cận thông các tài sản: Ti vi, radio, máy tính; và không  
tin  
nghe được hệ thống loa đài truyền thanh  
xã/thôn  
(Nguồn: Bảng chỉ số ngưỡng thiếu hụt – Theo Đề án Nghèo đa chiều của Bộ  
Lao động Thương Binh – Xã Hội, 2015)  
* Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mức sống trung bình áp dụng  
cho giai đoạn 2016-2020  
a, Đối với hnghèo  
- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:  
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;  
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến  
1.000.000 đồng thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận  
các dịch vụ hội cơ bản trở lên.  
- Khu vực thành thị: hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:  
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;  
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến  
1.300.000 đồng thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận  
các dịch vụ hội cơ bản trở lên.  
b, Đối với hộ cận nghèo  
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên  
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường  
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ hội cơ bản.  
- Khu vực thành thị: là hcó thu nhập bình quân đầu người/tháng trên  
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường  
mc độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ hội cơ bản.  
c, Đối với hộ mức sống trung bình  
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên  
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.  
- Khu vực thành thị: hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên  
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.  
Theo tiêu chí mới, một gia đình được coi là hnghèo nghiêm trọng nếu hộ đó  
thiếu từ 1/2 tổng số nhu cu cơ bản trlên; thiếu từ 1/3 - 1/2 tổng số nhu cu sống  
cơ bản; thiếu từ 1/5 - 1/3 tổng số nhu cu cơ bản.  
Hiện nay, xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa nói riêng và  
cả nước nói chung chuẩn nghèo được áp dụng theo Quyết định 59/2015/QĐ-  
TTg của Thủ tướng chính phủ về Chuẩn nghèo tiếp cn đa chiều áp dụng cho giai  
đoạn 2016-2020. Cụ thể, việc xác định chuẩn nghèo dựa vào các tiêu chí tiếp cn  
đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí vthu nhập, và mc độ thiếu hụt tiếp cn  
dịch vụ hội cơ bản  
1.1.5. Nội dung cơ bản của giảm nghèo  
Chính sách giảm nghèo gồm có 04 nội dung cơ bản:  
Thứ nhất, tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo.  
Khi đánh giá vấn đề nghèo, các tổ chức quốc tế cũng như các nước khác  
nhau lựa chọn phương pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau. Song cách xác  
định mức độ cụ thể những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiện, nghèo đều được  
xác định dựa trên chuẩn thu nhập. vậy cần tập trung tăng thu nhập thì mới giảm  
được số người nghèo. Và đây cũng nội dung được quan tâm hàng đầu đối trong  
công tác giảm nghèo.  
Thu nhập của người nghèo thường thấp do thiếu việc làm, năng suất lao  
động thấp…Vì vậy các chính sách quản lý Nhà nước luôn tập trung tạo điều kiện  
hỗ trợ cơ sở vật chất, các mô hình giảm nghèo để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng  
năng suất lao động tạo việc làm cho người nghèo.  
- Xây dựng các chương trình dự án phát triển sản xuất, hỗ trợ người nghèo  
Để giảm nghèo bền vững cần một chương trình giảm nghèo chung, bền  
vững và toàn diện, bao gồm hệ thống các chính sách giảm nghèo; lồng ghép và chỉ  
đạo thực hiện tập trung, thống nhất các chương trình, dự án có liên quan đến mục  
tiêu giảm nghèo trong đó tập trung vào 4 lĩnh vực:  
- Hỗ trợ sản xuất tạo thu nhập cho hộ nghèo  
Chính sách tín dụng cho hộ nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo  
tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến  
công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện hiệu quả chính  
sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, nhất hộ người khuyết tật, chủ hộ phụ  
nữ.  
Chính sách hỗ trợ sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến  
công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.  
Chính sách tạo việc làm cho người nghèo, gắn dạy nghề với tạo việc làm đối  
với lao động nghèo. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động  
đối với lao động nghèo.  
- Hỗ trợ về giáo dục - đào tạo dạy nghcho người nghèo  
Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp hội và  
hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo các cấp học, nhất bậc mầm non;  
thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên  
nghèo. Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn  
khó khăn; ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo,  
thôn, bản đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ dạy nghề cho người nghèo, ưu tiên nguồn lực  
đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với  
tạo việc làm đối với lao động nghèo.  
- Hỗ trợ y tế, văn hóa và các dịch vụ  
Thực hiện chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ  
bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách hỗ trợ người  
nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc cung  
cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo; Tăng cường chính sách  
ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở địa bàn nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để  
đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện, xã nghèo.  
Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý, thực hiện hiệu  
quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện cho người  
nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ  
giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.  
Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hoá, thông tin, đưa văn hóa, thông tin về  
cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các  
chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát  
nghèo.  
- Hỗ trợ An sinh xã hội  
Hỗ trợ các đối tượng bảo trợ hội, xem xét giải quyết kịp thời các chính  
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ hội, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người  
tàn tật nặng, gia đình đơn thân nghèo nuôi con nhỏ, người và gia đình bị thiệt hại  
do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn rủi ro, thiếu đói giáp hạt... theo các chính sách hiện  
hành của Nhà nước, đảm bảo ổn định đời sống các đối tượng khó khăn yếu thế.  
Hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ nghèo khu vực nông thôn,  
miền núi để cải thiện điều kiện sống, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người  
khuyết tật.  
Ngoài ra, đối với các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn nhà nước có thêm  
các chính sách đặc thù nhằm huy động nguồn lực để tập trung giảm nghèo nhanh  
bền vững, cụ thể như:  
Chương trình 30a: Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã  
huyện; Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; Chính sách giáo dục, đào  
tạo, dạy nghề nâng cao dân trí; Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo; Hỗ trợ  
của các doanh nghiệp.  
Chương trình 135: Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; Dự án án hỗ trợ xây  
dựng cơ sở hạ tầng; Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn  
bản cộng đồng; Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống  
nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.  
Thứ hai, đầu tư cơ sở hạ tầng những vùng nghèo.  
Phn lớn người nghèo tập trung chủ yếu vùng nông thôn, nhất là vùng miền  
núi, vùng sâu, vùng xa. Nhng nơi này thường là xa các trung tâm kinh tế dịch  
vụ hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu hơn so với những vùng khác. Phổ  
biến là tình trạng thiếu điện, thiếu nước tưới, nước sinh hoạt, thiếu thông tin, thiếu  
chợ đầu mi, giao thông đi lại khó khăn... Do đó, năng sut lao động thấp, trong  
khi đó giá cả của sản phẩm do người sản xut bán lại rẻ do vận chuyển khó khăn.  
Cơ hội tự vươn lên của người nghèo ở những vùng này lại càng khó khăn hơn.  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 83 trang yennguyen 01/04/2022 3180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxluan_van_nghien_cuu_thuc_trang_cong_tac_giam_ngheo_tren_dia.docx