Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An – Hải Phòng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG HẢI PHÒNG  
-------------------------------  
ISO 9001:2015  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  
Sinh viên  
: Đàm Hoài Nam  
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Tình  
HẢI PHÒNG – 2020  
1
 
Khóa luận tốt nghiệp  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG HẢI PHÒNG  
-----------------------------------  
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY  
ĐỘNG VỐN TẠI PGD HẢI AN , NGÂN HÀNG TMCP QUỐC  
DÂN- CHI NHÁNH HẢI PHÒNG  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  
Sinh viên  
: Đàm Hoài Nam  
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Tình  
HẢI PHÒNG – 2020  
2
Khóa luận tốt nghiệp  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG HẢI PHÒNG  
--------------------------------------  
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
Sinh viên: Đàm Hoài Nam Mã SV: 1412404024  
Lớp: QT1801T  
Ngành: Tài chính Ngân hàng  
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng  
TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An – Hải Phòng  
3
Khóa luận tốt nghiệp  
NHIM VỤ ĐỀ TÀI  
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp  
(về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).  
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương  
mại.  
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP  
Quốc Dân – Chi nhánh Hải An  
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng  
TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An  
2. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.  
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HẢI AN – HẢI  
PHÒNG  
4
Khóa luận tốt nghiệp  
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
Người hướng dẫn thứ nhất:  
Họ và tên: Nguyễn Thị Tình  
Học hàm, học vị: Tiến sĩ  
Cơ quan công tác: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại NGÂN  
HÀNG TMCP QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HẢI AN – HẢI PHÒNG  
Đề tài tốt nghiệp đưc giao ngày .... tháng ... năm 2020.  
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày ... tháng ... năm 2020  
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN  
Đã giao nhiệm vụ ĐTTN  
Sinh viên  
Người hướng dẫn  
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2020  
HIỆU TRƯỞNG  
5
Khóa luận tốt nghiệp  
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP  
Họ và tên giảng ..................................................................................................  
viên:  
.................................................................................................  
.................................................................................................  
.................................................................................................  
.......................................... Chuyên ngành: ............................  
.................................................................................................  
...................................................................................................  
.................................................................................................  
.................................................................................................  
.................................................................................................  
Đơn vị công  
tác:  
Họ và tên sinh  
viên:  
Đề tài tốt  
nghiệp:  
Nội dung  
hướng dẫn:  
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp  
...........................................................................................................................  
............................................................................................................................  
............................................................................................................................  
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề  
ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số  
liệu…)  
................................................................................................................................  
................................................................................................................................  
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp  
Được bảo vệ  
Không được bảo vệ  
Điểm hướng dẫn  
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2020  
Giảng viên hướng dẫn  
(Ký và ghi rõ họ tên)  
6
Khóa luận tốt nghiệp  
MỤC LỤC  
7
Khóa luận tốt nghiệp  
8
Khóa luận tốt nghiệp  
9
 
