Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân – Chi nhánh Hải An – Hải Phòng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG HẢI PHÒNG  
-------------------------------  
ISO 9001:2015  
KHÓA LUẬN TT NGHIP  
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  
Sinh viên  
: Nguyễn Kông Minh  
Giảng viên hướng dn: Th.S Cao ThThu  
HẢI PHÒNG - 2020  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG HẢI PHÒNG  
-----------------------------------  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG  
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HẢI AN –  
HẢI PHÒNG  
KHÓA LUẬN TT NGHIỆP ĐẠI HC HỆ CHÍNH QUY  
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  
Sinh viên  
: Nguyễn Kông Minh  
Giảng viên hướng dn: Th.S Cao ThThu  
HẢI PHÒNG - 2020  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG HẢI PHÒNG  
--------------------------------------  
NHIM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIP  
Sinh viên: Nguyn Kông Minh Mã SV: 1412401159  
Lp: QT1801T  
Ngành: Tài chính Ngân hàng  
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ti Ngân hàng TMCP  
Quc dân – Chi nhánh Hải An Hải Phòng  
MC LC  
DANH MC BNG,BIỂU ĐỒ  
DANH MC TVIT TT  
Ni dung  
Tviết tt  
NCB  
Ngân Hàng Quốc Dân  
NH TMCP  
NHTM  
NHNN  
TCKT  
TCTD  
DS  
Ngân Hàng Thương Mại CPhn  
Ngân hàng thương mại  
Ngân hàng nhà nước  
Tchc kinh tế  
Tchức tín dụng  
Doanh số  
HSC  
Hi sở chính  
TMQT  
CBTD  
CLTD  
TBP  
Thương mại quc tế  
Cán bộ tín dụng  
Chất lượng tín dụng  
Trưởng bphn  
LI CẢM ƠN  
Em xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt tận tình của tt cả quý thầy cô  
Trường Đại Hc Quản Lý Và Công Nghệ Hải Phòng, nhất là các thầy cô khoa  
Tài chính – Ngân hàng đã trang bị cho chúng em những kiến thức cơ bản làm  
hành trang bước vào đời. Không chỉ có thế, các thầy cô đã đem lại cho em mt  
môi trường hc tp tht tt, tạo điều kin thun lợi để em phát huy hết khả năng  
của mình và hoàn thành tốt các chương trình học.  
Qua thi gian thc tp ti NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN – CHI  
NHÁNH HẢI AN HẢI PHÒNG, em đã học được tiếp xúc với thc tế để so  
sánh với những lý thuyết mà mình đã được hc ở trường và cũng là dịp để em  
hoàn thiện bản thân mình, học hỏi và rút ra được nhiu kinh nghim cho bn  
thân. Có được điều đó là nhờ vào sự giúp đỡ hướng dn tận tình của Ban giám  
đốc và các anh chị đang công tác tại NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN – CHI  
NHÁNH HẢI AN HẢI PHÒNG.  
Mt ln nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các  
anh chti NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HẢI AN HI  
PHÒNG dồi dào sức khỏe và luôn hoàn thành tốt nhim vụ được giao.  
Trân trọng cảm ơn!  
Sinh viên  
Nguyễn Kông Minh  
KHÓA LUẬN TT NGHIP  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
LI MỞ ĐẦU  
1. Tính cấp thiết đề tài  
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có tác động mnh mẽ  
tới đời sống con người và xã hội. Đặc biệt là sự ra đời và phát triển của Ngân  
hàng cả về quy vô số lượng, chất lượng các dịch vụ. Cho đến nay ngành ngân  
hàng đóng một vai trò hết sc quan trng trong nn kinh tế vi sự hình thành  
ca hthống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Trung ương và Ngân hàn Thương  
mại. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường phát triển đã thúc đẩy quá trình xâm  
nhập và phát triển về tư tưởng, tác phong kinh doanh mới trong hthống ngân  
hàng được thhin bng sự có mặt ca tt cả các Chi nhánh ngân hàng nước  
ngoài và ngân hàng liên doanh  
Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động quan  
trng nht, chiếm ttrng ln nht trong tổng tài sản, to ra thu nhp ln nhất và  
cũng là hoạt động tim n nhiu ri ro nht ca ngân hàng. Vì vậy, nâng cao  
chất lượng tín dụng luôn là nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của các Ngân hàng.  
Để đưa ra một quyết định tài trợ, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước  
lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên quy trình phân tích tín dụng.  
