Luận án Phát triển dịch vụ tài chính vi mô của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

i
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lp ca tôi.  
Các thông tin, dliu, lun cứ được sdng trong lun án có trích dn ngun  
gc rõ ràng. Các kết qunghiên cu trong lun án do tôi ttiến hành mt cách trung  
thc, khách quan và chưa từng được công btrong bt knghiên cu nào khác.  
Hà Ni, ngày 15 tháng 9 năm 2019  
Nghiên cu sinh  
Đỗ ThDiên  
 
ii  
LỜI CẢM ƠN  
Nghiên cu sinh xin chân thành cảm ơn Thầy: GS,TS. Đinh Văn Sơn TS.  
Nguyn Ngc Bo đã nhiệt tình hướng dn để tôi hoàn thành công trình nghiên cu này!  
Nghiên cứu sinh cũng xin bày tỏ li cảm ơn chân thành tới Ban giám hiu  
Trường Đại học Thương mại, Khoa Sau đại hc, Khoa Tài chính - Ngân hàng, Bộ  
môn Tài chính công và gia đình đã luôn tạo điều kiện, động viên, htrtôi trong  
thi gian thc hin lun án!  
Nghiên cu sinh  
Đỗ ThDiên  
 
iii  
MỤC LỤC  
 
iv  
v
3.3.3 Kết qunghiên cu vcác nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sdng dch  
vtiết kim vi mô ..................................................................................................102  
4.2.5 Phát trin khả năng ứng dng công nghệ ngân hàng đối vi phát trin dch  
vtài chính vi mô....................................................................................................138  
4.2.6 Mt sgii pháp khác ....................................................................................138  
vi  
Phlc 1  
Phụ lục 2  
Phụ lục 3  
Phụ lục 4  
Phụ lục 5  
: Mô hình 5 khoảng cách trong đo lường chất lượng dch vụ  
: Thang đo chất lượng dịch vụ tín dụng vi mô  
: Thang đo quyết định sử dụng dịch vụ tiết kiệm vi mô  
: Kết quả thống kê cơ bản  
: Phiếu khảo sát mức độ hài lòng sử dụng dịch vụ tài chính vi mô của  
Agribank  
Phụ lục 6  
: Bảng thống kê tình hình phát, thu phiếu khảo sát khách hàng sử  
dụng các dịch vụ tài chính vi mô của Agribank  
: Danh mục các loại dịch vụ của Agribank  
Phụ lục 7  
vii  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
Agribank Ngân hàng Nông nghip và Phát trin Nông thôn Vit Nam  
BHVM  
BRI  
Bo him vi mô  
Bank of Rukyat Indonexia  
CARD  
Center for Agriculture and Rural Development - mt quxã  
hi Philippines  
DN  
Doanh nghip  
DVBHVM Dch vbo him vi mô  
DVTCVM Dch vtài chính vi mô  
DVTDVM Dch vtín dng vi mô  
DVTKVM Dch vtiết kim vi mô  
GB  
Grameen Bank  
KH  
Khách hàng  
NGOs  
NHCS  
Các tchc phi Chính phủ  
Ngân hàng chính sách  
NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hi Vit Nam  
NHNN  
NHTM  
QTDND  
ROA  
Ngân hàng Nhà nưc  
Ngân hàng thương mại  
Qutín dng nhân dân  
(Return on Assets ) Tskhả năng sinh lợi trên tài sn  
(Return on Equity )Tskhả năng sinh lợi trên vn chshu  
Tín dng vi mô  
ROE  
TDVM  
TKVM  
Tiết kim vi mô  
TCTCVM Tchc Tài chính vi mô  
TCVM  
SL  
Tài chính vi mô  
Số lượng  
 
viii  
DANH MỤC BẢNG, BIỂU  
 
ix  
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ  
 
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU  
1.1Tính cp thiết của đề tài nghiên cu  
Xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, tăng trưởng về kinh tế gắn với công  
bằng xã hội, thúc đẩy bình đẳng giới là một trong những mục tiêu hàng đầu trong công  
cuộc đổi mới đất nước. Với mục tiêu này, TCVM ở Việt Nam đã và đang thể hiện vai  
trò quan trọng trong việc tăng cường hỗ trợ tài chính thông qua việc từng bước đáp ứng  
nhu cầu về nguồn vốn vay và các dịch vụ tài chính để phát triển kinh tế, đặc biệt là ở  
khu vực nông thôn và các hộ gia đình thu nhập thấp. Hoạt động TCVM hướng tới các  
hộ gia đình có thu nhập thấp các khoản vay nhỏ, nhằm mục đích giúp họ tham gia vào  
các hoạt động sản xuất hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ.  