Khóa luận tốt nghiệp  
LỜI MỞ ĐẦU  
Đất nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh  
tế chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang  
kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng xã  
hội chủ nghĩa đã đạt được nhiều thành tựu hết sức quan trọng và có ý nghĩa  
được dư luận trong và ngoài nước đánh giá cao. Việt Nam vẫn đang tiếp tục phát  
triển theo hướng đó, nhiều thành phần kinh tế, mục tiêu đến 2020 trở thành nước  
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.  
Để thực hiện được CNH-HĐH, vốn là nhân tố được đặt lên hàng đầu. Việt  
Nam được đánh giá là một đất nước có nhiều tiềm năng phát triển, thu hút nhiều  
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Lượng vốn đổ vào Việt Nam những năm gần  
đây liên tục tăng lên nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế  
giới. Câu hỏi cấp thiết đặt ra hiện nay là làm sao để có vốn đầu tư khai thác tiềm  
năng và khai thác như thế nào để đạt hiệu quả cao và lâu dài.  
Nền kinh tế đòi hỏi phải cần một lượng vốn lớn bởi vì vốn là yếu tố quan  
trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất  
nước, dần đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, tụt hậu, từ đó tiến nhanh,  
tiến chắc ngang với các nước trong khu vực và thế giới.  
Ngân hàng thương mại (NHTM) với vai trò là trung gian tài chính trong  
việc huy động vốn để tái cấp vốn cho nền kinh tế là quan trọng nhất. Tuy nhiên  
ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trên lĩnh  
vực tiền tệ cho nên bắt buộc phải hoạt động có hiệu quả để vừa đảm bảo mục  
tiêu an toàn trong hoạt động vừa có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường  
và qua đó thực hiện có hiệu quả vai trò dẫn vốn cho nền kinh tế phát triển.  
Ngân hàng Quốc Dân - Chi nhánh Hải An là một chi nhánh của Ngân  
hàng thương mại cổ phần Quốc Dân. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác  
phòng giao dịch cũng rất quan tâm đến hoạt động huy động vốn từ nền kinh tế  
để thực hiện hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận và làm nhiệm vụ trung gian tài  
chính dẫn vốn cho nền kinh tế phát triển, thực hiện quá trình CNH-HĐH đất  
nước. Thấy được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn trong hoạt động  
10  
Khóa luận tốt nghiệp  
ngân hàng, trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng Quốc Dân –  
Chi nhánh Hải An em đã chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động  
vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An. Đề tài nêu lên lý  
luận chung nhất về hiệu quả huy động vốn ở ngân hàng thương mại. Đưa ra  
những đánh giá chung về thực trạng, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng và  
đề xuất một số giải pháp, kiến nghị.  
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:  
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương  
mại.  
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc  
Dân – Chi nhánh Hải An  
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP  
Quốc Dân – Chi nhánh Hải An  
11  
Khóa luận tốt nghiệp  
CHƯƠNG 1  
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI  
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại  
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại  
Ngân hàng thương mại là một Tổ chức kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực  
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng  
với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng, làm phương tiện  
thanh toán và thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác của khách hàng.  
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM  
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn  
Hoạt động huy động vốn tạo nguồn vốn cho NHTM, có tầm quan trọng to  
lớn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. NHTM thực hiện hoạt  
động huy động vốn để sử dụng vào các hoạt động kinh doanh. Hiệu quả của hoạt  
động huy động vốn ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của các hoạt động kinh doanh  
của ngân hàng.  
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Ngân hàng có thể huy động từ  
nhiều nguồn khác nhau. Lựa chọn hình thức huy động, khả năng huy động còn  
tuỳ thuộc chiến lược, khả năng, đặc điểm địa bàn kinh doanh của ngân hàng.  
Ngân hàng có thể huy động từ các nguồn như: vốn chủ sở hữu, vốn huy động,  
vốn vay và các nguồn khác.  
Vốn chủ sở hữu  
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ rất nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo  
tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển  
của thị trường mà ngân hàng có cơ cấu và khối lượng vốn khác nhau. Ngân hàng  
có thể tăng vốn của chủ trong quá trình hoạt động thông qua việc chuyển một  
phần lợi nhuận sau thuế thành vốn đầu tư và thông qua việc phát hành thêm cổ  
phần hoặc góp thêm.  
Hoạt động huy động tiền gửi  
12  
             
Khóa luận tốt nghiệp  
Ngân hàng mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho  
khách hàng, thực hiện các dịch vụ tài chính khác theo yêu cầu của khách hàng.  
Bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của  
dân cư. Để gia tăng lượng tiền gửi và có được nguồn tiền có chất lượng cao, ổn  
định trong môi trường cạnh tranh, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều  
hình thức huy động khác nhau. Các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền vào ngân  
hàng thông qua việc mở tài khoản để được ngân hàng cung ứng các dịch vụ về  
thanh toán, đầu tư một cách nhanh chóng và an toàn.  
Hoạt động đi vay  
Ngân hàng có thể huy động vốn đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy  
động bị hạn chế bằng cách vay các tổ chức tín dụng, vay NHNN và vay trên thị  
trường vốn. Ngân hàng cũng có thể vay vốn trên thị trường vốn thông qua việc  
phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, cổ phiếu và trái phiếu) đáp ứng khả  
năng chi trả đối với khoản vay trung và dài hạn. Các tổ chức tín dụng trên thị  
trường có thể vay mượn lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng, các  
khoản vay có thể không cần tài sản bảo đảm hoặc được bảo đảm bằng các chứng  
khoán của kho bạc.  
Hoạt động huy động vốn khác  
Ngân hàng có thể huy động từ các nguồn khác như: nguồn uỷ thác, nguồn  
trong thanh toán, các nguồn khác.  
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như: uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu  
tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân…  
Nguồn trong thanh toán được thành lập từ các hoạt động thanh toán không  
dùng tiền mặt qua ngân hàng (séc trong quá trình chi trả, tiền ký gửi để mở  
L/C…).  
Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…  
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn  
Hoạt động tín dụng  
13  
 