Hoạt động tín dụng có ý nghĩa đặc bit trong việc đánh giá sức mạnh tài  
chính, tự chủ tài chính trong kinh doanh, nhu câu tài trợ và khả năng hoàn trả  
của khách hàng.  
Mặt khác, để đứng vng trong cơ chế thị trường, đáp ứng được các đòi  
hi ca thị trường, đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận thì việc nâng cao chất  
lượng tín dụng là một vấn đề sống còn của mỗi ngân hàng. Nhận thấy, đây tuy  
không phải là một vấn đề mi mẻ nhưng lại là một vấn đề quan trọng đối vi  
hoạt động kinh doanh ca mọi ngân hàng, cùng với việc được xem xét, tìm hiểu,  
quan sát tình hình thực tế ti NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN – CHI  
NHÁNH HẢI AN HẢI PHÒNG trong thi gian thc tp va qua, em quyết  
định chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ti NGÂN HÀNG  
TMCP QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HẢI AN HẢI PHÒNG ".  
SV: Nguyễn Kông Minh-QT1801T  
1
 
KHÓA LUẬN TT NGHIP  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
2. Mục đích nghiên cứu  
Nghiên cứu vchất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Phân tích,  
đánh giá thực trng chất lượng tín dụng qua đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng  
cao chất lượng tín dụng ti NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN – CHI NHÁNH  
HI AN HẢI PHÒNG. Từ đó, em xin đề xut mt sgiải pháp góp phần  
nâng cao chất lượng tín dụng tại đơn vị.  
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng và chất lượng tín  
dng ti NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HẢI AN HI  
PHÒNG  
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động cấp tín dng ca NGÂN HÀNG TMCP  
QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HẢI AN HẢI PHÒNG qua các năm từ năm  
2017 đến năm 2019.  
4. Phương pháp nghiên cứu  
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dng mt số phương pháp nghiên  
cứu như sau:  
- Phương pháp phân tích  
- Phương pháp so sánh  
5. Kết cu của đề tài  
Tên đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ti NGÂN HÀNG  
TMCP QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HẢI AN HẢI PHÒNG ".  
Đề tài gồm 3 phn:  
Chương 1: Những vấn đề lý lụân cơ bản về tín dụng ngân hàng và chất  
lượng tín dụng ngân hàng thương mại  
Chương 2: Thực trng chất lượng tín dụng ti NGÂN HÀNG TMCP  
QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HẢI AN HẢI PHÒNG giai đoạn từ năm 2017  
đến năm 2019.  
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ti NGÂN HÀNG  
TMCP QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HẢI AN HẢI PHÒNG  
SV: Nguyễn Kông Minh-QT1801T  
2
KHÓA LUẬN TT NGHIP  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BN VCHT  
LƯỢNG TÍN DNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  
1.1. Tng quan về ngân hàng thương mại  
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại  
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài  
chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực  
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào  
trong nền kinh tế.  
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền  
kinh tế. Hàng triệu các nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh  
tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò thủ quỹ cho toàn xã  
hội. Thu nhập từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng với nhiều hộ gia đình. Ngân  
hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, các nhân, hộ gia đình  
và một phần đối với nhà nước. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là  
tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc xây  
dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị… Khi doanh nghiệp và người tiêu dung  
phải thanh toán cho các khoản mục mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường sử  
dụng séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử… và khi họ cần  
thong tin tài chính hay lập kề hoạch tài chính, hộ thường đến các ngân hàng để  
nhận được lời tư vấn. Các khoản tín dụng của ngân hàng cho chính phủ là nguồn  
tài chính quan trọng để đầu tư phát triển.  
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại  
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân  
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này đề cấp  
tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán  
a. Hoạt động huy động vốn  
Đây là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập nguồn vốn cho hoạt  
động của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu,  
nguồn tiền gửi của khách hàng, nguồn đi vay và các nguồn khác ( nguồn ủy  
thác, nguồn trong thanh toán…) trong đó nguồn tiền gửi là lớn nhất và có vai trò  
SV: Nguyễn Kông Minh-QT1801T  
3
       
KHÓA LUẬN TT NGHIP  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
quan trọng trong việc hình thành các khoản cho vay đói với khách hàng. Ngân  
hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền và cam kết hoàn trả  
đúng hạn hoặc bất cứ lúc nào khách hàng yêu cầu.  
Các NHTM huy động tiền gửi trong nền kinh tế thông qua cơ chế lãi suất,  
số tiền lãi được coi là một khoản chi phí mà ngân hàng trả cho khách hàng gửi  
tiền để có thể được sử dụng khoản tiền đó.  