Việt Nam là đất nước nông nghiệp, phần lớn dân số thu nhập còn thấp, do  
đó, việc phát triển các DVTCVM là một trong những giải pháp tích cực để hỗ trợ  
người dân tạo thu nhập và cải thiện đời sống. Hiện nay, cùng với Ngân hàng Chính  
sách xã hội (được thành lập trên cơ sở đề xuất của Agribank năm 1995 về thành lập  
Ngân hàng phục vụ người nghèo và được tách ra từ Agribank), Quỹ hỗ trợ nông dân  
(trực thuộc Trung ương Hội Nông dân Việt Nam), Agribank là một trong những  
kênh chính thức cung cấp sản phẩm DVTCVM. Với mạng lưới rộng khắp trên cả  
nước gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch có mặt khắp mọi vùng miền, vùng sâu  
vùng xa, huyện đảo… và tiên phong, chủ lực trong triển khai các chương trình tín  
dụng chính sách, cũng như huy động vốn linh hoạt, ưu tiên chuyển tải vốn từ địa  
bàn thành thị về nông thôn, Agribank đã mở rộng hoạt động TCVM trên toàn quốc  
với số lượng khách hàng lớn đứng thứ 3 sau NHCSXH và các Quỹ TDND.  
Đến 31/12/2017, tổng nguồn vốn của Agribank đạt 1.074.798 tỷ đồng, trong  
đó tiền gửi huy động tiết kiệm từ dân cư là 853.054 tỷ đồng. Tổng dư nợ đầu tư nền  
kinh tế đạt 876.497 tỷ đồng, trong đó, dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn là  
645.367 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 73,6% tổng dư nợ nền kinh tế, tập trung vào đối  
tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình với tổng dư nợ cho vay là 605.612 tỷ  
đồng, chiếm tỷ trọng 69,1% tổng dư nợ nền kinh tế, với 3.685.681 khách hàng,  
chiếm tỷ trọng 99,4% tổng số khách hàng trên toàn hệ thống Agribank.  
Với nguồn vốn đầu tư cho “Tam nông” chiếm 51% thị phần toàn ngành ngân  
hàng đầu tư cho lĩnh vực này, Agribank khẳng định vai trò chủ lực trên thị trường tài  
chính nông thôn. Trong suốt 30 năm hình thành và phát triển Agribank đã không ngừng  
nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng, nhiều người dân trên cả nước đã được  
tiếp cận nguồn vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất, có cơ hội nâng cao chất  
lượng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.  
   
2
Tuy nhiên, so với các TCTD khác ở Việt Nam và một số NHTM nước ngoài,  
sự phát triển của DVTCVM của Agribank còn bộc lộ một số điểm hạn chế như các  
dịch vụ cung cấp còn đơn giản không tương xứng với tiềm năng phát triển, chưa có  
một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý các hoạt động của TCVM,… Trong bối  
cảnh phát triển tài chính toàn diện đang phát triển thành xu thế phổ biến, ngoài các  
hoạt động kinh doanh mang lại nguồn thu nhập lớn các NHTM trong đó có  
Agribank cần phải quan tâm phát triển các dịch vụ, thực hiện tốt hơn nữa trách  
nhiệm của doanh nghiệp, vì vậy phát triển DVTCVM là một đòi hỏi tất yếu của các  
NHTM. Với mong muốn góp phần giúp Agribank có thể thực hiện tốt hơn nữa vai  
trò chính trị của mình - là NHTM chủ đạo phát triển nông nghiệp nông thôn - NCS  
đã lựa chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ tài chính vi mô của Ngân hàng Nông  
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm đề tài luận án của mình.  
1.2Tổng quan các công trình đã công bố và khong trng nghiên cu  
1.2.1 Tổng quan các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài lun án  
TCVM được biết đến tnhững năm 1970 và đến những năm 1980 thì đã có  
sphát triển mang tính bước ngot bi sự ra đời ca Ngân hàng Grameen ti  
Banglades. Từ đó tới nay có nhiu công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về  
lĩnh vực này và có thhthống thành các nhóm như sau:  
1.2.1.1 Các nghiên cu vphát trin tài chính vi mô và vai trò ca tài chính vi mô  
Jonathan Morduch (1999), The Microfinance Promise (Sha hn ca Tài  
chính Vi mô), Journal of Economic Literature, Vol. 37, No. 4, pp. 1569-1614 li  
nhn xét mt cách lc quan rng vic cho vay nhng hộ gia đình thấp đã đem lại  
li nhun cho TCTCVM vì người nghèo có thtiết kiệm khi có động lc tiết  
kiệm, và điều này gi ra cách gii quyết vic thiếu vn của người nghèo có thể  
gii quyết bng cách tạo điều kiện để người nghèo có ththc hin tiết kiệm được  
thay vì chtp trung vào vấn đề TDVM cho người nghèo.  