Khóa luận tốt nghiệp  
Nguồn thu nhập lớn nhất của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, chiếm tỷ  
trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất, mang lại rủi ro cao  
nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng.  
Ngân hàng thực hiện chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trên cơ  
sở tín nhiệm. Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản. Độ an toàn của thương  
phiếu tương đối cao do có sự bảo đảm của nhiều người (trừ trường hợp ngân  
hàng miễn ký miễn truy đòi đối với khách hàng). Ngân hàng có thể tái chiết  
khấu thương phiếu đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.  
Cho thuê tài chính thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Nó gần  
giống với cho vay ở chỗ ngân hàng phải xuất tiền với kỳ vọng thu về cả gốc lẫn  
lãi sau thời hạn nhất định. Cho thuê không có tài sản đảm bảo nên rủi ro cao,  
ngân hàng phải lập dự phòng rủi ro.  
Bảo lãnh là việc ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách  
hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Bảo lãnh của ngân  
hàng tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro. Ngân hàng thu phí  
bảo lãnh nhằm bù đắp chi phí. Ngoài ra, ngân hàng còn thu được khoản ký quĩ  
và nguồn tiền gửi với lãi suất thấp khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.  
Hoạt động đầu tư  
Sau cho vay, đầu tư là loại tài sản chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng  
tài sản. Ngân hàng có thể đầu tư vào việc mua bán chứng khoán, góp vốn vào  
các doanh nghiệp hoặc đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt  
động kinh doanh của Ngân hàng. Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất  
hiện hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Để đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh  
doanh tăng thu lợi nhuận ngân hàng cần chú trọng vào các loại hình đầu tư, đáp  
ứng nhu cầu của nền kinh tế đang trên đà phát triển.  
1.1.2.3 Hoạt động trung gian  
Mở tài khoản giao dịch và và thực hiện thanh toán  
Thông qua việc mở các tài khoản ngân hàng ngoài việc bảo quản tiền cho  
khách hàng còn thực hiện các hoạt động thanh toán theo nhu cầu của khách  
hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến  
14  
 
Khóa luận tốt nghiệp  
ngân hàng để lấy tiền trả cho khách hàng mà chỉ cần viết lệnh chi trả cho khách  
(còn được gọi là séc), khách hàng mang giấy lệnh đến ngân hàng sẽ nhận được  
tiền.  
Bảo quản vật có giá  
Cũng là nhu cầu được bảo đảm tài sản của khách hàng các ngân hàng thực  
hiện việc lưu giữ các vật có giá (vàng, các vật quí có giá trị khác…) chứ không  
chỉ có tiền mặt. Ngân hàng sẽ giao cho khách hàng một giấy chứng nhận, được  
yêu cầu chi trả bất cứ lúc nào. Khách hàng phải trả phí bảo quản. Trên thế giới  
hình thức bảo quản các vật có giá rất phát triển, có những ngân hàng chuyên  
trách về bảo quản các vật có giá.  
Các nghiệp vụ trung gian khác  
Ngoài các hoạt động dịch vụ nêu trên, ngân hàng còn cung cấp các dịch  
vụ: uỷ thác, bảo quản hộ các chứng từ có giá cho khách hàng thuê két sắt, dịch  
vụ đại lý….  
Ngân hàng thực hiện các hoạt động tài chính - ngân hàng trên nhu cầu của  
các chủ thể kinh tế. Các hoạt động của ngân hàng có mối quan hệ thường xuyên  
chặt chẽ với nhau. Hoạt động huy động vốn ảnh hưởng tới quyết định sử dụng  
vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới qui mô, cơ cấu của nguồn  
vốn huy động.  
1.2 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương mại  
1.2.1 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại  
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập và  
huy động để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ  
kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời.  
Nguồn vốn của ngân hàng có được là do tự có, đóng góp hoặc huy động  
được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Trên  
bảng tổng kết tài sản nguồn vốn của NHTM nguồn vốn được chia thành: vốn  
chủ sở hữu, nguồn tiền gửi, vốn vay và các nguồn vốn khác. .  
Vốn góp ban đầu  
15  
   