Các NHTM huy động tiền gửi trong nền kinh tế thông qua cơ chế lãi suất,  
số tiền lãi được coi như là một khoản chi phó mà ngân hàng phải trả cho khách  
hàng gửi tiền để có thể được sử dụng khoản tiền đó.  
b. Hoạt động sử dụng vốn  
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động đem lại nguồn thu cho NHTM và bù  
đắp các chi phí trong hoạt động. Ngân hàng thường sử dụng nguồn vốn vào các  
hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:  
- Hoạt động cho vay  
Cho vay là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử dụng  
trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải hoàn trả ngân  
hàng một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi. Đây là hoạt động quan trọng nhất  
của NHTM, nó mang lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM.  
*Cho vay tiêu dùng: Cung cấp vốn cho đối tượng khách hàng là các cá  
nhân và các hộ gia đình nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm sinh hoạt hàng ngày.  
Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng rất hạn chế cho vay đối với các cá nhân và  
hộ gia đình, họ cho rằng các khoản cho vay này có độ rủi ro vỡ nợ tương đối  
cao. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội thu nhập của  
người tiêu dùng đã ngày càng gia tăng đồng thời do sự cạnh tranh mãnh mẽ  
trong hệ thống ngân hàng buộc các NHTM phải hướng tới người tiêu dùng như  
là một khách hàng tiềm năng. Hiện nay, cho vay tiêu dùng đã và đang đóng vai  
trò quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động cho vay của các ngân hàng.  
*Cho vay thương mại: Cung cấp vốn cho khách hàng doanh nghiệp, đáp  
ứng như cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngay  
thời kỳ đầu ngân hàng đã tiến hành chiết khấu thương phiếu mà thực chất ở đây  
SV: Nguyễn Kông Minh-QT1801T  
4
KHÓA LUẬN TT NGHIP  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
là cho vay đối với những người bán ( người bán chuyển các khoản phải thu cho  
ngân hàng để lấy tiền trước) . Sau đó là chuyển từ chiết khấu thương phiếu sang  
cho vay trực tiếp để khách hàng có vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh  
cũng như mở rộng quy mô sản xuất.  
*Tài trợ cho dự án: Với sự phát triển của hệ thống ngân hàng hoạt động  
cho vay dần được hoàn thiện và phong phú hơn. Ngoài cho vay tiêu dùng, cho  
vay thương mại các NHTM còn tiến hành tài trợ cho các dự án bẳng cách bỏ  
toàn bộ hoặc một phần vốn vào một dự án thường là các dự án xây dựng nhà  
máy mới. Hoạt động tài trợ dự án thường đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập  
tương đối lớn nhờ lãi suất cao nhưng độ rủi ro không hề thấp.  
*Thuê tài chính: các ngân hàng cho phép khách hàng của mình có thể lựa  
chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong  
đó NHTM là người đứng ra bỏ vốn mua máy móc, thiết bị đó và cho khách hàng  
thuê lại. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả  
tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do đó, ta có thể thấy dịch vụ cho thuê  
tài chính của ngân hàng cũng có điểm giống như cho vay và được xếp vào tín  
dụng trung và dài hạn  
c.  
Các hoạt động khác  
- Hoạt động mua bán ngoại tệ  
Mua bán ngoại tệ là một trong những hoạt động đầu tiên mà các ngân  
hàng thực hiện. Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền  
khác và hưởng phí dịch vụ. Thị trường phát triển các NHTM không chỉ mua,  
bán ngoại tệ ở trong nước mà còn tiến hành kinh doanh mua, bán ngoại tệ trên  
thị trường quốc tế để hưởng chênh lệch tỷ gia của các loại ngoại tệ trên những  
thị trường khác nhau tại những thời điểm khác nhau.  
Nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ thường do các ngân hàng lớn thực hiện bởi  
vì những giao dịch đó có mức độ rủi ro lớn, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn  
cao.  