Báo cáo ca Hi tho “Thúc đẩy phát trin tài chính toàn din thông qua các  
chính sách đổi mới“được thc hin bởi Nhóm Tư vấn vXây dựng Năng lực Hệ  
thng ca APEC, Hội đồng Tư vấn Doanh nghip APEC, Vin Ngân hàng Phát  
trin Châu Á, và Liên minh Phát trin Tài chính Toàn din, tháng 3-4/2009, TCVM  
được khẳng định là mt công cụ để gii quyết vấn đề người nghèo mà đặc bit là  
phnữ ở nông thôn thiếu stiếp cn vi dch vtài chính. Sphát trin ca TCVM  
phi gn lin vi công nghmi và nhng sáng kiến mi vtài chính, phải tăng sự  
   
3
đa dạng hóa ca các TCTCVM, và phi có các cải cách chính sách. Báo cáo cũng  
cho rng gia các nn kinh tế ở châu Á và khu vực Thái Bình Dương cần phi có sự  
phi hp trong khu vực để htrcác nn kinh tế trong vic tạo ra được môi trường  
lành mnh cho vic phát trin tài chính toàn din thông qua các chính sách mi.  
TS. Hà Hoàng Hp,Th.s Nguyễn Minh Hương, Th.s Ngô Thị Minh Hương  
(2008), “Việt Nam sau khi gia nhp WTO: Tài chính vi mô và tiếp cn của người  
nghèo ở nông thôn”, Báo cáo chính ca Trung tâm Phát trin và Hi nhp (CEDI),  
đã tiến hành phân tích các thách thc ca toàn cu hoá, WTO và ca nhng chính  
sách có thể tác động toàn diện đến TCVM cvchính sách ln thc tin. Báo cáo  
cũng mô tả quá trình phát triển DVTCVM và đưa ra ví dụ vhoạt động ca mtsố  
TCTCVM Vit Nam bằng phương pháp nghiên cứu toàn din gm tng hp tài  
liu, phân tích sliệu và trao đổi ý kiến vi những người tham gia tín dng, báo cáo  
nghiên cứu đã phân tích những điểm mnh, điểm yếu, những cơ hội, nhng gì còn  
thiếu trong chính sách vTCVM, đưa ra một skhuyến nghị đối vi gii hoch  
định chính sách và các nhà hoạt động thc tin vTCVM Vit Nam trong thi  
gian sau hi nhp (sau 2006). Báo cáo có giá trvmt lý lun; mt số đánh giá vẫn  
còn nguyên giá tr: khẳng định các TCTCVM vẫn đóng vai trò quan trọng trong  
việc giúp người nghèo; Nhu cu của người nghèo, đặc bit nông thôn và các vùng  
xa vDVTCVM rất đa dạng. Báo cáo có thể được coi là cơ sở để các nhà nghiên  
cu tham khảo tư liệu để so sánh, đối chiếu vi sliu cp nht. Trong bi cnh  
môi trường pháp lý cho ngành TCVM đã có nhiều thay đổi thì nhng chính sách  
đưa ra ở báo cáo này không còn phù hp ví dbáo cáo nhận định; Khung giám sát  
và pháp lý vn khng rõ ràng và hn chế; Hai tchc tài chính chính thc chi phi  
vic cung cp tài chính nhỏ ở Vit Nam là Ngân hàng Nông nghip và Phát trin  
nông thôn Vit Nam (Agribank) và Ngân hàng chính sách xã hi Vit Nam,...  
Trong Kyếu hi tho Quc gia “Phát triển Tài chính vi mô ti Việt Nam”  
(2009) (do QuCiti Foundation, Hc vin Ngân hàng, Nhóm công tác Tài chính vi  
mô đồng tchc) các bài viết và ý kiến ca các nhà khoa hc, các chuyên gia kinh  
tế đã nêu ra các nội dung ca TCVM, những đặc điểm, vai trò ca TCVM trong hệ  
thng tài chính quc gia, vai trò của TCVM đối vi cuc chiến chống nghèo đói  
trên thế gii và Việt Nam cũng như thực trng phát trin ca TCVM ở nước ta,  
nhng tn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình hướng ti sphát trin bn  
vng và đề xut các gii pháp phát trin TCVM trong thi gian ti.  