Khóa luận tốt nghiệp  
Theo qui định, khi ngân hàng thành lập phải có số vốn ban đầu nhất định  
do các cổ đông – chủ sở hữu đóng góp. Tuỳ tính chất sở hữu của ngân hàng mà  
tính chất và hình thức tạo vốn của ngân hàng cũng khác nhau.  
* Đối với NHNN, chủ sở hữu ngân hàng là Nhà nước và vốn góp ban đầu  
là do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ ban đầu.  
* Đối với ngân hàng cổ phần vốn do các cổ đông đóng góp. Vốn này được  
ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng.  
* Đối với ngân hàng liên doanh vốn ban đầu do các bên liên doanh đóng  
góp.  
* Đối với ngân hàng tư nhân, vốn ban đầu là vốn thuộc sở hữu tư nhân.  
Tỷ lệ và quy mô vốn góp của các bên phụ thuộc các quy định của pháp  
luật trong từng thời kỳ, cơ cấu vốn góp.  
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động  
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Vốn chủ sở hữu được tăng theo quá  
trình phát triển lấy từ lợi nhuận không chia. Tỷ lệ lợi nhuận không chia (được giữ  
lại tái đầu tư, sản xuất kinh doanh) phụ thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về  
tích luỹ và tiêu dùng trong quá trình hoạt động.  
Vốn chủ sở hữu còn được bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần (ngân  
hàng cổ phần), góp thêm (ngân hàng liên doanh) hoặc được cấp thêm từ ngân  
sách nhà nước (ngân hàng quốc doanh). Nhằm mục đích đảm bảo hoạt động  
kinh doanh hiệu quả, mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị, công  
nghệ hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu do Nhà nước quy định…  
Các quỹ  
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng giữ lại một phần lợi nhuận để tạo lập  
các quỹ (Quỹ dự phòng tổn thất, được trích lập hàng năm và được tích luỹ lại  
nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra; Quỹ bảo toàn vốn để bù đắp hao mòn của  
vốn dưới tác động của lạm phát,…) và tái đầu tư.  
16  
Khóa luận tốt nghiệp  
1.2.2 Các hình thức huy động vốn  
1.2.2.1 Nguồn tiền gửi  
Qui mô của nguồn tiền gửi rất lớn so với các nguồn vốn khác, thông  
thường chiếm trên 90% tổng nguồn vốn. Trong tổng vốn huy động thì tiền gửi là  
chiếm tỷ trọng cao nhất.  
Huy động vốn từ tiền gửi: là lượng vốn nhàn rỗi từ các chủ thể kinh tế gửi  
vào ngân hàng với mục đích an toàn và sinh lời, khách hàng còn được hưởng các  
dịch vụ trên số vốn đó, tùy thuộc vào mức độ đa dạng, qui mô của ngân hàng.  
Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm, thường nhạy cảm với các biến  
động về lãi suất, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là  
một nhân tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi tiền.  
Muốn huy động nguồn tiền gửi ngân hàng cần phải chú ý mở rộng mạng  
lưới chi nhánh, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp  
dẫn, các dịch vụ đa dạng…  
Tiền gửi thanh toán  
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch) là tiền của doanh nghiệp hoặc cá  
nhân gửi vào ngân hàng với mục đích chính không phải là hưởng lãi mà là nhằm  
sử dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp như cất giữ, thanh toán hộ, chi trả hộ,  
thu hộ. .  
Để huy động được nguồn tiền gửi thanh toán ngân hàng cần phải nâng cấp  
các tiện ích và dịch vụ do ngân hàng cung cấp kèm theo như: dịch vụ thẻ, dịch  
vụ thanh toán… Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài  
khoản cho vay (thấu chi - chi vượt trên số dư có của tài khoản tiền gửi thanh  
toán).  
Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội  
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức tại ngân  
hàng trong một thời gian nhất định được qui định trước, trong khoảng thời gian  
đó ngân hàng có quyền chủ động sử dụng số tiền đó khi khách hàng muốn rút  
tiền trước thời hạn cần phải báo trước và phải được sự chấp thuận của ngân  
17  
   
Khóa luận tốt nghiệp  
hàng, không giới hạn số lần rút trước hạn. Số tiền rút trước hạn thường được áp  
dụng lãi suất không kỳ hạn.  
Ngân hàng thường phải trả lãi cao cho số dư tài khoản tiền gửi có kỳ hạn  
(tùy thuộc độ dài kỳ hạn), nên chi phí huy động thường cao nhưng bù lại tính ổn  
định của nguồn vốn này lại cao ngân hàng có thể yên tâm sử dụng mà không sợ  
bị rủi ro về khả năng chi trả.  
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư  
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền tạm thời chưa sử dụng gửi vào ngân hàng  
với mục đích bảo toàn và sinh lợi, đặc biệt là mục tiêu bảo toàn. Tiền gửi tiết  
kiệm là khoản tiền gửi có tỷ trọng cao nhất và tính ổn định cao nhất trong tổng  
số tiền gửi của ngân hàng.  
Lãi suất của tiền gửi tiết kiệm bao giờ cũng là cao nhất, hay nói cách khác  
chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm là lớn nhất. Lượng tiền gửi phụ thuộc vào thu  
nhập của dân cư, xu hướng tiêu dùng, tiết kiệm, các đặc tính về văn hóa, xã hội.  
Để huy động được nguồn tiền gửi, ngân hàng cần phải nghiên cứu đặc  
điểm nguồn tiền để có biện pháp quản lý và sử dụng thích ứng.  
1.2.2.2 Vốn vay  
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng trong những trường hợp  
khẩn cấp, ngân hàng có thể đi vay .Nguồn vốn đi vay của ngân hàng có 3 nguồn  
là vay NHNN, vay từ các tổ chức tín dụng khác và vay trên thị trường vốn.  
Vay từ Ngân hàng Nhà nước  
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu chi trả tức thời của NHTM,  
nâng cao khả năng thanh toán, khả năng thanh khoản. NHTM thường vay Ngân  
hàng Nhà nước (NHNN) khi thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh  
toán).  
Các hình thức vay chủ yếu như chiết khấu, tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn),  
thông qua các nghiệp vụ trên thị trường mở. Các khoản vay này thường là trong  
thời gian rất ngắn. NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng.  
Vay từ các tổ chức tín dụng khác  
18  
 