- Dịch vụ quản lý ngân quỹ  
SV: Nguyễn Kông Minh-QT1801T  
5
KHÓA LUẬN TT NGHIP  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
Các NHTM mở tài khoản và giữ tiền của các doanh nghiệp, cá nhân nên  
có điều kiện tìm hiểu và tạo mối quan hệ với các khách hàng đó, nhiều ngân  
hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ  
Thực hiện dịch vụ này, ngân hàng đồng ý quản lý hoạt động thu – chi cho  
một khách hàng và ngân hàng được sử dụng phần thặng dư tiền mặt tạm thời  
vào các hoạt động cho đến khi khách hàng cần rút tiền mặt để thanh toán  
- Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán  
NHTM đừng ra cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu  
và các chứng khoán khác mà không phải nhờ tới những người kinh doanh chứng  
khoán  
- Dịch vụ bảo hiểm  
NHTM bán bảo hiểm cho khách hàng, đảm bảo hoàn trả cho khách hàng  
trong trường hợp khách hàng đó bị rủi ro như bị chết, tai nạn, tàn phế  
- Dịch vụ đại lý:  
NHTM lớn với chi nhánh rộng khắp cung cấp dịch vụ đại lý cho các ngân  
hàng nhỏ chưa có điều kiện thiết lập chi nhánh. Khi đó, các NHTM lớn hơn sẽ  
tiến hành các hoạt động thay các ngân hàng nhỏ như thanh toán hộ, phát hành  
hộ chứng chỉ tiền gửi...  
Nhìn chung các dịch vụ ngân hàng đang ngày càng được mở rộng, đa  
dạng, chuyên nghiệp và hiện đại hơn, có thể xem Ngân hàng là loại tổ chức tài  
chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín  
dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất  
so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.  
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng  
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng Ngân hàng  
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tính là credo (tin tưởng, tín  
nhiệm).Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa, nó phản ánh  
mối quan hệ kinh tế giữ người sở hữu vốn với người sử dụng các nguồn vốn tạm  
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi khi đến  
hạn  
SV: Nguyễn Kông Minh-QT1801T  
6
   
KHÓA LUẬN TT NGHIP  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữ một bên là  
ngân hàng và bên kia là các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài  
nước, trong đó ngân hàng đóng vai trò là ngươi đi vay vừa là người cho vay. Tín  
dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng nhất, phổ biến nhất trong nền  
kinh tế.  
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng nhất, phổ biến nhất  
trong nền kinh tế  
Đặc điểm:  
Chủ thể thực hiện là các NHTM: trong tín dụng Ngân hàng Thương mại  
là người cho vay theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi  
Tính hiệu quả: Để đảm bảo lợi nhuận thì bất kỳ khách hàng nafp vay vốn  
đều phải có phương án kinh doanh khả thi, có tính hiệu quả thiết thực để  
đảm bảo cho NHTM thu hồi được nợ gốc và lãi, tạo điều kiện bảo toàn và  
phát triển vốn.  
Thời gian và phạm vi : Thời gian cho vay của NHTM rất đa dạng có thể  
là ngắn hạn, trung hạn hay dào hạn. Phạm vi cho vay rất rộng, khách hàng  
của các NHTM là các tổ chức , cá nhân có nhu cầu vay vốn, có khả năng  
trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh  
phục vụ đời sống trong và ngoài nước  
1.2.2. Hình thức tín dụng của Ngân hàng Thương mại  
Có nhiều cách hân loại tín dụng khác nhau, tùy thuộc mục đích nghiên  
cứu của mỗi tổ chức, cá nhân khác nhau. Thông thường được phân loại dựa theo  
một số tiêu thức sau:  
- Phân loại theo thời gian  
Việc phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa hết sức quan trọng  
đối với ngân hàng vì thời gian liên quan trực tiếp đến tính an toàn hay mức độ  
rủi ro và khả năng sinh lợi của các khoản tín dụng. Theo thơi gian tín dụng ngân  
hàng bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.  
Tín dụng ngắn hạn ( dưới 12 tháng ): là hoạt động cho vay có thời hạn  
dưới một năm và thường được sử dụng để vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động  
SV: Nguyễn Kông Minh-QT1801T  
7
 
KHÓA LUẬN TT NGHIP  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá  
nhân  
Tín dụng trung hạn ( từ 12 – 60 tháng): là hoạt dộng cho vay có thời  
hạn, được sử dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân vay với mục đích mua sắm  
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình  
nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh  
Tín dụng dài hạn ( trên 60 tháng ): là hoạt động cho vay có thời hạn  
trên 5 năm, thường được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp phục vụ cho  
xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng mới các xí nghiệp, các công trình thuộc cơ sở  
hạ tầng, cải tiến và mở rộng quy mô sản xuất.  
- Đối tượng tín dụng  
Tín dụng vốn lưu động: là hoạt động cho vay được dùng để hình thành  
vốn lưu động của các tổ chức tín kinh tế như dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật  
liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất.  