4
Trong nghiên cu ca PGS. TS. Nguyễn Kim Anh, PGS. TS. Ngô Văn Thứ,  
PGS. TS. Lê Thanh Tâm và ThS. Nguyn ThTuyết Mai, “Tài chính vi mô với gim  
nghèo ti Vit Nam - Kiểm định và so sánh”, (2011), bằng phương pháp thu thập và  
phân tích dliệu sơ cấp và thcp từ khách hàng (đối tượng nghèo mà nhóm nghiên  
cứu đề cập đến là những người nghèo nhất “có sổ” tại Hải Dương và Tiền Giang) ca  
ba tchc chính trên thị trường là NHCSXH, QTDND và các TCTCVM, nhóm  
nghiên cứu đã tập trung cung cp thông tin vhoạt động TCVM Việt Nam; Tác động  
ca TCVM đối vi gim nghèo Vit Nam thông qua kết qukiểm định và so sánh  
trên cơ sở đó đã đưa ra một số đánh giá và khuyến nghkhi nhìn li qua trình hình  
thành, phát trin và những đóng góp của TCVM Vit Nam trong công cuộc xóa đói  
giảm nghèo; đồng thời đề xut mt sgii pháp nhm nâng cao hiu quca hot  
động TCVM Vit Nam trong quá trình hi nhp và phát trin.  
Năm 2012, Ngân hàng Phát triển Châu Á đã có nghiên cứu đánh giá đặc  
bit ca Vụ Đánh giá độc lp “Chiến lược Phát trin TCVMda trên vic  
đánh giá các hoạt động htrợ 21 nước thành viên trong lĩnh vực TCVM. Đánh  
giá này đã chỉ ra rng nhng nlc ca ADB trong vic giúp các quốc gia đang  
phát trin về TCVM đã đáp ứng được nhu cu phát trin ca các quc gia này.  
ADB đã tạo ra nhng chuyn biến tích cc tầm vĩ mô trong việc ni lng  
nhng hn chế chính sách và khung thchế. Theo báo cáo, vic ci thin môi  
trường chính sách và thương mại hoá TCVM đã không đem lại stiếp cn sâu  
rộng hơn tới người nghèo. Tính hiu quả trong lĩnh vực này phthuc vào cam  
kết ca chính phvnhng ci cách, khả năng hấp thca các tchc, và  
khung chính sách ca quc gia. Sthâm nhp giữa các nước cùng vi shtrợ  
ca ADB duy trì mc thp chgn 20% dân số tính đến cuối năm 2011. Sáu  
nước trong nghiên cứu đã chỉ ra rằng dưới 9% skhách hàng tài chính vi mô  
sống dưới 1,25$ một ngày và dưới 22% sống dưới 2$ một ngày. Đánh giá tác  
động về các chương trình TCVM Parkistan và Việt Nam đã tìm ra những tác  
động tín dng trc tiếp đối vi thu nhp hộ gia đình và việc tạo công ăn việc  
làm trong các doanh nghip hộ gia đình, nhưng không có tác động nào đối vi sự  
tham gia ca lực lượng lao động vào khu vc chính thc và vào hoạt động ngăn  
chn ri ro, giáo dc cho trem và sc khoca hộ gia đình. Những tác động tích  
cc chtìm thy nhng hkhông phi là thành viên vay vốn các chương trình  
TCVM cho thy cn phải đánh giá sự can thip của nhà nước vào TCVM. Nghiên  
5
cứu cũng gợi ý rng nhng can thip vào TCVM slà tp trung vào khách hàng.  
Nghiên cứu này cũng chỉ ra rng cn có thêm nghiên cu, phân tích vcu  
ngày càng tăng và những htrvào htầng cơ sở thị trường, các mô hình kinh  
doanh, sphát trin và phân phi sn phm, dch v,vic bo vsát các công  
trình nghiên cu trên thế gii.  