Khóa luận tốt nghiệp  
Ngân hàng có thể vay vốn từ các ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng  
khác thông qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng.  
Đặc điểm của nguồn này là không phải dự trữ bắt buộc, hoặc được đảm  
bảo bằng các chứng khoán của kho bạc đồng thời ngân hàng cũng chủ động  
được thời gian hoàn lại, kỳ hạn của khoản vay có thể rất ngắn (qua đêm). Lãi  
suất của nguồn vay này thường cao hơn các nguồn huy động khác và phụ thuộc  
vào quy mô khoản vay, thị trường và kỳ hạn.  
Vay trên thị trường vốn  
Ngân hàng có thể vay thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ  
phiếu, trái phiếu trên thị trường vốn. Hình thức huy động này giúp tạo và gia  
tăng các nguồn trung và dài hạn ổn định cao cho ngân hàng khi cần thiết.  
- Kỳ phiếu: có thời gian ngắn với mục đích huy động vốn ngắn hạn.  
-
Trái phiếu: mục đích huy động vốn trung và dài hạn.  
- Chứng chỉ tiền gửi: là công cụ lưỡng tính về thời gian, có mệnh giá lớn  
và khả năng chuyển nhượng cao.  
1.2.2.3 Các nguồn khác  
Nguồn ủy thác  
Đây là nguồn được hình thành do các tổ chức, cá nhân, ủy thác tiền,  
tài sản nhờ ngân hàng cho vay (ủy thác cho vay), đầu tư (ủy thác đầu tư),  
giải ngân (ủy thác giải ngân) và thu hộ...  
Vốn trong thanh toán  
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành  
nguồn vốn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở  
LC…). Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có thể  
kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho  
vay.  
Ngoài ra còn có các nguồn khác, đó là các khoản nợ như thuế chưa  
nộp, lương chưa trả…  
19  
 
Khóa luận tốt nghiệp  
1.3 Hiệu quả huy động vốn của NHTM  
1.3.1 Quan điểm về hiệu quả huy động vốn  
Nói đến hiệu quả huy động vốn là nói đến kết quả của công tác huy động  
vốn. Khi nghiên cứu hiệu quả huy động vốn, chúng ta phải đề cập đến các vấn  
đề sau:  
- Qui mô nguồn vốn huy động có đủ lớn để tài trợ cho hoạt động cho vay  
và đầu tư của Ngân hàng hay không?  
- Cơ cấu nguồn vốn huy động có phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn hay  
không?  
- Nguồn vốn huy động có tăng trưởng ổn định không?  
- Chi phí huy động có hợp lý không?  
Có thể hiểu: Hiệu quả huy động vốn là việc thỏa mãn lượng vốn cho hoạt  
động kinh doanh của Ngân hàng cả về số lượng, chi phí thấp nhất, ổn định nhất  
và hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra.  
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM  
1.3.2.1 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động  
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy  
mô vốn huy động của ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo  
xu hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy  
động. Điều đó ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị trường hoạt  
động của mình.  
Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường  
được đánh giá thông qua:  
Tốc độ tăng trưởng VHĐ= (Tổng VHĐ kỳ này-Tổng VHĐ kỳ trước)/(Tổng  
VHĐ kỳ trước)*100  
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động qua các  
thời kỳ. Nếu tỉ lệ này > 100% thì quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng đã  
được mở rộng.  
1.3.2.2 Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch vốn huy động  
20  
     
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 69 trang yennguyen 04/04/2022 9840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An – Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_chat_luong_huy_dong_von_tai_nga.pdf