Tín dụng vốn cố định: là hoạt động cho vay được dùng để hình thành  
vốn để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản  
xuất, xây dựng các công trình mới phục vụ sản xuất.  
- Mục đích sử dụng vốn  
Sản xuất và lưu thông hàng hóa: là hoạt động cho vay dành cho các  
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông  
hàng hóa.  
Tín dụng tiêu dùng: là hoạt động cho vay dành cho cá nhân, hộ gia đình  
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ( mua sắm, xe cộ, vật dụng... phục vụ quá trình sinh  
hoạt.  
- Tài sản đảm bảo  
Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không cần tài sản  
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, chỉ dựa trên uy tín của  
khách hàng. Đối với khách hàng tốt , trung thực, khả năng tài chính mạnh,  
khách hàng truyền thống, ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không cần đòi hỏi  
nguồn thu nợ bổ sung hay tài sản khác đảm bảo.  
SV: Nguyễn Kông Minh-QT1801T  
8
KHÓA LUẬN TT NGHIP  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại cho vay được ngân hàng cung cấp  
cho đối tượng khách hàng cần phải có tài sản đảm bảo hoặc có sự đứng ra bảo  
lãnh của bên thứ ba. Đây là những khách hàng mới đến giao dịch, khách hàng  
kinh doanh trên lĩnh vực có độ rủi ro cao, tài sản đảm bảo sẽ là căn cứ pháp lý  
ràng buộc trách nhiệm của khách hàng đối với khoản vay của mình, tăng khả  
năng thu hồi lại được vốn.  
- Căn cứ theo hình thức  
Theo hình thức tín dụng ngân hàng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo  
lãnh và cho thuê.  
Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách  
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập mà ngân hàng  
được hưởng.  
Cho vay: Là việc ngân hàng cấp tiền cho khách hàng, đồng thời kèm  
theo một bản cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một thơi gian  
nhất định.  
Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết hoàn thành các nghĩa vụ tài chính  
thay cho khách hàng của mình khi khách hàng không có khả năng thực hiện các  
nghĩa vụ đó. Ở đây, ngân hàng không phải xuất tiền ra để thực hiện mà ngân  
hàng cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để sinh lợi.  
Cho thuê: Là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và cho khách hàng  
thuê lại theo nhưng thỏa thuận nhất định, sau đó khách hàng phải hoàn trả cả  
gốc và lãi cho ngân hàng.  
- Căn cứ theo mức độ rủi ro  
Tín dụng lành mạnh: Các khoản cho vay có khả năng thu hồi cao  
Tín dụng có vấn đề: Các khoản cho vay có dấu hiệu không lành mạnh  
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm,...  
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn  
ngắn và khách hàng đã có kế hoạch khắc phục, tài sản đảm bảo có giá trị lớn...  
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ kém, giá trí tài  
sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá.  
SV: Nguyễn Kông Minh-QT1801T  
9
KHÓA LUẬN TT NGHIP  
TRƯỜNG ĐH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG  
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng  
*Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn  
vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối  
vốn một cách hiệu quả  
*Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ  
giao lưu kinh tế quốc tế  
*Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiếc lược kinh tế và các chính  
sách tiền tệ  
*Tín dụng ngân hàng còn làm tăng hiệu quả kinh tế  
1.3. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại  
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng  
Là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng ( người gửi tiền và người cho vay)  
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của  
tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm tín dụng đó  
Theo từ điển Wikipedia thì : “ Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh  
mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng ’’  
Chất lượng tín dụng còn được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau:  
- Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng phát ra phải phù hợp với mục  
đích sử dụng, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển hoặc  
đời sống của khách hàng với lãi suất, kì hạn hợp lý, hồ sơ thủ tục đơn giản,  
nhanh gọn thu hút được khách hàng, vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng và  
theo đúng quy định của pháp luật.  
- Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới  
hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng , thực lực, chính sách theo hướng tính  
cực của bản thân ngân hàng. Các khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng  
đúng mục đích, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp làm  
tăng sự cạnh tranh trên thị trường, tăng hiệu quả các mối quan hệ kinh tế, và  
phải đảm bảo nguyên tắc cơ bản nhất đối với hoạt động tín dụng ngân hàng đó  
là vốn vay phải được hoàn trả đúng thời hạn và có lãi  
SV: Nguyễn Kông Minh-QT1801T  
10  
     
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 84 trang yennguyen 04/04/2022 6940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân – Chi nhánh Hải An – Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_tai_ngan_ha.pdf