Trong lun án ca tác giNguyễn Đức Hi, “Phát triển tài chính vi mô ti  
Việt Nam” (2012) đã khái quát những lý lun chung vthị trường tài chính, cơ cấu thị  
trường tài chính ở các nước đang phát triển, từ đó làm rõ khái niệm TCVM, sphát  
trin TCVM, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến sphát trin  
TCVM; phân tích thc trng phát trin TCVM Vit Nam thông qua vic phân tích  
các mt hoạt động, cơ cấu tchc, sn phm dch vcủa các TCTCVM, đánh giá sự  
phát trin TCVM Vit Nam trong thi gian qua, nhng mặt đạt được, hn chế và  
nguyên nhân cơ bản gây ra nhng trngi ca quá trình phát triển TCVM; đưa ra  
những định hướng cho sphát trin ca TCVM trong thi gian ti, tnhững định  
hướng phát trin tổng quát cho đến những định hướng và mc tiêu phát trin cth,  
đồng thời đưa ra một sgii pháp nhm phát trin TCVM, các TCTCVM và các  
DVTCVM Vit Nam trong thi gian tới. Đặc bit, trong lun án này tác giả đã đúc  
kết “Phát triển TCVM là sự tăng lên về số lượng và chất lượng, bao gm vic mở  
rng quy mô hoạt động, đa dạng trong các sn phm dch vcung cp, trang trải được  
các khon chi phí, bn vng vhoạt động tài chính, đóng góp ngày càng lớn trong  
các hoạt động xã hội và đóng góp cho công cuộc xóa đói, giảm nghèo”, tổng kết được  
các tiêu thức đánh giá sự phát trin tài chính vi mô tbchsCAMELS và  
PEARLS và tu chung li tác giả đề xut phân chia thành sáu nhóm: (i) Nhóm chsố  
vcht lượng dư nợ, (ii) Nhóm chsvhiu sut hoạt động, (iii) Nhóm chsvề  
hiu quhoạt động và tính bn vng, (iii) Nhóm chtiêu sinh li, (iv) Nhóm chtiêu  
vmức độ tiếp cn, (v) Nhóm chsxã hi. Luận án này cũng đã thực hin phân tích  
thc trng phát trin TCVM Vit Nam tp trung chyếu vào TCVM và hoạt động  
ca các tchc TCVM bán chính thức, chưa nghiên cứu đến đối tượng là tchc tín  
dng Vit Nam thuc khu vc chính thc cung cấp DVTCVM như các NHTM.  
1.2.1.2 Các nghiên cu vtchc tài chính vi mô và tiêu chí đánh giá mức độ  
bn vng  
Các mô hình kiểm định mi quan hgia mức độ tiếp cn và tính bn vng  
của các TCTCVM đã được xây dng và ng dng cho mt squc gia: R. Christen  
6
cùng vi các cng sự năm 1995 đã xây dựng mô hình tuyến tính vmi quan hệ  
gia mức độ tiếp cn và tính bn vng trong tác phm “Tối đa hóa sự tiếp cn ca  
tài chính doanh nghip siêu nh: Phân tích về các chương trình tài chính nông thôn  
thành công” (Maximizing the Outreach of Microenterprise Finance: An Analysis of  
Successful Rural Finance Programs); D. Thys làm rõ hơn mô hình này trong nghiên  
cu “Mức độ tiếp cn: Các kết qungu nhiên hay la chn chính sách tỉnh táo”  
(Depth of Outreach: Incidental Outcome or Conscious Policy Choice?) trong năm  
2000; mô hình này được Olivares Polanco kiểm định vi sliu ca các quc gia  
Châu Mỹ La tinh và được trình bày trong tác phm “Thương mại hóa tài chính  
nông thôn và tăng cường tiếp cn: kim nghim thc tin Châu Mỹ La Tinh”  
(Commercializing Microfinance and Deepening Outreach: Empirican Evidece from  
Latin America) năm 2003. Mô hình phân tích nhân tố và phương trình đồng thi về  
mi quan hgia hai biến mức độ tiếp cn và tính bn vững được hai tác giG.  
Luzzi và S. Weber xây dng và kiểm định năm 2006 trong nghiên cu “Đo lường  
hoạt động ca các tchức tài chính nông thôn” (Measuring the Performance of  
Rural Finance Institutions).  
Nguyn Kim Anh và Lê Thanh Tâm cùng các cng s, “Mức độ bn vng ca  
các TCTCVM ti Vit Nam: Thc trng và mt skhuyến nghị” (2013), đã sử dng mô  
hình mức độ tiếp cn và sbn vững để đánh giá sự phát trin ca các TCTCVM qua  
hai nhóm chtiêu chính là mức độ tiếp cn và tính bn vng ca tchc. Nếu như  
Hoàng ThThanh Hà (2010) áp dng nghiên cứu trường hp ti Quphntnh  
Thanh Hóa thì vấn đề phát trin bn vng tiếp tục được phân tích sâu hơn của các  
TCTCVM trong nghiên cu ca Nguyn Kim Anh và Lê Thanh Tâm (2013): các vn  
đề cơ bản vsbn vng ca tchc TCVM, tp trung vào ba mức độ: bn vng hot  
động (OSS), bn vng tài chính (FSS) và bn vng thchế (ISS); Các chun mc OSS,  
FSS và ISS được tng kết theo thông lquc tế và theo quy định ca Vit Nam.  
Trong đề tài nghiên cu “Tài chính vi mô tại Vit Nam, thc trng và khuyến  
nghị chính sách” (2014) ca PGS. TS Nguyễn Kim Anh đã tập trung vào phân tích,  
đánh giá tổng quan vthc trng hoạt động ca các TCTCVM Vit Nam, nhng  
thành tựu đạt được và tn ti hn chế trong hoạt động ca các tchc này trong thi  
gian qua; phân tích đánh giá những bt cp về cơ chế, chính sách, hàng làng pháp lý  
và tiến độ triển khai “đề án xây dng và phát trin hthng TCTCVM ti Vit Nam  
đến năm 2020”; đánh giá mức độ liên kết ca các TCTCVM Vit Nam hiện nay để  
7
từ đó đưa ra những đề xut, kiến nghvi Chính ph, vi Ngân hàng Nhà nước, vi  
BTài chính, bNi vụ,…  
Tuy nhiên, đề tài chưa đi sâu vào nghiên cứu, trình bày về cơ sở lý lun, thc  
trng hoạt động và kết qutài chính ca các TCTCVM mà chtp trung nghiên cu,  
phân tích đánh giá cơ chế chính sách hiện nay đối vi các TCTCVM chính thc và  
bán chính thc ti Vit Nam không bao gồm các TCTD khác như NHCSXH, Ngân  
hàng hp tác xã, hthng QTDND và quy mô chn mẫu để thc hin kho sát,  
phng vn thu thp thông tin mi chdng li 3 tnh có hoạt đng mnh vTCVM.  
Nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Kim Anh, TS Phí Trọng Hiển cùng các thành  
viên tham gia: ThS Quách Tường Vy, ThS. Đoàn Thái Sơn, ThS. Nguyễn Thị Tuyết  
Mai đã công bố công trình “Chuyển đổi tổ chức vi mô tại Việt Nam: bài học kinh  
nghiệm của các tổ chức tài chính vi mô” (2016). Trong công trình đã tập trung phân  
tích, đánh giá, tác động từ việc chuyển đổi thành TCTCVM chính thức; phân tích  
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình chuyển đổi thành TCTCVM; đề xuất biện  
pháp, kiến nghị với các Chương trình, dự án TCVM cần chủ động xây dựng kế hoạch,  
giải pháp phù hợp trong quá trình chuyển đổi; Đề xuất biện pháp và khuyến nghị với  
TCTCVM, Cơ quan quản lý Nhà nước, các bên liên quan nhằm tạo dựng môi trường  
thuận lợi hỗ trợ quá trình chuyển đổi. Trên cơ sở những phân tích, đánh giá, tổng hợp  
kinh nghiệm của 03 TCTCVM chuyển đổi thành công, báo cáo đề xuất, kiến nghị với  
Chính phủ, NHNN, Bộ Nội vụ, các tổ chức thực hành TCVM và Nhóm công tác  
TCVM trong xây dựng môi trường pháp lý phù hợp, tạo động lực và hỗ trợ thiết thực  
đối với các tổ chức trong quá trình chuyển đổi thành các TCTCVM chính thức nói  
riêng và tạo cú huých cho ngành TCVM Việt Nam nói chung trong thời gian tới.  
Các nghiên cu ca nhiu tác gitrong kyếu hi tho khoa hc quc gia  
“Vai trò của các TCTCVM đối vi phát trin kinh tế xã hi Việt Nam”, (2016) (do  
Ngân hàng Nhà nước Vit Nam, Hc viện Ngân hàng đồng tchc) gm 41 bài  
viết, tp trung vào các nội dung như: hiệu quhoạt động TCVM, các sn phm,  
dch v, quá trình chuyển đổi, công tác qun trrủi ro,… của các TCTCVM ti Vit  
Nam; đánh giá thị trường TCVM ti Vit Nam, vai trò của các TCTCVM đối vi sự  
phát trin kinh tế xã hi của địa phương, khu vực, những điều kin và gii pháp cn  
thc hiện để nâng cao hiu quhoạt động ca các TCTCVM, kinh nghim ca mt  
squc gia và khuyến nghca các tchc tài chính quc tế trong vic qun lý và  
chuyển đổi các TCTCVM .  
8
Lun án tiến s: “Phát triển hoạt động ca các tchc tài chính vi mô ti  
Việt Nam”ca NCS. Nguyn Quỳnh Phương (2017) đã hệ thng hóa các vấn đề cơ  
bn vhoạt động ca các TCTCVM, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hot  
động ca các TCTCVM, tìm ra các bài hc kinh nghim phát trin hoạt động  
TCTCVM trên thế giới như Campuchia, Philippin, Pakistan, Ấn Độ,… để rút ra  
bài hc kinh nghim cho Vit Nam. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trng phát  
trin hoạt động ca 25 TCTCVM có quy mô hoạt động ln nht ti Vit Nam (4  
TCTCVM chính thc và 21 TCTCVM bán chính thc) trong khong thi gian  
nghiên cu t2011 - 2015 từ đó đưa ra định hướng và khuyến nghchính sách  
phát trin hoạt động tchc TCVM Vit Nam trong thi gian ti.  
1.2.1.3 Các nghiên cu vphát trin tài chính vi mô khu vc nông nghip,  
nông thôn  
Vi tác phm “Cẩm nang tài chính nông thôn: Khía cnh thchế và tài  
chính” (Rural Finance Handbook, An Institutional and Financial Perspective) viết  
năm 1999, J. Ledgerwood đã tổng kết li nhng vấn đề then cht nht vhoạt động  
của các TCTCVM như môi trường hoạt động ca khu vc tài chính nông thôn và  
tác động ca nó; các sn phẩm cơ bản ca TCTCVM, cách thc phát trin sn  
phẩm, phương pháp đánh giá hoạt động và qun lý bn vng ca các tchc này.  
Bên cnh các sn phẩm tài chính thông thường, các TCTCVM bn vng nên cung  
cp thêm các sn phm xã hội như phát triển nhóm, tăng cường sttin ca bn  
thân người dân nông thôn, tăng cường năng lực qun lý tài chính....  
Phát triển thêm ý tưởng đánh giá hoạt động, M. Zeller trong tác phm “Tam  
giác tài chính nông thôn: bn vng tài chính, stiếp cận và tác động” (The triangle  
of rural finance: Financial sustainability, outreach, and impact), năm 2002 đã đưa ra  
khung tam giác cho việc đánh giá sự phát trin hoạt động ca các TCTCVM ; và  
nghiên cu tiếp theo năm 2003 về “Mô hình cho các thchế tài chính nông thôn”  
(Models of Rural Financial Institutions) tp trung phân tích về đặc trưng của các  
TCTCVM , tng kết và đưa ra những kinh nghim tt cho phát trin hoạt động các  
TCTCVM trong mt số điều kin cth.  
D. Steinwand (2003) vi nghiên cứu “Thách thc ca stiếp cn bn vng:  
Kinh nghim của năm quốc gia châu Á” (The challenge of sustainable outreach:  
Five case studies from Asia) tng kết các kinh nghim từ năm quốc gia châu Á  
trong vic phát trin tài chính nông thôn.  
9
Các nghiên cu của Yunus vào các năm 2003 về “Gim phân na nghèo đói  
vào năm 2015” và năm 2005 “Mở rộng tài chính vi mô để đạt mc tiêu phát trin  
thiên niên kỷ” (Expanding Microcredit to Reach the Millennium Development  
Goal) khẳng định thêm tm quan trng của tài chính nông thôn đối vi vấn đề gim  
đói nghèo và đạt mc tiêu thiên niên kdo Liên hip quốc đề ra.  
Trong nghiên cu “Tài chính vi mô” (The Economics of Microfinance) xut bn  
năm 2005 của Beatriz Armendáriz de Aghion và Jonathan Morduch đã bàn về ngun  
gốc ra đời ca TCVM, các hình thc cho vay: truyn thng, theo nhóm; tác động ca  
giới tính đến hoạt động TCVM; ti sao cn phi can thip vào thị trường tín dng; các  
sn phm: tiết kim, bo him; tm quan trng ca trcp và qun trị TCVM,…  
Lun án tiến s“Phát triển các tchc tài chính nông thôn Việt Nam”,  
(2008) của Lê Thanh Tâm đã khẳng định mức độ tiếp cn và tính bn vng là  
nhng chtiêu quan trng phn ánh sphát trin hoạt động ca các tchc tài  
chính nông thôn. Theo định nghĩa của tác gicác TCTCNT có nhiều nét tương  
đồng và nhiu nét khác bit với các TCTCVM nhưng có chung một điểm là phc  
vụ người nghèo nông thôn. Tác giả đã đưa ra hai kết lun tnghiên cu thc  
trng các TCTCNT chính thc Vit Nam là: (i) mức độ tiếp cn ca các TCTCNT  
chính thc Việt Nam chưa hiệu quvi tăng trưởng dư nợ quá nhanh có thdn  
đến khả năng rủi ro nnn lớn đối vi các hthu nhp thp, số lượng dch vtài  
chính cung ứng kém đa dạng, chyếu là cho vay và tiết kiệm. Độ sâu tiếp cn ca  
các TCTCNT Việt Nam kém hơn so với thông lquc tế; và (ii) tt ccác  
TCTCNT chính thc Việt Nam đều hoạt đng không bn vng vtài chính.  
Trong nghiên cu: “Phát triển tài chính vi mô khu vc nông nghip, nông thôn  
Việt Nam”, (2010), Nhà xut bn Thng kê, ca PGS. TS.Nguyn Kim Anh và các  
cng s, đã đưa ra một bc tranh chung vphát trin TCVM nông thôn Vit Nam  
ngày càng mrng tiếp cận cho người nghèo và hoạt động hiu quả hơn. Trong nghiên  
cu này tác givà các cng sự đã phân tích và đánh giá hoạt động TCVM ti mt stổ  
chc tín dng Vit Nam: Agribank, NHCSXH, QTDNDTW và hthống QTDND cơ  
sở giai đoạn 2001 - 2009. Xét trên mức độ tiếp cn, vtng khách hàng TDVM và độ  
sâu tiếp cn, NHCSXH dẫn đầu trong scác TCTD nêu trên. Tuy nhiên, số lượng sn  
phm và DVTCVM của NHCSXH còn đơn điệu. Bên cnh mức độ tiếp cn, tác givà  
các cng sự đã đánh giá về sbn vng ca các tchc này, Agribank có chstự  
vng hoạt động và tvng tài chính tt nht trong các tchc, tiếp đến là hthng  
10  
QTDND, còn NHCSXH ti Vit Nam ti thời điểm nghiên cu không đạt bn vng về  
tài chính mc dù có ci thiện qua các năm. Nghiên cứu kết lun, ROA và ROE ca các  
tchức TCVM điển hình Việt Nam nhìn chung có xu hướng tăng ở các tchc  
TCVM chính thc hoc các tchức TCVM có pháp nhân độc lp trong khi các chsố  
đó ở các tchức TCVM chưa có pháp nhân độc lp hoc hình thành qua các dán phi  
chính phủ chưa thể hiện được điều này do chưa có địa vị pháp lý nên khó khăn trong tự  
huy động vn và phát triển năng lực.  
Mặc dù đây là nghiên cứu khá rõ nét vbc tranh toàn cnh ca TCVM  
nhưng mới chbó hp trong khu vc nông nghip và nông thôn Vit Nam trong khi  
hoạt động TCVM có mt rng khp trên phm vi hoạt đng ca TCVM, thậm chí đa  
phn là dân nghèo ven thành ph.  
Nguyen, B. and R. Vogel. (2011) “Tài chính Nông thôn và tài chính vi mô ti  
Khu vc hạ lưu sông Mê Công: các chính sách, các định chế và các đầu ra ca thị  
trường”, tác gicho rng Chính phủ chưa có một chiến lược rõ ràng để phát trin  
ngành TCVM bn vững và đưa TCVM hòa vào khu vực tài chính chung. Tác giả  
cũng nhận định rng vic cung cp các dch vụ tài chính được các quan chc và công  
chúng nhn thức như một smnh xã hi phải được Chính phtài trvà tiến hành  
hơn là coi nó như một ngành dch vtài chính bn vững hướng tới người nghèo.  
Nghiên cứu này cũng nhận định sln át ca các ngân hàng có vn shu ca nhà  
nước và hoạt động cho vay có chỉ định vi mc lãi sut bao cấp đã làm lu mờ hot  
động tín dng ca các TCTCVM thuc các tchc phi chính phủ và các định chế tư  
nhân. Hơn thế na, các TCTCVM bán chính thc hin hu hết liên quan đến hot  
động đoàn thể, mà đứng đầu là Hi PhnViệt Nam đều chu sự ảnh hưởng ca các  
quan chc chính quyền địa phương. Sự can thip trc tiếp vào vic cung cp các  
DVTCVM và thiếu mt khung pháp lý htrợ đã làm các TCTCVM bán chính thức  
không thcạnh tranh được vi các TCTCVM chính thc. Kết quả đáng khích lệ ca  
mt sTCTCVM bán chính thức có được là do sc ép ca các tchức đoàn thể hơn  
là tcác sang kiến kinh tế. Các DVTCVM phc vkhách hàng không đa dạng, dch  
vtiết kim tnguyn và BHVM hầu như không tồn ti.  
Trong nghiên cu “Tác động ca Tín dụng đối vi kinh tế làng“ (The  
Impact Credit on Village Economies“ năm 2012, Joseph P. Kaboski và Robert M.  
Townsend đã đánh giá tác động ngn hn và dài hn của chương trình “Quỹ Làng  
Triệu Bath“ của Thái Lan, mt trong hàng lot sáng kiến vTCVM ln nht do  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 197 trang yennguyen 01/04/2022 3120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phát triển dịch vụ tài chính vi mô của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_an_phat_trien_dich_vu_tai_chinh_vi_mo_cua_ngan_hang_non.pdf